Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
GIÁ TRỊ CỦA ADENOSINE DEAMINASE VÀ INTERFERON GAMMA<br />
TRONG CHẨN ĐOÁN TRÀN DỊCH MÀNG PHỔI DO LAO<br />
Trần Văn Ngọc*,**, Lê Hồng Vân *, Nguyễn Thị Hồng Anh**, Lê Hồng Ngọc***<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Mở đầu: Lao màng phổi là một trong những nguyên nhân thường gặp nhất của tràn dịch màng phổi dịch<br />
tiết. Tuy nhiên, chẩn đoán xác định lao màng phổi còn nhiều khó khăn. Một số xét nghiệm sinh hóa dịch màng<br />
phổi, trong đó có Adenosine deaminase và Interferon gamma, đang được nghiên cứu nhằm giúp chẩn đoán sớm<br />
lao màng phổi.<br />
Mục tiêu: Xác định giá trị của Adenosine deaminase và Interferon gamma trong chẩn đoán tràn dịch màng<br />
phổi do lao.<br />
Đối tượng – phương pháp nghiên cứu: 100 bệnh nhân tràn dịch màng phổi dịch tiết ưu thế lympho bào<br />
nhập viện tại khoa Hô Hấp bệnh viện Chợ Rẫy và khoa tạp Phổi bệnh viện Phạm Ngọc Thạch được đưa vào<br />
nghiên cứu. Tất cả bệnh nhân được định lượng Adenosine Deaminase và Interferon gamma trong dịch màng<br />
phổi. Có 33 bệnh nhân lao màng phổi và 67 bệnh nhân K màng phổi được chẩn đoán dựa theo tiêu chuẩn vàng.<br />
Kết quả: Nồng độ ADA trong dịch màng phổi do lao là 58,16 ± 25,8 U/l so với 12,83 ± 8,45 U/l ở nhóm K<br />
màng phổi (p = 0,00). Với giá trị ngưỡng 34U/l, độ nhạy của ADA/dịch màng phổi là 93,94%, độ đặc hiệu là<br />
97,01%, giá trị tiên đoán dương 93,94%, giá trị tiên đoán âm 97,01%. Nồng độ IFN gamma trong dịch màng<br />
phổi do lao là 616,76 ± 507,5 pg/ml so với 18,44 ± 61,28 pg/ml ở nhóm K màng phổi (p = 0,00). Với giá trị<br />
ngưỡng 58pg/ml, độ nhạy của IFN gamma/dịch màng phổi là 94%, độ đặc hiệu là 97%, giá trị tiên đoán dương<br />
94%, giá trị tiên đoán âm 97%. Khi kết hợp ADA và IFN γ thì độ nhạy là 87,9%, độ đặc hiệu 100%, giá trị tiên<br />
đoán dương 94,4%, giá trị tiên đoán âm 100%.<br />
Kết luận: Cả ADA và IFN γ đều là những dấu ấn sinh hóa có độ nhạy và độ đặc hiệu cao trong chẩn đoán<br />
tràn dịch màng phổi do lao. ADA là xét nghiệm dễ thực hiện, không xâm lấn, có thể thực hiện rộng rãi tại tuyến<br />
y tế cơ sở.<br />
Từ khóa: ADA, IFN γ, tràn dịch màng phổi, lao phổi.<br />
<br />
ABSTRACT<br />
THE VALUE OF ADENOSINE DEAMINASE AND INTERFERON GAMMA IN THE DIAGNOSIS OF<br />
TUBERCULOUS PLEURAL EFFUSION.<br />
Tran Van Ngoc, Le Hong Van, Nguyen Thi Hong Anh, Le Hong Ngoc<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 1 - 2011: 319- 323<br />
Background: Pleural tuberculosis is one of the most common causes of exudate pleural effusion. However,<br />
definitive diagnosis of tuberculous pleural effusion is often difficult. Several biomarkers of tuberculous pleurisy,<br />
including ADA and IFN-γ, have been evaluated to help early diagnose the disease.<br />
Objectives: To evaluate the value of ADA and IFN- γ in the diagnosis of TB pleural effusion.<br />
Method: A total number of 100 patients with lymphocytic exudate pleural effusion admitted to Cho Ray<br />
