intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Giá trị của FDG - PET/CT trong lập kế hoạch xạ trị điều biến liều ở bệnh nhân ung thư thực quản 1/3 trên

Chia sẻ: ViAnkanra2711 ViAnkanra2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

30
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày đánh giá ảnh hưởng của FDG - PET/CT trong lập kế hoạch xạ trị điều biến liều (XTĐBL) và đáp ứng điều trị ở bệnh nhân ung thư thực quản (UTTQ) 1/3 trên. Nghiên cứu can thiệp trên 25 bệnh nhân UTTQ 1/3 trên được chỉ định chụp CT và FDGPET/CT mô phỏng xạ trị từ năm 2014 đến 2017.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Giá trị của FDG - PET/CT trong lập kế hoạch xạ trị điều biến liều ở bệnh nhân ung thư thực quản 1/3 trên

  1. XẠ TRỊ - KỸ THUẬT PHÓNG XẠ GIÁ TRỊ CỦA FDG-PET/CT TRONG LẬP KẾ HOẠCH XẠ TRỊ ĐIỀU BIẾN LIỀU Ở BỆNH NHÂN UNG THƯ THỰC QUẢN 1/3 TRÊN NGUYỄN ĐÌNH CHÂU1, BÙI QUANG BIỂU2 TÓM TẮT Mục tiêu: Đánh giá ảnh hưởng của FDG - PET/CT trong lập kế hoạch xạ trị điều biến liều (XTĐBL) và đáp ứng điều trị ở bệnh nhân ung thư thực quản (UTTQ) 1/3 trên. Phương pháp: Nghiên cứu can thiệp trên 25 bệnh nhân UTTQ 1/3 trên được chỉ định chụp CT và FDG- PET/CT mô phỏng xạ trị từ năm 2014 đến 2017. So sánh các thể tích điều trị xác định trên CT và FDG - PET/CT. Đánh giá đáp ứng sau điều trị 3 tháng theo tiêu chuẩn RECIST 1.1. Kết quả: FDG-PET/CT làm thay đổi thể tích điều trị của khối u ở 88,0% bệnh nhân (tăng ở 16,0%, giảm ở 72,0%) và hạch ở 36,0% bệnh nhân (tăng ở 8,0%, giảm ở 28,0%). Chiều dài khối u trung bình xác định trên FDG-PET/CT và CT là 5,6 ± 1,8cm và 6,3 ± 1,7cm (p0,05). Thể tích bia lập kế hoạch trung bình nhận liều 50,4Gy (PTV50,4) và 60Gy (PTV60) trên FDG-PET/CT và CT tương ứng là 389,9 ± 79,7cm3 và 387,8 ± 82,2cm3 (p>0,05); 83,5 ± 37,5cm3 và 86,2 ± 37,1cm3 (p0.05); 83.5 ± 37.5cm3 and 86.2±37.1cm3 (p
  2. XẠ TRỊ - KỸ THUẬT PHÓNG XẠ ĐẶT VẤN ĐỀ hoạch XTĐBL và đáp ứng sau điều trị ở BN UTTQ 1/3 trên”. Ung thư thực quản (UTTQ) là bệnh lý ác tính có tiên lượng xấu. UTTQ 1/3 trên chiếm khoảng 10% ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP: các bệnh nhân (BN) UTTQ. Thể giải phẫu bệnh Nghiên cứu can thiệp gồm 25 bệnh nhân UTTQ thường gặp là ung thư biểu mô vảy, tương đối nhạy 1/3 trên được sử dụng FDG-PET/CT kết hợp với CT cảm với tia xạ. Hóa - xạ trị triệt căn được coi là mô phỏng để lập kế hoạch XTĐBL và theo dõi sau phương pháp điều trị chuẩn cho các bệnh nhân điều trị trong khoảng thời gian từ 2014 đến 2017 tại UTTQ 1/3 trên do can thiệp ngoại khoa ở vùng này Bệnh viện Trung ương Quân đội 108. hết sức khó khăn. Xung quanh thực quản đoạn 1/3 trên có rất nhiều cơ quan quan trọng như thanh Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân quản, tuyến giáp, đám rối thần kinh cánh tay, tủy Bệnh nhân UTTQ 1/3 trên giai đoạn cT1-4N0-3M0. sống, phổi, tim. Hơn nữa, tính chất các mô vùng này không đồng nhất, bề mặt da không bằng phẳng. Do Giải phẫu bệnh là ung thư biểu mô vảy. đó, các kỹ thuật xạ trị thông thường không thể đảm Điểm toàn trạng ECOG 0-2. bảo được tiêu chí vừa đảm