TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br />
<br />
GIÁ TRỊ CỦA CỘNG HƯỞNG TỪ TƯỚI MÁU TRONG CHẨN ĐOÁN<br />
MỨC ĐỘ ÁC TÍNH CỦA U THẦN KINH ĐỆM TRƯỚC PHẪU THUẬT<br />
Nguyễn Duy Hùng1, Phạm Chu Hoàng2, Bùi Văn Giang1, Đồng Văn Hệ2<br />
1<br />
<br />
Trường Đại học Y Hà Nội, 2Bệnh viện Việt Đức<br />
<br />
Nghiên cứu tiến cứu được tiến hành với mục tiêu đánh giá giá trị của cộng hưởng từ tưới máu trong chẩn<br />
đoán xác định mức độ ác tính của u thần kinh đệm trước phẫu thuật. Từ tháng 01/2015 đến 03/2016, 44<br />
trường hợp u não được chụp cộng hưởng từ thường quy và cộng hưởng từ tưới máu, được phẫu thuật hoặc<br />
sinh thiết và có kết quả mô bệnh học là u thần kinh đệm tại Bệnh viện Việt Đức. Kết quả mô bệnh học có 24<br />
u thần kinh đệm bậc cao và 20 u bậc thấp. Nhóm u bậc cao và bậc thấp có chỉ số rCBV trung bình lần lượt<br />
là 2,82 ± 3,23 và 5,63 ± 2,45, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,001. Điểm cắt rCBV = 2,596 có độ<br />
nhạy 91,7%, độ đặc hiệu 70%, giá trị dự báo dương tính 78,6% và giá trị dự báo âm tính 87,5%. Cộng<br />
hưởng từ tưới máu có giá trị trong chẩn đoán bậc của u thần kinh đệm trước phẫu thuật.<br />
Từ khoá: phân bậc u thần kinh đệm, cộng hưởng từ tưới máu<br />
<br />
I. ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
phạm, bị giới hạn bởi số lượng mẫu sinh thiết,<br />
U thần kinh đệm là u nguyên phát nội sọ<br />
hay gặp nhất ở người lớn với mức độ ác<br />
tính được xếp thành hai nhóm nhóm u bậc<br />
thấp và nhóm u bậc cao theo mô bệnh học<br />
[1]. Việc chẩn đoán chính xác bậc của u rất<br />
có giá trị trong tiên lượng, lên kế hoạch điều<br />
trị và theo dõi sau điều trị. Mặc dù nhiều tiến<br />
bộ trong phẫu thuật, các hoá chất mới hay<br />
các phương pháp xạ trị được áp dụng trong<br />
điều trị u thần kinh đệm nhưng tiên lượng<br />
sống với các u bậc cao không tốt, chỉ<br />
khoảng 10% trường hợp u nguyên bào thần<br />
kinh đệm sống trên 2 năm [2]. Hiện nay,<br />
phân bậc u thần kinh đệm trên giải phẫu<br />
bệnh dựa trên sinh thiết định vị u (stereotactic<br />
<br />
vị trí sinh thiết.<br />
Cộng hưởng từ thường quy (conventional<br />
MR imaging) có tiêm chất tương phản được<br />
coi là phương pháp hữu hiệu trong chẩn đoán<br />
u não. Cộng hưởng từ từ lực cao 1.5T cho<br />
các hình ảnh rõ nét về hình thái và vị trí giải<br />
phẫu của khối u. Mặc dù vậy, khả năng chẩn<br />
đoán và phân độ u thần kinh đệm của cộng<br />
hưởng từ thường quy đôi khi không chính xác<br />
với độ nhạy trong phân độ u thần kinh đệm từ<br />
55,1% đến 83,3% [3; 4]. Sự ngấm thuốc<br />
tương phản trên chuỗi xung T1W có thể do<br />
khối u tăng sinh mạch hoặc do hàng rào máu<br />
não bị phá huỷ, chính vì vậy không phản ánh<br />
chính xác mức độ ác tính của u [2].<br />
<br />
brain biopsy) hoặc phẫu thuật làm giảm tế<br />
bào u (cytoreductive surgery), tuy nhiên, các<br />
