intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Giá trị của nội soi phế quản huỳnh quang trong phát hiện sớm ung thư phổi

Chia sẻ: Ni Ni | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

103
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của bài viết nhằm đánh giá giá trị của nội soi phế quản huỳnh quang trong phát hiện sớm các tổn thương tiền ung thư phế quản và tai biến của thủ thuật. Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết của tài liệu.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Giá trị của nội soi phế quản huỳnh quang trong phát hiện sớm ung thư phổi

TẠP CHÍ Y DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 2-2014 - KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHƢƠNG TRÌNH KHCN KC.10/11-15<br /> <br /> GIÁ TRỊ CỦA NỘI SOI PHẾ QUẢN HUỲNH QUANG TRONG<br /> PHÁT HIỆN SỚM UNG THƢ PHỔI<br /> Vũ Khắc Đại*; Nguyễn Lê NhÊt Minh*; Chử Quang Huy*<br /> Dương Danh Bộ*; Nguyễn Chi Lăng*<br /> TÓM TẮT<br /> Nghiên cứu mô tả, tiến cứu 105 bệnh nhân (BN) (104 nam, 1 nữ, tuổi trung bình: 59) được nội<br /> soi phế quản huỳnh quang (NSPQHQ) nhằm đánh giá giá trị của phương pháp này trong phát hiện<br /> sớm ung thư phổi và các tai biến. Kết quả cho thấy: về giá trị của NSPQHQ: độ nhạy 71,79%;<br /> độ đặc hiệu: 75,11% so với ánh sáng trắng là 61,54% và 89,39%. Về tai biến của nội soi: không gặp<br /> tai biến nặng, một số trường hợp có tai biến nhẹ như: sốt 10 BN (9,5%), chảy máu nhẹ 3 BN (2,9%).<br /> Kết luận: NSPQHQ tốt hơn so với ánh sáng trắng thông thường trong phát hiện các tổn thương<br /> tiền ung thư và ung thư phổi.<br /> * Từ khóa: Ung thư phổi; Nội soi phế quản huỳnh quang.<br /> <br /> THE VALUE OF AUTOFLUORESCENCE BRONCHOSCOPY<br /> FOR THE EARLY DIAGNOSIS OF LUNG CANCER<br /> SUMMARY<br /> A prospective study was conducted on 105 patients (104 males and 1 female; mean age 59 years)<br /> aiming to assess the yield of autofluorescence (AFB) and the complications. The results showed that<br /> the sensitivity and specificity of AFB and WLB were 71.79%; 75.11% and 61.54%; 89.3%. There were<br /> no major complications, only 10 patients (9.5%) had mild fever and 3 patients (2.9%) had minor bleeding.<br /> Therefore, AFB was superior to conventional WLB in detecting lung cancer and preneoplastic lesions.<br /> * Key words: Lung cancer; Autofluorescence bronchoscopy.<br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Ung thư phế quản là bệnh có tỷ lệ ác<br /> tính cao. Chỉ định, kết quả và tiên lượng<br /> bệnh phụ thuộc vào giai đoạn bệnh. Tỷ lệ<br /> tử vong do ung thư phổi gia tăng chủ yếu<br /> do phát hiện bệnh ở giai đoạn muộn.<br /> <br /> Tuy nhiên, ung thư biểu mô tại chỗ (carcinoma<br /> in situ), các tổn thương loạn sản khó có thể<br /> xác định bằng nội soi phế quản ánh sáng<br /> trắng đơn thuần, thậm chí cả với nhà nội<br /> soi có kinh nghiệm. Để giải quyết vấn đề<br /> này, NSPQHQ có tác dụng phát hiện sớm<br /> tổn thương này.<br /> <br /> Nội soi phế quản có vai trò quan trọng<br /> trong xác định vị trí các tổn thương phế quản.<br /> <br /> Lam và CS phát hiện sự khác nhau về tự<br /> phát huỳnh quang giữa mô thường và khối u.