hospital and Pham Ngoc Thach hospital were taken into the study. All the patients had ADA and IFN γ assessed<br />
<br />
*: Bộ môn Nội Tổng Quát – Đại học Y Dược TPHCM<br />
**: Khoa Hô Hấp bệnh viện Chợ Rẫy<br />
***: Bộ môn Lao – Đại học Y Dược TPHCM, khoa Phổi Tạp bệnh viện Phạm Ngọc Thạch<br />
Tác giả liên hệ: BS Lê Hồng Vân,<br />
ĐT: 0903 339 479,<br />
Email: le_hvan@yahoo.com<br />
<br />
Chuyên Đề Nội Khoa<br />
<br />
319<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011<br />
<br />
in pleural fluid. Out of the 100 patients, 33 had tuberculous pleural effusion and 67 had malignant pleuritis,<br />
diagnosed using gold standards.<br />
Results: The pleural fluid levels (mean±SE) of ADA in pleural tuberculosis was 58.16 ± 25.8 U/l, compared<br />
to 12.83 ± 8.45 U/l in those of malignant pleural effusion. At the cut off value of 34U/l, ADA in pleural fluid was<br />
found to have 93.94% sensitivity, 97.01% specificity, 93.94% positive predictive value, 97.01% negative<br />
predictive value. The pleural fluid levels IFN γ in pleural tuberculosis is 616.76 ± 507.5 pg/ml, compared to<br />
18.44 ± 61.28 pg/ml in those of malignant pleural effusion. At the cut off value of 58pg/ml, IFN γ in pleural fluid<br />
was found to have 94% sensitivity, 97% specificity, 94% positive predictive value, 97% negative predictive<br />
value. When ADA and IFN γ were combined, the sensitivity was 87.9%, specificity was 100%, positive<br />
predictive value was 94.4% and negative predictive value was 100%.<br />
Conclusion: Pleural fluid ADA and IFN γ are both sensitive and specific biomarkers for diagnosing<br />
tuberculous pleurisy. ADA assay is easy to perform, non-invasive and can be widely employed.<br />
Keywords: Adenosine deaminase, Interferon gamma, lymphocytic exudate pleural effusion, tuberculous<br />
pleurisy.<br />
tăng trong trường hợp lao màng phổi, mủ màng<br />
MỞ ĐẦU<br />
phổi, do thấp, do lymphoma, sốt Q. ADA tồn tại<br />
Lao là một trong những bệnh lâu đời nhất<br />
trong cơ thể dưới dạng 2 đồng emzyme chính là<br />
trong lịch sử nhân loại; Mycobacterium<br />
ADA1, tăng trong TDMP không do lao, và<br />
tuberculosis có thể đã tồn tại khoảng 15.300 đến<br />
ADA2, tăng trong TDMP do lao. Ở bệnh nhân<br />
20.400 năm. Dù y học phát triển, lao vẫn là một<br />
lao màng phổi đồng nhiễm HIV có số đếm<br />
trong những nguyên nhân nhiễm khuẩn gây tử<br />
TCD4 < 50/μl, nồng độ ADA vẫn tăng(7,8,12).<br />
vong nhiều nhất trên thế giới. Việt Nam đang<br />
IFN là những protein không chứa acid<br />
đứng thứ 12 trong 22 nước có tình hình lao nặng<br />
nucleic, sản xuất khi tế bào bị nhiễm siêu vi, có<br />
nề nhất(7,14). Đại dịch HIV càng làm cho tình hình<br />
tính đặc hiệu loài và được chia làm 2 type với<br />
lao trầm trọng thêm, trong đó lao AFB (-) và lao<br />
hoạt tính sinh học khác nhau. IFN γ thuộc type<br />
ngoài phổi xuất hiện nhiều hơn. Lao màng phổi<br />
2, là glylcoprotein có trọng lượng phân tử từ<br />
là thể lao ngoài phổi thường gặp, tuy nhiên chẩn<br />