phương pháp này là các phương pháp xâm<br />
<br />
Cộng hưởng từ tưới máu (Perfusion MRI)<br />
đánh giá động học lần đi qua đầu tiên (first<br />
pass technique) của thuốc tương phản ở<br />
mạch máu, cung cấp các tham số vi dòng<br />
<br />
Địa chỉ liên hệ: Nguyễn Duy Hùng, Bộ môn Chẩn đoán<br />
hình ảnh, Trường Đại học Y Hà Nội<br />
Email: nguyenduyhung_84@yahoo.com<br />
<br />
chảy ở não đã được ứng dụng trong chẩn<br />
đoán hình ảnh thần kinh nhằm định hướng vị<br />
<br />
Ngày nhận: 14/9/2016<br />
<br />
trí sinh thiết, phân biệt vùng u thâm nhiễm và<br />
<br />
Ngày được chấp thuận: 08/12/2016<br />
<br />
vùng hoại tử sau xạ trị. Thêm vào đó, đây<br />
<br />
94<br />
<br />
TCNCYH 102 (4) - 2016<br />
<br />
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br />
cũng là phương pháp hữu hiệu giúp đánh giá<br />
<br />
tố: (1) kích thước u > 5 cm, (2) hoại tử (3)<br />
<br />
mức độ tăng sinh mạch của u và không bị ảnh<br />
<br />
chảy máu trong u (4) vùng tăng tín hiệu trên<br />
<br />
hưởng bởi sự phá vỡ hàng rào máu não với<br />
<br />
FLAIR > 2 cm (5) hiệu ứng khối rõ (chèn ép<br />
<br />
chỉ số chính được sử dụng là chỉ số thể tích<br />
<br />
não thất, đè đẩy đường giữa > 5mm) (6)<br />
<br />
máu não tương đối (rCBV - relative cerebral<br />
<br />
ngấm thuốc sau tiêm. Các u có ngấm thuốc và<br />
<br />
blood volume).<br />
<br />
có một trong các tiêu chuẩn từ 1 - 5 hoặc các<br />
<br />
Trên Thế giới đã có các nghiên cứu về giá<br />
<br />
u không ngấm thuốc nhưng có 4/5 tiêu chuẩn<br />
<br />
trị của chỉ số rCBV trong chẩn đoán bậc của u<br />
<br />
được chẩn đoán là u bậc cao, ngược lại được<br />
<br />
thần kinh đệm, tuy nhiên, các kết quả vẫn có<br />
<br />
coi là u bậc thấp [8].<br />
<br />
sự khác biệt do sự không tương đồng về đối<br />
<br />
Chuỗi xung tưới máu được thực hiện trên<br />
<br />
tượng và phương pháp nghiên cứu [2; 5; 7].<br />
<br />
ảnh T2*, khảo sát động học thuốc tương phản<br />
<br />
Chính vì vậy, nghiên cứu này được tiến hành<br />
<br />
với các chuỗi xung nhanh EPI, liều lượng<br />
<br />
với mục tiêu đánh giá giá trị của cộng hưởng<br />
<br />
thuốc tương phản 10ml, tốc độ tiêm thuốc<br />
<br />
từ tưới máu trong chẩn đoán mức độ ác tính<br />
<br />
5ml/s bằng bơm tiêm máy với đường truyền<br />
<br />
của u thần kinh đệm trước phẫu thuật.<br />
<br />
đặt ở nếp khuỷu và kim 18 - 20G, 20ml nước<br />
<br />
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP<br />
1. Đối tượng<br />
44 bệnh nhân được phẫu thuật hoặc sinh<br />
thiết, có kết quả mô bệnh học là u thần kinh<br />
đệm, được chụp cộng hưởng từ 1.5T với các<br />
chuỗi xung cộng hưởng từ cơ bản và chuỗi<br />
xung tưới máu từ tháng 01/2015 đến tháng<br />
03/2016 tại Bệnh viện Việt Đức.<br />
2. Phương pháp<br />
2.1. Thiết kế nghiên cứu: tiến cứu mô tả<br />
cắt ngang<br />
<br />
muối sinh lý được tiêm với tốc độ 5ml/s sau<br />