bảo đủ liều tại u (tổng liều 60 - 66Gy) vừa không để vượt quá liều giới hạn Tuổi 18-75. của mô lành trong điều trị triệt căn UTTQ 1/3 trên. Đồng ý tham gia vào nghiên cứu. Xạ trị điều biến liều (XTĐBL) là kỹ thuật xạ trị hiện đại có ưu điểm cho phép điều trị liều cao, tạo phân Tiêu chuẩn loại trừ bố liều theo hình dạng khối u, giảm liều tại cơ quan Giải phẫu bệnh không phải ung thư biểu mô vảy. lành nên được khuyến cáo ưu tiên trong điều trị triệt căn UTTQ 1/3 trên. Di căn hạch ổ bụng. Trong lập kế hoạch XTĐBL, việc xác định chính Điều trị hóa chất hoặc xạ trị trước đó. xác các thể tích điều trị là ưu tiên hàng đầu nhằm Có bệnh ác tính khác trong vòng 5 năm. đảm bảo điều trị chính xác tổn thương và hạn chế tác dụng phụ trên cơ quan lành. Tại nhiều trung tâm Có bệnh lý nặng toàn thân. xạ trị hện nay, việc xác định các thể tích điều trị cũng Không đồng ý tham gia nghiên cứu. như theo dõi sau điều trị UTTQ vẫn dựa chủ yếu trên hình ảnh giải phẫu như nội soi, CT scanner. Các Quy trình điều trị phương pháp này có nhược điểm là rất khó đánh giá được thâm nhiễm của khối u theo chiều dọc thành Các BN UTTQ 1/3 trên có chỉ định hóa – xạ triệt thực quản cũng như phân biệt hạch di căn. FDG- căn được chụp CT mô phỏng (CT 580RT 16 dãy của hãng GE) và FDG-PET/CT ở tư thế mô phỏng PET/CT là phương pháp chẩn đoán rất có giá trị, (PET/CT discovery lightpeed của hãng GE). Hai bác được mạng lưới ung thư toàn diện Mỹ khuyến cáo sỹ xạ trị vẽ các thể tích xạ trị trên từng chuỗi ảnh CT sử dụng trong chẩn đoán giai đoạn ban đầu, đánh giá đáp ứng cũng như theo dõi sau điều trị trong và FDG-PET/CT. So sánh các thể tích này bằng test UTTQ. Tại các trung tâm xạ trị có nhiều kinh nghiệm, so sánh ghép cặp. Tiến hành lập kế hoạch XTĐBL FDG-PET/CT còn được ứng dụng trong lập kế và điều trị dựa vào các thể tích xạ trị xác định bằng hình ảnh FDG-PET/CT. Đánh giá đáp ứng sau điều hoạch xạ trị, giúp xác định chính xác các thể tích trị 3 tháng theo tiêu chuẩn RECIST 1.1. điều trị. Việc sử dụng FDG-PET/CT trong lập kế hoạch XTĐBL giúp phát huy tối đa ưu điểm của kỹ Xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS 20.0. thuật này. Đây là xu hướng chung không những trong UTTQ mà còn nhiều bệnh khác như ung thư Kết quả và bàn luận phổi, ung thư đầu – cổ. Đặc điểm chung của BN nghiên cứu được Ở Việt Nam, FDG-PET/CT đã được ứng dụng trình bày trong Bảng 1. Tuổi trung bình của BN là rộng rãi trong chẩn đoán và điều trị ung thư. Tuy 54,8 ± 7,0. Nam giới chiếm 96,0%, chỉ có 1 BN nữ. nhiên, kỹ thuật XTĐBL mới được triển khai ở số ít 100% BN có kết quả sinh thiết qua nội soi là ung thư trung tâm xạ trị nhưng không đồng bộ về trang thiết biểu mô vảy. Điều này cũng phù hợp với phân bố bị và kỹ thuật. Hiện nay, chưa có công trình khoa dịch tễ của ung thư thực quản: Thể biểu mô vảy học nào trong nước nghiên cứu vai trò FDG-PET/CT chiếm trên 90,0% và phân bố chủ yếu ở các nước trong lập kế hoạch XTĐBL UTTQ 1/3 trên. Vì vậy, châu Á và Đông Âu. 92% BN có điểm toàn trạng tốt chúng tôi tiến hành nghiên cứu với mục tiêu: “Đánh (ECOG 0-1). giá ảnh hưởng của FDG - PET/CT trong lập kế Phần lớn các tổn thương thực quản đều có kích thước lớn, tỉ lệ tổn thương có chiều dài trên 5cm 358 TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM
  3. XẠ TRỊ - KỸ THUẬT PHÓNG XẠ chiếm 72%. BN có tổn thương thực quản dài nhất là chỉ dựa vào hình ảnh giải phẫu là mức độ dày thành 10cm. Bệnh chủ yếu ở giai đoạn III-IVA chiếm 92%, thực quản. FDG-PET/CT thể hiện hình ảnh chuyển chỉ có 2 BN ở giai đoạn II. Các BN được chỉ định xạ hóa nên giúp đánh giá rõ hơn các giới hạn của khối triệt căn với phân liều 60Gy/28 buổi. Hầu hết BN u, nhờ đó các bác sỹ xạ trị có thể xác định khối u được điều trị hóa chất kết hợp với phác đồ theo trục dọc một cách dễ dàng hơn. Cisplatin/5FU, có 2 BN do điểm ECOG 2 nên được chỉ định phác đồ Paclitaxel/Carboplatin. Hóa chất có Bảng 2. So sánh FDG-PET/CT và CT về chiều dài u vai trò làm tăng nhạy cảm của khối u với tia xạ. và số lượng hạch Về phân loại giai đoạn bệnh theo AJCC 7[1], Chiều dài u trung bình FDG-PET/CT làm thay đổi giai đoạn ở 3 BN (12,0%). CT 6,3 ± 1,7cm Trong đó, 2 BN giảm giai đoạn và 1 BN tăng FDG-PET/CT 5,6 ± 1,8cm giai đoạn so với CT. Những thay đổi này là do biến đổi số lượng hạch phát hiện trên FDG-PET/CT. Số lượng hạch trung bình Tuy nhiên, sự thay đổi này không ảnh hưởng tới CT 3,3 ± 2,9 hạch chiến thuật điều trị hóa – xạ đồng thời triệt căn. FDG-PET/CT 3,0 ± 2,5 hạch Bảng 1. Đặc điểm chung Trong nghiên cứu của chúng tôi (Bảng 2), chiều Tuổi 54,8 ± 7,0 (39-68) dài khối u trung bình xác định trên FDG-PET/CT và Giới n % CT tương ứng là 5,6 ± 1,8cm và 6,3 ± 1,7cm (p0,05. SCC 25 100 Trong lập kế hoạch xạ trị điều biến liều sử dụng kỹ thuật nâng liều đồng thời, việc xác định các thể G1 3 12 tích khối u và hạch di căn đòi hỏi độ chính xác cao. G2 11 44 Trên hình ảnh CT, các nghiên cứu thường sử dụng G3 9 36 các tiêu chí độ dày thành thực quản ≥5mm để xác định khối u và đường kính trục ngắn ≥10mm để xác Gx 2 8 định hạch. Đối với hình ảnh FDG – PET/CT, các tác ECOG giả khuyến cáo có thể vẽ các thể tích trên dựa vào 0 1 4 ngưỡng SUV hoặc dựa vào tín hiệu của gan. Theo các nghiên cứu, ngưỡng SUV = 2,5 là tối ưu để xác 1 22 88 định ranh giới tổn thương[2],[3]. Trong nghiên cứu 2 2 8 này, chúng tôi cũng sử dụng ngưỡng SUV = 2,5 để Chiều dài u vẽ tự động khối u và hạch trên hình ảnh FDG - PET/CT. >5cm 18 72 ≤ 5cm 7 28 Bảng 3. So sánh các thể tích xạ trị trên CT Giai đoạn và FDG - PET/CT II 2 8 Thể tích xạ trị Giá trị trung bình p III 15 60 GTV T ct 30,8 ± 18,1cm3 p = 0,02 IVA 8 32 GTV T pet 29,4 ± 17,6cm3 Liều xạ GTV N ct 5,3 ± 6,7cm3 p = 0,14 60Gy/28fx 25 100 GTV N pet 5,2 + 6,7cm3 Hóa chất PTV 50,4 ct 387,8 ± 82,2cm3 p = 0,72 Cis/5Fu 23 92 PTV 50,4 pet 389,9 ± 79,7cm3 PC 2 8 PTV 60 ct 86,2 ± 37,1cm3 p = 0,04 Ảnh hưởng rõ ràng nhất của FDG-PET/CT so PTV 60 pet 83,5 ± 37,5cm3 với CT trong UTTQ là đánh giá chính xác hơn chiều Trong nghiên cứu của chúng tôi, các tổn dài khối u. Trên hình ảnh CT, việc xác định giới hạn thương u nguyên phát và hạch có giá trị SUVmax trên và dưới của khối u thực quản là rất khó khăn do TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 359