20 – 25kDa, mã hóa tại nhiễm sắc thể số 12.<br />
đoán xác định còn nhiều khó khăn.AFB trong<br />
IFN γ mang đặc tính kháng siêu vi, điều hòa<br />
dịch màng phổi dương tính dưới 10%, vì đòi hỏi<br />
miễn dịch (tăng hoạt động lysosome, NKC, ức<br />
phải có ít nhất 10.000 vi khuẩn trong 1ml dịch<br />
chế Th2, tăng trình diện kháng nguyên MHC<br />
màng phổi. Cấy vi khuẩn lao màng phổi dương<br />
class 1), hoạt tính chống khối u, giống TNF.<br />
tính thấp, từ 12 – 70% và thường cho kết quả sau<br />
Trong lao, IFN γ hoạt hóa ĐTB làm tăng diệt<br />
4 đến 6 tuần(4). Do đó, việc tìm ra những phương<br />
vi khuẩn lao, tăng tạo mô hạt và do đó tăng<br />
thức chẩn đoán sớm, ít xâm lấn với phương tiện<br />
cao trong tràn dịch màng phổi (TDMP)(6,9).<br />
đơn giản, rẻ tiền, có giá trị về mặt khoa học là<br />
Mục tiêu<br />
cần thiết.<br />
Xác định giá trị của Adenosine Deaminase<br />
Gần đây, nhiều nghiên cứu trên thế giới đã<br />
và<br />
Interferon<br />
gamma trong chẩn đoán tràn dịch<br />
chứng minh Adenosine deaminase và Interferon<br />
màng phổi do lao.<br />
γ là những xét nghiệm có độ nhạy và độ đặc<br />
hiệu cao để giúp chẩn đoán lao màng phổi(5,6,12).<br />
Adenosine deaminase là men xúc tác sự<br />
chuyển adenosine và deoxyadenosine thành<br />
inosine và deoxyinosine, hiện diện chủ yếu ở tế<br />
bào lympho. Trong tràn dịch màng phổi, ADA<br />
<br />
320<br />
<br />
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br />
Tất cả bệnh nhân tràn dịch màng phổi dịch<br />
tiết ưu thế lympho bào có chẩn đoán xác định,<br />
nhập viện khoa Hô Hấp bệnh viện Chợ Rẫy từ<br />
tháng 01 – 08/2009 và tại khoa tạp phổi bệnh<br />
<br />
Chuyên Đề Nội Khoa<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011<br />
viện Phạm Ngọc Thạch từ tháng 03 – 08/2009<br />
được đưa vào nghiên cứu. Bệnh nhân được loại<br />
trừ khỏi nghiên cứu khi có không đồng ý tham<br />
gia, hoặc có chống chỉ định sinh thiết màng phổi<br />
ở bệnh nhân chưa có chẩn đoán xác định<br />
nguyên nhân tràn dịch màng phổi. Các bệnh<br />
nhân trong nghiên cứu được hỏi bệnh sử, tiền<br />
căn, khám lâm sàng, làm xét nghiệm thường<br />
quy và chọc dịch màng phổi. Dịch màng phổi sẽ<br />
được xét nghiệm sinh hóa (pH, protein, LDH,<br />
glucose), tế bào, AFB, đúc khối tế bào và định<br />
lượng Adenosine deaminase và Interferon<br />
gamma. Dịch màng phổi được chẩn đoán dịch<br />
tiết dựa vào tiêu chuẩn Light’s và ưu thế<br />
lympho bào khi lympho bào chiếm hơn 50%.<br />
Nồng độ ADA được xác định dựa trên kỹ<br />
thuật định lượng men động bằng phương<br />
pháp đo màu với bước sóng 550nm với bộ kit<br />
Adenosine Deaminase Assay Kit của<br />
BioQuant, có thể thực hiện trên nhiều máy<br />
sinh hóa như Hitachi 717, Olympus... Giá trị<br />
ADA của máy đo được là 0 – 200 U/l. ADA<br />
dịch màng phổi có thể lưu trữ ổn định trong 24<br />
giờ ở nhiệt độ 25 độ C, trong 7 ngày ở 4 độ C<br />
và trong 3 tháng ở -20 độ C.<br />
Định lượng Interferon gamma trong dịch<br />
màng phổi được thực hiện bằng kỹ thuật phân<br />