tiêm thuốc đối quang từ. Thông tin được xử lý<br />
trên trạm làm việc của Philips hoặc Siemens<br />
nhằm xác định vùng tăng tưới máu nhất của u<br />
dựa trên hình ảnh bản đồ rCBV. Sau đó, 3<br />
ROI (region of interest) diện tích khoảng 2 - 3<br />
mm2 sẽ được đặt ở vùng này để xác định chỉ<br />
số rCBV tối đa.<br />
2.3. Phân tích số liệu<br />
Độ nhạy, độ đặc hiệu, giá trị chẩn đoán<br />
dương tính, giá trị chẩn đoán âm tính trong<br />
chẩn đoán bậc của u thần kinh đệm của cộng<br />
hưởng từ thường quy được phân tích dựa<br />
<br />
2.2. Quy trình nghiên cứu<br />
<br />
trên kết quả mô bệnh học, trong đó, các u<br />
<br />
Các bệnh nhân được chụp cộng hưởng từ<br />
<br />
được chẩn đoán bậc cao trên cả cộng hưởng<br />
<br />
1.5T trên máy Ingenia, Philips hoặc Avanto,<br />
<br />
từ và giải phẫu bệnh được coi là dương tính<br />
<br />
Siemens. Các chuỗi xung thường quy được<br />
<br />
thật, các u được chẩn đoán bậc thấp trên cả<br />
<br />
áp dụng bao gồm axial T1W trước tiêm, axial<br />
<br />
cộng hưởng từ và giải phẫu bệnh được coi là<br />
<br />
FLAIR, Diffusion, axial T2GE và 3D T1GE<br />
<br />
âm tính thật. Đối với chỉ số rCBV, chúng tôi<br />
<br />
được thực hiện sau khi chụp chuỗi xung tưới<br />
<br />
xác định chỉ số trung bình của các nhóm u<br />
<br />
máu. Một bác sỹ chẩn đoán hình ảnh đọc kết<br />
<br />
bậc thấp, bậc cao và đánh giá sự khác biệt<br />
<br />
quả cộng hưởng từ thường quy, không được<br />
<br />
giữa các nhóm này dựa trên thuật toán Mann<br />
<br />
cung cấp dữ liệu của cộng hưởng từ tưới<br />
<br />
Whitney, (p < 0,001). Đường cong ROC<br />
<br />
máu, chẩn đoán bậc của u dựa trên các yếu<br />
<br />
được sử dụng để đánh giá mối liên hệ giữa<br />
<br />
TCNCYH 102 (4) - 2016<br />
<br />
95<br />
<br />
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br />
chỉ số rCBV với bậc của u và để xác định<br />
<br />
giới (WHO) năm 2007, với nhóm tuổi trung<br />
<br />
điểm cắt có diện tích dưới đường cong lớn<br />
<br />
niên (40 - 60 tuổi) chiếm tỷ lệ cao nhất 43,3%<br />
<br />
nhất. Xác định độ nhạy, độ đặc hiệu, giá trị<br />
<br />
(19/44 trường hợp).<br />
<br />
chẩn đoán dương tính và giá trị chẩn đoán âm<br />
tính trong chẩn đoán phân biệt u thần kinh<br />
đệm bậc cao và bậc thấp của chỉ số rCBV tại<br />
điểm cắt.<br />
<br />
Trên cộng hưởng từ thường quy, các u<br />
thần kinh đệm bậc cao có giới hạn không rõ<br />
(22/24 trường hợp), tín hiệu hỗn hợp trên cả<br />
T1W và T2W (16/24), có hoại tử trong u<br />
(22/24), có hiệu ứng khối rõ (24/24 trường<br />
<br />
2.4. Xử lý số liệu<br />
Xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS 23.0<br />
<br />
hợp có chèn ép não thất, và đè đẩy đường<br />
giữa, trong đó 83,3% đè đẩy đường giữa độ II<br />
<br />
3. Đạo đức nghiên cứu<br />
<br />
từ 5 - 10 mm), xâm lấn thể chai 21/24 trường<br />
<br />
Nghiên cứu tuân thủ tất cả các tiêu chuẩn<br />