<br /> <br /> * Bệnh viện Phổi TW<br /> Người phản hồi (Corresponding): Vũ Khắc Đại (bacsimayman_81@yahoo.com)<br /> Ngày nhận bài: 21/12/2013; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 16/1/2014<br /> Ngày bài báo được đăng: 21/1/2014<br /> <br /> 86<br /> <br /> TẠP CHÍ Y DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 2-2014 - KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHƢƠNG TRÌNH KHCN KC.10/11-15<br /> <br /> Qua phát triển hệ thống LIFE dựa trên nguyên<br /> lý mô loạn sản và ác tính giảm tín hiệu tự<br /> phát huỳnh quang so với mô bình thường.<br /> Những kinh nghiệm ban đầu cho thấy<br /> NSPQHQ làm tăng khả năng phát hiện tổn<br /> thương loạn sản và ung thư biểu mô tại chỗ<br /> lên đến 50% [1, 2]. Trong một nghiên cứu<br /> được công bố gần đây trên 173 đối tượng<br /> thực hiện ở 7 trung tâm tại Mỹ và Canada<br /> cho thấy khả năng phát hiện tổn thương<br /> loạn sản nặng và ung thư biểu mô tại chỗ<br /> của NSPQHQ cao gấp 6,3 lần so với nội soi<br /> phế quản ánh sáng trắng [3].<br /> Ở Việt Nam, kỹ thuật NSPQHQ lần đầu<br /> tiên được tiến hành tại Bệnh viện Phổi TW.<br /> Đến nay, chưa có nghiên cứu nào đánh giá<br /> giá trị của NSPQHQ trong phát hiện sớm<br /> tổn thương tiền ung thư phế quản. Vì vậy,<br /> chúng tôi tiến hành đề tài này nhằm: Đánh<br /> giá giá trị của NSPQHQ trong phát hiện<br /> sớm các tổn thương tiền ung thư phế quản<br /> và tai biến của thủ thuật.<br /> ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP<br /> NGHIÊN CỨU<br /> 1. Đối tƣợng nghiên cứu.<br /> 105 BN có đủ tiêu chuẩn nghiên cứu.<br /> * Tiêu chuẩn chọn BN:<br /> - BN có nguy cơ cao mắc ung thư phế<br /> quản: những người hút thuốc lào, thuốc là<br /> > 20 bao năm, tiếp xúc với khí radon, amiăng,<br /> có tiền sử xạ trị hoặc có tiền sử gia đình bị<br /> ung thư phế quản.<br /> - Có dấu hiệu lâm sàng khiến người bệnh<br /> đi khám.<br /> - X quang ngực bình thường hoặc có bất<br /> thường nghi ung thư.<br /> * Tiêu chuẩn loại trừ:<br /> - BN tăng huyết áp không kiểm soát<br /> được, đau thắt ngực không ổn định, được<br /> chẩn đoán hoặc nghi ngờ viêm phổi, viêm<br /> phế quản cấp trong tháng trước.<br /> <br /> - BN có rối loạn đông máu, dị ứng với<br /> lidocain.<br /> - BN trước đó được điều trị bằng hóa trị<br /> và xạ trị.<br /> 2. Phƣơng pháp nghiên cứu.<br /> - Nghiên cứu mô tả, tiến cứu.<br /> * Phương pháp tiến hành:<br /> Hỏi tiền sử, bệnh sử, thăm khám lâm<br /> sàng và cận lâm sàng trước, trong và sau<br /> thủ thuật. Tiến hành nội soi phế quản bằng<br /> máy nội soi phế quản huỳnh quang (Hãng<br /> Karl Storz).<br /> BN gây tê tại chỗ, nội soi thăm khám lần<br /> lượt từ thanh quản, khí quản, carina và các<br /> phế quản thùy và phân thùy hai bên.<br /> Tiến hành thủ thuật nội soi qua hai giai<br /> đoạn, giai đoạn đầu tiến hành với ánh sáng<br /> trắng. Trong giai đoạn này, quan sát toàn<br /> bộ bề mặt niêm mạc của cây khí phế quản,<br /> đánh giá và phân loại tổn thương theo bảng<br /> 1. Sau đó, chuyển thiết bị sang chế độ ánh<br /> sáng huỳnh quang và quan sát lại toàn bộ bề<br /> mặt niêm mạc cây khí phế quản. Trong trường<br /> hợp bình thường (âm tính), trên hình ảnh nội<br /> soi huỳnh quang có màu xanh lá cây, trong<br /> trường hợp bất thường (dương tính), hình<br /> ảnh nội soi huỳnh quang cho vùng giảm tín<br /> hiệu có màu đỏ nâu.<br /> Bảng 1: Phân loại tổn thương của nội soi<br /> phế quản ánh sáng trắng.