tích vi lượng sinh học (biochip) phát hóa quang<br />
hoàn toàn tự động bằng máy Evidence. Đây là<br />
một ứng dụng công nghệ nano trong chẩn đoán<br />
y khoa. Các chất gắn kết sẽ được gắn kết đồng<br />
hóa trị lên bề mặt của biochip theo cách xếp<br />
hàng định sẵn. Giá trị của IFNγ của máy đo<br />
được là 0 – 1200pg/ml. Khi nồng độ ADA hoặc<br />
IFNγ cao hơn ngưỡng cho phép, dịch màng phổi<br />
sẽ được pha loãng, sau đó định lượng rồi nhân<br />
với tỷ lệ pha loãng ban đầu.<br />
Nếu nguyên nhân của tràn dịch màng phổi<br />
chưa được chẩn đoán xác định sau khi xét<br />
nghiệm dịch màng phổi, bệnh nhân sẽ được sinh<br />
thiết màng phổi bằng kim Abram để lấy 4 mẫu<br />
mô tại vị trí 3,5,7,9 giờ làm giải phẫu bệnh.<br />
Bệnh nhân được chẩn đoán lao màng phổi<br />
khi có một trong các tiêu chuẩn sau: (1)<br />
<br />
Chuyên Đề Nội Khoa<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
AFB/DMP (+); (2) AFB/đàm (+) ở BN có TMDP<br />
dịch tiết ưu thế lympho bào và không nghi ngờ<br />
nguyên nhân khác; (3) PCR lao/DMP (+); (4) Có<br />
hình ảnh nang lao kèm hoại tử bã đậu ở mô sinh<br />
thiết màng phổi hoặc mô sinh thiết phế quản,<br />
sinh thiết hạch ở bệnh nhân TDMP dịch tiết ưu<br />
thế lympho bào.<br />
Bệnh nhân được chẩn đoán ung thư màng<br />
phổi khi có một trong các tiêu chuẩn sau: (1) Có<br />
tế bào ác tính phát tán trong dịch màng phổi qua<br />
đúc khối tế bào; (2) Giải phẫu bệnh mô STMPcó<br />
hình ảnh K màng phổi hoặc K di căn màng phổi;<br />
(3) Giải phẫu bệnh mô sinh thiết phế quản, sinh<br />
thiết hạch có chứa tế bào ác tính.<br />
<br />
KẾT QUẢ<br />
Trong nghiên cứu này, chúng tôi thu nhận<br />
được 100 bệnh nhân có kết quả chẩn đoán xác<br />
định nguyên nhân tràn dịch màng phổi, với 33<br />
bệnh nhân lao màng phổi và 67 bệnh nhân ung<br />
thư màng phổi. 70% lao màng phổi đơn thuần,<br />
24% kết hợp với lao phổi và 6% là lao đa màng.<br />
Bảng 1: Xét nghiệm chẩn đoán xác định lao màng<br />
phổi<br />
Chẩn đoán<br />
Xét nghiệm<br />
N = 33 Tỉ lệ<br />
LAO MÀNG<br />
Sinh thiết màng phổi<br />
21<br />
64%<br />
PHỔI<br />
Sinh thiết màng phổi + PCR<br />
1<br />
3%<br />
lao/DMP (+)<br />
Sinh thiết màng phổi + cấy<br />
1<br />
3%<br />
đàm MGIT<br />
AFB đàm (+)<br />
3<br />
9%<br />
AFB/DMP (+)<br />
2<br />
6%<br />
AFB/dịch rửa phế quản (+)<br />
1<br />
3%<br />
Cấy đàm MGIT (+)<br />
3<br />
9%<br />
PCR lao/DMP (+)<br />
1<br />
3%<br />
<br />
Bảng 2: Tính chất của bệnh nhân lao màng phổi so<br />
với ung thư màng phổi<br />
Lao màng Ung thư màng<br />
phổi<br />
phổi<br />
54,3 ± 21,93 62,69 ± 13,85<br />
<br />
Tuổi trung bình<br />
(năm)<br />
Tỉ số nam/nữ<br />
22/11<br />
Sốt<br />
60,6%<br />
TDMP trái/phải<br />
14/16<br />
IDR (mm)<br />
8,88 ± 8,85<br />
Màu sắc dịch 29/3 (1 vàng<br />
vàng/đỏ<br />
đục)<br />
Protein dịch màng 4,92 ± 0,82<br />
<br />
P<br />
0,02<br />
(< 0,05)<br />
<br />
38/29<br />
13,4%<br />
21/43<br />
5,57 ± 7,85<br />
31/36<br />
<br />
0,000<br />
0,279<br />
0,23<br />
0,000<br />
<br />