<br />
hợp, xâm lấn vỏ não 19/24. Tất cả các u bậc<br />
<br />
về đạo đức trong nghiên cứu y sinh, bệnh<br />
<br />
cao đều ngấm thuốc mạnh với 14/24 u ngấm<br />
<br />
nhân tự nguyện tham gia nghiên cứu, các<br />
<br />
không đều và 8/24 u ngấm thuốc dạng viền.<br />
<br />
thông tin được giữ bí mật. Các dữ liệu thu<br />
<br />
Các u bậc thấp có giới hạn rõ (17/20), 5<br />
<br />
thập được chỉ được sử dụng cho mục đích<br />
<br />
trường hợp có chảy máu, 9 trường hợp hoại<br />
<br />
nghiên cứu, nâng cao khả năng chẩn đoán<br />
<br />
tử trong u, xâm lấn thể chai gặp trong 22,2%,<br />
<br />
cho người bệnh.<br />
<br />
có 7 trường hợp ngấm thuốc ít và 8 trường<br />
hợp ngấm thuốc không đều sau tiêm.Độ nhạy,<br />
<br />
III. KẾT QUẢ<br />
<br />
độ đặc hiệu, giá trị dự báo dương tính, giá trị<br />
<br />
Trong số 44 bệnh nhân nghiên cứu có 24 u<br />
<br />
dự báo âm tính của cộng hưởng từ thường<br />
<br />
thần kinh đệm bậc cao (11 u bậc III và 13 u<br />
<br />
quy trong chẩn đoán bậc của u thần kinh đệm<br />
<br />
bậc IV), 20 u thần kinh đệm bậc thấp trên mô<br />
<br />
so với giải phẫu bệnh lần lượt là 70,83%;<br />
<br />
bệnh học theo phân loại của Tổ chức Y tế Thế<br />
<br />
25%; 53,13% và 41,67%.<br />
<br />
Bảng 1. Giá trị chẩn đoán bậc của u thần kinh đệm trên cộng hưởng từ thường quy<br />
Giải phẫu bệnh<br />
Cộng hưởng từ thường quy<br />
<br />
Cao<br />
<br />
Thấp<br />
<br />
Tổng<br />
<br />
Cao<br />
<br />
17<br />
<br />
15<br />
<br />
32<br />
<br />
Thấp<br />
<br />
7<br />
<br />
5<br />
<br />
12<br />
<br />
Tổng<br />
<br />
24<br />
<br />
20<br />
<br />
44<br />
<br />
Trên cộng hưởng từ tưới máu, tất cả các u thuộc nhóm bậc cao đều ngấm thuốc và tăng tưới<br />
máu trên bản đồ rCBV, tuy nhiên có 4 trường hợp vị trí ngấm thuốc và vị trí tăng sinh mạch không<br />
tương ứng với nhau. Ở nhóm bậc thấp, trong 9 trường hợp ngấm thuốc không đều sau tiêm có 3<br />
trường hợp không có hình ảnh tăng sinh mạch trên chuỗi xung tưới máu. Nhóm u thần kinh đệm<br />
bậc cao có chỉ số rCBV dao động từ 1,5 - 14 và từ 0,71 - 4 đối với nhóm u thần kinh đệm bậc<br />
<br />
96<br />
<br />
TCNCYH 102 (4) - 2016<br />
<br />
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br />
thấp. rCBV trung bình của nhóm u thần kinh đệm bậc thấp là 2,82 ± 3,23 và của nhóm u thần kinh<br />
đệm bậc cao là 5,63 ± 2,45, sự khác biệt giữa hai nhóm có ý nghĩa thống kê (p < 0,001, Mann<br />
Whitney test). Điểm cắt rCBV = 2,956 có khả năng chẩn đoán phân biệt hai nhóm u thần kinh<br />
đệm bậc thấp và bậc cao với độ nhạy là 91,7%, độ đặc hiệu 70%, giá trị dự báo dương tính<br />
78,6% và giá trị dự báo âm tính 87,5%.<br />
Bảng 2. Mối liên quan giữa bậc của u, tính chất ngấm thuốc và chỉ số rCBV<br />
Giải<br />
phẫu bệnh<br />
<br />
n<br />
<br />
Ngấm thuốc T1<br />
9<br />
<br />
rCBV<br />
<br />
Tăng<br />
tưới máu<br />
<br />