  4. XẠ TRỊ - KỸ THUẬT PHÓNG XẠ trung bình là 13,6 ± 5,8 và 7,2 ± 4,2. Theo Bảng 3, Bảng 4 so sánh sự thay đổi thể tích khối u và thể tích khối u thô (GTV T) trung bình xác định trên hạch của FDG - PET/CT so với CT. FDG - PET/CT FDG – PET/CT thấp hơn khi xác định trên CT tương làm thay đổi thể tích khối u ở 88,0% BN (giảm thể ứng là 29,4 ± 17,6cm3 và 30,8 ± 18,1cm3 (p
  5. XẠ TRỊ - KỸ THUẬT PHÓNG XẠ Biểu đồ 1. Đánh giá đáp ứng sau điều trị Sau điều trị 3 tháng, các BN được đánh giá đáp 2. Christina T. Muijs et al. (2010), A systematic ứng điều trị bằng CT theo tiêu chuẩn RECIST 1.1. review on the role of FDG-PET/CT in tumour Tại nhiều trung tâm trên thế giới, FDG - PET/CT delineation and radiotherapy planning in patients được chỉ định đánh giá đáp ứng sau điều trị UTTQ. with esophageal cancer. Radiotherapy and Tuy nhiên, do quy định về thanh toán bảo hiểm nên Oncology 97: 165–171. chúng tôi không chỉ định FDG - PET/CT sau điều trị 3. Gabriel Sai Man Cheung (2013), Contribution of cho các BN trong nghiên cứu. Kết quả nghiên cứu PETeCT in radiotherapy planning of cho thấy tỉ lệ đáp ứng hoàn toàn là 60,0%, đáp ứng oesophageal carcinoma: A review Radiography một phần là 32,0% (Biểu đồ 1). Cho đến nay, các 19: 259-269 nghiên cứu về FDG - PET/CT trong lập kế hoạch xạ trị UTTQ trên thế giới đều chưa đề cập tới vấn đề 4. Moureau-Zabotto L et al. (2005), Impact of CT đánh giá đáp ứng sau điều trị. Các nghiên cứu theo and 18F-deoxyglucose positron emission dõi dài trên nhóm đối tượng bệnh nhân này cũng tomography image fusion for conformal không nhiều. Năm 2017, tác giả Trevor Long và radiotherapy in esophageal carcinoma. Int J cộng sự đã công bố kết quả theo dõi 4 năm BN Radiat Oncol Biol Phys; 63(2):340–5. UTTQ sử dụng FDG – PET/CT lập kế hoạch xạ trị, tỉ lệ kiểm soát vùng là 65%, tỉ lệ sống thêm toàn bộ là 5. O. Vrieze et al.(2004), Is there a role for FDG- 37%[7]. Đây cũng là hướng nghiên cứu đang được PET in radiotherapy planning in esophageal carcinoma? Radiother Oncol, 73: 269-75. quan tâm hiện nay. KẾT LUẬN 6. T. Leong et al. (2006), A prospective study to evaluate the impact of FDG-PET on CT-based FDG - PET/CT giúp xác định chính xác các thể radiotherapy treatment planning for oesophageal tích điều trị hơn CT trong xạ trị UTTQ, đặc biệt là cancer. Radiother Oncol, 78: 254-61. ranh giới theo trục dọc u và các hạch < 10mm. Tuy nhiên, nghiên cứu cần bổ sung thêm số lượng BN 7. T. Leong et al.(2017), Follow up results of a prospective study to evaluate the impact of FDG- cũng như thời gian theo dõi dài hơn để có đánh giá PET on CT-based radiotherapy treatment khách quan hơn về hiệu quả của FDG - PET/CT planning for oesophageal cancer, Clinical and trong xạ trị UTTQ. Translational Radiation Oncology 2:76-82 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. AJCC cancer staging manual (2010), Esophagus and esophagogastric junction staging form.Springer, 103-240 TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 361
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2