4,41 ± 0,96<br />
<br />
0,11<br />
<br />
321<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Lao màng Ung thư màng<br />
phổi<br />
phổi<br />
<br />
P<br />
<br />
phổi (g/dl)<br />
LDH dịch màng<br />
842,58 ±<br />
870,12 ±<br />
phổi (U/l)<br />
857.68<br />
684.94<br />
Đường DMP<br />
96,94 ±<br />
99,89 ± 46,98<br />
(mg%)<br />
46,86<br />
ADA DMP (U/l) 58,16 ± 25,8 12,83 ± 8,45<br />
IFN γ (pg/ml)<br />
616,76 ±<br />
18,44 ± 61,28<br />
507,5<br />
<br />
> 0,05<br />
> 0,05<br />
0,000<br />
0,000<br />
<br />
Ñoä Nhaïy<br />
1.0<br />
ADA<br />
IFN<br />
Reference Line<br />
<br />
0.8<br />
<br />
0.6<br />
<br />
0.4<br />
<br />
0.2<br />
<br />
0.0<br />
<br />
0.0<br />
<br />
0.2<br />
<br />
0.4<br />
<br />
0.6<br />
<br />
1 - Ñoä Chuyeân<br />
<br />
0.8<br />
<br />
1.0<br />
<br />
Diện tích dưới đường cong của ADA DMP<br />
là 0.989. Giá trị ngưỡng của ADA là 34 U/l<br />
Diện tích dưới đường cong của IFN γ là 0.95.<br />
Giá trị ngưỡng của IFN γ là 58 pg/ml.<br />
Bảng 3: Giá trị chẩn đoán lao màng phổi của ADA DMP<br />
Tỉ lệ<br />
93,94%<br />
97,01%<br />
93,94%<br />
97,01%<br />
<br />
Bảng 4: Giá trị chẩn đoán LMP của IFN γ DMP<br />
IFN γ dịch màng phổi<br />
Độ nhạy<br />
Độ đặc hiệu<br />
Giá trị tiên đoán dương<br />
Giá trị tiên đoán âm<br />
<br />
Tỉ lệ<br />
94%<br />
97%<br />
94%<br />
97%<br />
<br />
Bảng 5: Giá trị chẩn đoán LMP khi kết hợp ADA và<br />
IFN γ DMP<br />
ADA và INF γ DMP<br />
Độ nhạy<br />
Độ đặc hiệu<br />
Giá trị tiên đoán dương<br />
Giá trị tiên đoán âm<br />
<br />
322<br />
<br />
Tuổi trung bình trong nghiên cứu của chúng<br />
tôi là 54, phù hợp với các nghiên cứu khác trong<br />
và ngoài nước, như nghiên cứu của Cao Xuân<br />
Thục(3), Gao(5) tại Trung Quốc và Baumann(2) tại<br />
Mỹ. Tỉ số nam/nữ của chúng tôi là cao (2/1),<br />
tương tự trong nghiên cứu của Quang Văn<br />
Trí(11), Baumann(2) và Valdés(12).<br />
AFB DMP chỉ dương tính ở 6%, và phù hợp<br />
Valdés(12) tại Tây Ban Nha và Bandyopadhyay(1)<br />
tại Ấn Độ. PCR lao trong DMP chỉ dương tính ở<br />
6% bệnh nhân, thấp hơn so với nghiên cứu của<br />
Villegas(13), nhưng tương đương với Quang Văn<br />
Trí, Cao Xuân Thục. Điều này có thể do sự khác<br />
biệt về mặt kỹ thuật thực hiện PCR, đoạn DNA<br />
được chọn để khuyếch đại và hóa chất sử dụng.<br />
Bảng 6: So sánh giá trị của ADA DMP với các<br />
nghiên cứu khác<br />
<br />
Hình 1: Đường cong ROC của ADA DMP và IFN γ<br />
trong chẩn đoán LMP<br />
<br />
ADA dịch màng phổi<br />
Độ nhạy<br />
Độ đặc hiệu<br />
Giá trị tiên đoán dương<br />
Giá trị tiên đoán âm<br />
<br />
BÀN LUẬN<br />
<br />
Tỉ lệ<br />
87,9%<br />
100%<br />
94,4%<br />
100%<br />
<br />
Nghiên cứu Chúng Villegas( Zemlin Perez Kamaldeen<br />
13)<br />
(15)<br />
(10)<br />
(8)<br />
tôi<br />
Tổng số BN 33<br />
42<br />
387<br />
27<br />
72<br />
LMP<br />
Trung bình 58,16<br />
54,7<br />
71,2<br />
(U/l)<br />
Giá trị<br />
34<br />
45,5<br />
52,4<br />
40<br />
30<br />
ngưỡng (U/l)<br />
Độ nhạy (%) 93,94 88,1<br />