Giá trị<br />
<br />
Trung bình<br />
<br />
6<br />
<br />
0,71 - 4<br />
<br />
2,82 ± 3,23<br />
<br />
Bậc thấp<br />
Bậc I<br />
<br />
20<br />
3<br />
<br />
1,32 ± 0,65<br />
<br />
Bậc II<br />
<br />
17<br />
<br />
3,08 ± 3,44<br />
<br />
Bậc cao<br />
<br />
24<br />
<br />
Bậc III<br />
<br />
11<br />
<br />
Bậc IV<br />
<br />
13<br />
<br />
24<br />
<br />
24<br />
<br />
1,5 - 14<br />
<br />
5,63 ± 2,45<br />
4,73 ± 2,40<br />
<br />
6,69 ± 2,14<br />
<br />
Hình 1. Đường cong ROC tại điểm cắt rCBV = 2,956<br />
<br />
IV. BÀN LUẬN<br />
<br />
của khối được chẩn đoán dựa trên các yếu tố<br />
<br />
U thần kinh đệm là u nội sọ nguyên phát<br />
<br />
như nhân quái, hoạt động phân bào, sự tăng<br />
<br />
hay gặp nhất, trong đó u nguyên bào thần kinh<br />
<br />
sinh mạch máu và hoại tử, trong đó 2 yếu tố<br />
<br />
đệm (Glioblastoma) chiếm tỷ lệ cao nhất và<br />
<br />
cuối có thể được đánh giá dựa trên chẩn đoán<br />
<br />
tuổi cao là một yếu tố tiên lượng không tốt của<br />
<br />
hình ảnh. Hoại tử trong u có thể dễ dàng được<br />
<br />
bệnh[2]. Trên giải phẫu bệnh, mức độ ác tính<br />
<br />
chẩn đoán trên cộng hưởng từ thường quy là<br />
<br />
TCNCYH 102 (4) - 2016<br />
<br />
97<br />
<br />
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br />
vùng tăng tín hiệu hơn so với dịch não tuỷ trên<br />
cả T1W và FLAIR, không ngấm thuốc sau<br />
tiêm. Tuy nhiên, trong một số trường hợp vẫn<br />
<br />
nhóm u bậc thấp là 2,82 ± 3,23 và 5,63 ± 2,45<br />
đối với nhóm u bậc cao, sự khác biệt giữa 2<br />
<br />
nhóm có ý nghĩa thống kê với p < 0,001. Điều<br />
<br />
khó chẩn đoán phân biệt với thành phần nang<br />
<br />
này cho phép chúng tôi tiến hành xác định<br />
<br />
trong u. Hình ảnh khối u ngấm thuốc sau tiêm<br />
<br />
điểm cắt của chỉ số rCBV để phân biệt giữa<br />
<br />
trên T1 phản ánh tình trạng tổn thương của<br />
<br />
nhóm u thần kinh đệm bậc cao và bậc thấp.<br />
<br />
hàng rào máu não, có hoặc không đi kèm với<br />
<br />
Với điểm cắt của chỉ số rCBV là 2,956 cho độ<br />
<br />
sự tăng sinh mạch trong khối. Thông thường,<br />
<br />
nhạy, độ đặc hiệu, giá trị chẩn đoán dương<br />
<br />
các khối u thần kinh đệm bậc cao ngấm thuốc<br />
<br />
tính, giá trị chẩn đoán âm tính lần lượt là<br />
<br />
không đều hoặc ngấm viền, các u bậc thấp<br />
<br />
91,7%; 70%; 78,6% và 87,5%. Một nghiên<br />
<br />
không ngấm thuốc hoặc ngấm ít sau tiêm.<br />
<br />
cứu đã sử dụng ngưỡng rCBV là 1,5 trên 32<br />
<br />
Mặc dù vậy, các nghiên cứu đã cho thấy các u<br />
<br />
bệnh nhân cho độ nhạy 100% và độ đặc hiệu<br />
<br />
bậc cao không nhất thiết phải ngấm thuốc trên<br />
<br />
69% [10]. Tác giả lấy ngưỡng 1,75 cho độ<br />
<br />
T1 sau tiêm và một vài các u bậc thấp có thể<br />
<br />
nhạy và độ đặc hiệu lần lượt là 95% và 57,5%<br />
<br />
ngấm thuốc sau tiêm [5; 6; 9; 10]. Trong<br />
<br />
[2]. Trong nhiều nghiên cứu các tác giả lựa<br />
<br />
nghiên cứu của chúng tôi, có 9/20 trường hợp<br />
<br />
chọn ngưỡng rCBV từ 2,93 đến 3,34 cho độ<br />
<br />
u thần kinh đệm bậc thấp có ngấm thuốc sau<br />
<br />
nhạy từ 79% - 100% và độ đặc hiệu 83,3%<br />
<br />
tiêm, trong đó có 7 trường hợp ngấm thuốc<br />
<br />
đến 100% trong chẩn đoán phân biệt u thần<br />
<br />
không đều, thêm vào đó có 3 trường hợp có<br />
<br />
kinh đệm bậc thấp và bậc cao [12 - 15].<br />
<br />
ngấm thuốc nhưng không có tăng sinh mạch<br />
<br />
Chúng tôi thấy rằng độ đặc hiệu bị giảm dẫn<br />
<br />
trên chuỗi xung tưới máu. Ngoài ra, các<br />
<br />
đến nhầm lẫn chẩn đoán u bậc thấp thành u<br />
<br />
nghiên cứu cũng cho thấy độ nhạy, độ đặc<br />
<br />
bậc cao khi ngưỡng rCBV giảm, tuy nhiên, độ<br />
<br />
hiệu của cộng hưởng từ thường quy trong<br />
<br />
nhạy sẽ giảm khi ngưỡng rCBV tăng. Hai tác<br />
<br />
chẩn đoán bậc của u thần kinh đệm không<br />
<br />
giả khác sử dụng ngưỡng rCBV thấp cho thấy<br />
<br />
cao, như trong một nghiên cứu, lần lượt là<br />
<br />
có từ 33 - 36% các u thần kinh đệm bậc thấp<br />
<br />
72,5% và 65,0% hay trong nghiên cứu của<br />
<br />
khó xác định bậc trên cộng hưởng từ [2; 5].<br />
<br />
chúng tôi là 70,83% và 25%. Chính vì vậy,<br />
<br />
Việc định hướng bậc của u thần kinh đệm<br />
<br />
cộng hưởng từ thường quy chưa đủ khả năng<br />
<br />
trước phẫu thuật có ý nghĩa quan trọng, bởi<br />
<br />
để đánh giá bậc của u thần kinh đệm và việc<br />
<br />
mặc dù kết quả sinh thiết tức thì là lành tính<br />
<br />
kết hợp với cộng hưởng từ tưới máu là cần<br />
<br />
nhưng hình ảnh trên cắt lớp vi tính hay cộng<br />
<br />
thiết để nâng cao khả năng chẩn đoán.<br />
<br />
hưởng từ hướng đến u bậc cao thì vẫn điều trị<br />
<br />
Mối liên quan giữa bậc của u trên giải phẫu<br />
<br />
theo hướng ác tính. Cộng hưởng từ tưới máu<br />
<br />
bệnh và chỉ số rCBV đã được công bố trên<br />
<br />
có vai trò bổ trợ cộng hưởng từ thường quy<br />
<br />
các nghiên cứu trước đây [2; 5; 6; 11; 12].<br />
<br />
trong chẩn đoán bậc của u thần kinh đệm.<br />
<br />
Trong các nghiên cứu này, chỉ số rCBV trung<br />
<br />
Trong nghiên cứu, chúng tôi sử dụng điểm cắt<br />
<br />
bình của nhóm u bậc cao dao động từ 3,64<br />
<br />
rCBV là 2,956, có hai trường hợp u thần kinh<br />
<br />
đến 7,32, nhóm u bậc thấp từ 0,11 đến 2,14<br />
<br />
đệm bậc III và bậc IV có hình ảnh ngấm thuốc<br />
<br />
và có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa 2<br />
<br />
ít sau tiêm nhưng có chỉ số rCBV lần lượt là<br />
<br />
nhóm này. Nghiên cứu của chúng tôi cũng cho<br />
<br />
6,77 và 2,96, như vậy cộng hưởng từ tưới<br />
<br />
kết quả tương tự, chỉ số rCBV trung bình của<br />
<br />
máu giúp định hướng u bậc cao chính xác<br />
<br />
98<br />
<br />
TCNCYH 102 (4) - 2016<br />
<br />