93,7<br />
89<br />
94<br />
Độ đặc hiệu 97,01 85,7<br />
88,7<br />
92<br />
95<br />
(%)<br />
PPV (%) 93,94<br />
79<br />
85,5<br />
80<br />
97<br />
NPV (%) 97,01 92,3<br />
95,2<br />
95,8<br />
90<br />
<br />
Kết quả độ nhạy và độ đặc hiệu của ADA<br />
trong nghiên cứu của chúng tôi phù hợp với các<br />
nghiên cứu khác trên thế giới. Sự khác biệt về giá<br />
trị ngưỡng giữa các nghiên cứu có thể do cách<br />
chọn mẫu khác nhau: chúng tôi chỉ nghiên cứu<br />
bệnh nhân TDMP dịch tiết ưu thế lympho bào, còn<br />
Zemlin nghiên cứu cả TDMP dịch thấm và dịch<br />
tiết, bao gồm cả lao màng phổi, K màng phổi, mủ<br />
màng phổi, tràn dịch màng phổi do thấp, cận viêm,<br />
do Lupus... Do ADA tăng trong mủ màng phổi,<br />
tràn dịch màng phổi do thấp, nên độ đặc hiệu của<br />
ADA qua nghiên cứu của Zemlin thấp hơn chúng<br />
tôi. Kamaldeen cho thấy không có sự tương quan<br />
giữa nồng độ ADA và số đếm TCD4 ở bệnh nhân<br />
lao màng phổi đồng nhiễm HIV.<br />
<br />
Chuyên Đề Nội Khoa<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011<br />
2.<br />
<br />
Bảng 7: So sánh giá trị của INF γ DMP với các<br />
nghiên cứu khác<br />
Nghiên<br />
cứu<br />
<br />
Chúng<br />
tôi<br />
<br />
Tổng số<br />
33<br />
BN LMP<br />
Trung bình 616,76<br />
(pg/ml)<br />
58<br />
Giá trị<br />
ngưỡng<br />
(pg/ml)<br />
Độ nhạy<br />
94<br />
(%)<br />
Độ đặc<br />
97<br />
hiệu (%)<br />
PPV (%)<br />
94<br />
NPV (%)<br />
97<br />
<br />
Cao Villegas(13) Krenke(9) Gao(5)<br />
Xuân<br />
(3)<br />
Thục<br />
49<br />
42<br />
28<br />
141<br />
665,94<br />
<br />
71,7 U/ml<br />
<br />
40,75<br />
<br />
614,1<br />
<br />
112,1<br />
<br />
100<br />
<br />
61,7<br />
<br />
93,8<br />
<br />
85,7<br />
<br />
100<br />
<br />
84,4<br />
<br />
100<br />
<br />
97,1<br />
<br />
98,5<br />
<br />
95,9<br />
<br />
100<br />
95,52<br />
<br />
94,7<br />
91,7<br />
<br />
Kết quả của chúng tôi phù hợp với các<br />
nghiên cứu trong và ngoài nước, và với nghiên<br />
cứu hậu phân tích của Jiang(6), ghi nhận độ<br />
nhạy 87 – 91% và độ đặc hiệu 96 – 98%, độ tin<br />
cậy 95%.<br />
<br />
KẾT LUẬN<br />
ADA và IFN γ là xét nghiệm có độ nhạy và<br />
độ đặc hiệu cao trong chẩn đoán lao màng phổi.<br />
Với giá trị ngưỡng 34U/l, độ nhạy và độ đặc<br />
hiệu của ADA DMP lần lượt là 93,9% và 97%.<br />
Với giá trị ngưỡng 58pg/ml, IFN γ có độ nhạy<br />
94% và độ đặc hiệu 97%. Khi kết hợp cả 2 xét<br />
nghiệm, độ đặc hiệu đạt 100%, do đó, nên thực<br />
hiện thường quy ở những bệnh nhân có chống<br />
chỉ định sinh thiết màng phổi và bệnh nhi tràn<br />
dịch màng phổi. Tuy nhiên, định lượng IFN γ<br />
đòi hỏi phải trang bị máy đắc tiền; trong khi<br />
ADA có thể thực hiện trên nhiều máy sinh hóa<br />
sẵn có, do đó, dễ dàng triển khai rộng rãi.<br />
<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
1.<br />
<br />
Bandyopadhyay D., Gupta S. et al (2008). Adenosine<br />
deaminase estimation and multiplex polymerase chain<br />
reaction in diagnosis of extra – pulmonary tuberculosis.<br />
Int J Tuberc Lung Dis, 12(10), pp.1203 – 1208.<br />
<br />
Chuyên Đề Nội Khoa<br />
<br />
3.<br />
<br />
4.<br />
<br />
5.<br />
<br />
6.<br />
<br />
7.<br />
<br />
8.<br />
<br />
9.<br />
<br />
10.<br />
<br />
11.<br />
<br />
12.<br />
<br />
13.<br />
<br />
14.<br />
15.<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Baumann M.H., Nolan R. et al (2007). Pleural<br />
tuberculosis in the United States. CHEST, 131, pp.1125 –<br />
1132.<br />
Cao Xuân Thục (2007). Vai trò của Lysozyme và<br />
Interferon gamma trong chẩn đoán tràn dịch màng phổi<br />
do lao. Luận án thạc sĩ y học.<br />
Fauci, Braunwald, Longo et al (2008). Harrison’s Principle<br />
of internal medicine. McGraw Hill’s, 17th edition, pp.712 –<br />
714.<br />
Gao Z, Tian R (2005). Clinical investigation on diagnostic<br />
value of interferon-γ, interleukin-12 and adenosine<br />
deaminase isoenzyme for tuberculous pleurisy. Chinese<br />
Medical Journal, 118 (3), pp.234 – 237.<br />
Jiang J, Shi HZ et al (2007). Diagnostic value of interferon<br />
– gamma in tuberculous pleurisy: a metaanalysis.<br />
CHEST, 131 (4), pp.1133 – 1141.<br />
José A.C.L., (2004). A tuberculosis guide for Specialsit<br />
physicians. International Union Against Tuberculosis and<br />
Lung diseases, France.<br />
Kamaldeen Baba, Hoosen A.A., Langeland N., DyrholRiise M.A. (2008). Adenosine Deaminase activity is a<br />
sensitive marker for the diagnosis of tuberculous pleuritis<br />
in patients with very low CD4 count. PlosOne, 3(7),<br />
pp.e2788.<br />
Krenke R, Safianowska A. et al (2008). Pleural fluid<br />
interferon-gamma measurement as a diagnostic tool in<br />
tuberculous pleurisy. Pneumonol Alergol Pol, 76 (4),<br />
pp.237 – 245.<br />
Perez-Rodriguez E, Perez Walton et al (1999).<br />
ADA1/ADA2 ratio in pleural tuberculosis: an excellent<br />
diagnostic parameter in pleural fluid. Respir Med, 93 (11),<br />
pp.816 – 21.<br />
Quang Văn Trí (2008). Giá trị của một số xét nghiệm cận<br />
lâm sàng thường quy trong chẩn đoán phân biệt tràn<br />
dịch màng phổi do lao và ung thư. Tạp chí Y học thành<br />
phố Hồ Chí Minh, tập 12(4), tr.206 – 210.<br />
Valdes L., San Jose E., Alvarez D., Valle J.M. (1996).<br />
Adenosine deaminase isoenzyme analysis in pleural<br />
effusions: diagnostic role and relevance to the origin of<br />
increased ADA in tuberculous pleurisy. Eur Respir J, 9,<br />
pp.747 – 751.<br />
Vilegas MA, Labrada LA, Saravia NG (2000). Evaluation<br />
of polymerase chain reaction, adenosine deaminase and<br />
interferon gamma in pleural fluid for the differential<br />
diagnosis of pleural tuberculosis. CHEST, 118, pp.1355 –<br />
1364.<br />
World Health Organization (2003). Treatment of<br />
Tuberculosis: Guidelines for national programmes.<br />
Zemlin A.E., Burgess L.J., Carstens M.E. (2009).The<br />
diagnostic utility of adenosine deaminase isoenzymes in<br />
tuberculous pleural effusions. Int J Tuberc Lung Dis,<br />
13(2), pp.214 – 220.<br />
<br />
323<br />
<br />