<br /> <br /> Bình thường<br /> <br /> Không thấy hình ảnh<br /> bất thường<br /> <br /> Âm tính<br /> <br /> Bất thường<br /> <br /> Xung huyết, dầy niêm<br /> mạc, chèn ép, u hạt, dị<br /> tật giải phẫu<br /> <br /> Âm tính<br /> <br /> Nghi ngờ ung U sùi, thâm nhiễm<br /> thư<br /> <br /> Dương tính<br /> <br /> 88<br /> <br /> TẠP CHÍ Y DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 2-2014 - KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHƢƠNG TRÌNH KHCN KC.10/11-15<br /> <br /> Dựa vào đó, bác sỹ nội soi thực hiện kỹ<br /> <br /> tính: 2 BN (1,9%); COPD: 4 BN (3,8%); lao<br /> <br /> thuật sinh thiết vào vị trí bất thường để làm<br /> <br /> phổi: 7 BN (6,7%).<br /> <br /> xét nghiệm mô bệnh học. Trong trường hợp<br /> <br /> 3. Đặc điểm tổn thƣơng trên X quang<br /> và CT-scanner ngực.<br /> <br /> nội soi phế quản ánh sáng trắng và ánh<br /> sáng huỳnh quang cho kết quả bình thường,<br /> sinh thiết làm xét nghiệm mô bệnh học.<br /> <br /> Bảng 1: Đặc điểm tổn thương trên X quang<br /> và CT-scanner ngực.<br /> <br /> Những trường hợp kết quả bất thường, cho<br /> sinh thiết làm hai xét nghiệm mô học tương<br /> ứng. Kết quả giải phẫu bệnh được phân<br /> <br /> n<br /> <br /> %<br /> <br /> n<br /> <br /> %<br /> <br /> loại như sau: âm tính: bình thường, viêm,<br /> <br /> Không có tổn thương<br /> <br /> 10<br /> <br /> 9,5<br /> <br /> 5<br /> <br /> 5,6<br /> <br /> tăng sản, loạn sản nhẹ, khác; dương tính:<br /> <br /> Tổn thương khối<br /> <br /> 54<br /> <br /> 51,4<br /> <br /> 51<br /> <br /> 56,7<br /> <br /> loạn sản trung bình/nặng, ung thư tại chỗ,<br /> <br /> Tổn thương nốt<br /> <br /> 22<br /> <br /> 21<br /> <br /> 26<br /> <br /> 28,9<br /> <br /> ung thư xâm lấn. Sau kết thúc thủ thuật,<br /> <br /> Tràn dịch màng phổi<br /> <br /> 9<br /> <br /> 8,6<br /> <br /> 10<br /> <br /> 11,1<br /> <br /> theo dõi BN để đánh giá các tai biến của<br /> <br /> Hạch trung thất<br /> <br /> 4<br /> <br /> 3,8<br /> <br /> 22<br /> <br /> 24,4<br /> <br /> Tổn thương khác<br /> <br /> 23<br /> <br /> 21,9<br /> <br /> 19<br /> <br /> 21,1<br /> <br /> Tổng số<br /> <br /> 105<br /> <br /> 100<br /> <br /> 90<br /> <br /> 100<br /> <br /> thủ thuật.<br /> KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ<br /> BÀN LUẬN<br /> 1. Đặc điểm tuổi và giới.<br /> Tuổi trung bình: 59, cao nhất 84 và thấp<br /> nhất 38 tuổi. Giới: 104 BN nam (99,05%),<br /> 1 BN nữ (0,5%), ®ây là trường hợp tiền sử<br /> gia đình có người mắc ung thư. Kết quả<br /> này tương tự nghiên cứu của D. Divisi và<br /> CS (2010) trên 168 BN được NSPQHQ<br /> (SAFE-3000); 142 BN nam (84,5%), 26 BN<br /> nữ (15,5%) với độ tuổi trung bình 55 ± 3 [6].<br /> 2. Tiền sử gia đình và bản thân.<br /> * Tiền sử gia đình BN:<br /> Không có người mắc ung thư: 101 BN<br /> (96,2%); có người mắc ung thư: 4 BN (3,8%).<br /> * Tiền sử bệnh hô hấp: không mắc bệnh<br /> hô hấp: 92 BN (87,6%); viêm phế quản mạn<br /> <br /> Đa số trên phim X quang và CT-scanner<br /> ngực có tổn thương khối nghi ung thư<br /> (tương ứng 51,4%, 56,7%).<br /> 4. Kết quả giải phẫu bệnh lý.<br /> Bình thường: 34 BN (32,4%); tăng sản:<br /> 6 BN (5,7%); dị sản: 10 BN (9,5%); loạn<br /> sản: 5 BN (4,8%); ung thư: 34 BN (32,4%);<br /> khác: 16 BN (15,2%).<br /> Phân loại ung thư: chủ yếu gặp ung thư<br /> biểu mô tuyến 12/34 BN (35,3%), ung thư<br /> biểu mô tế bào vảy 6/34 BN (17,6%), ung<br /> thư biểu mô tế bào to 2/34 BN (5,9%), ung<br /> thư biểu mô tế bào nhỏ 4/34 BN (11,8%),<br /> u carcinoid 1 BN (2,9%) và ung thư biểu mô<br /> không định týp 9/34 BN (26,5%).<br /> Phân loại giai đoạn ung thư: trong 34<br /> trường hợp ung thư, chủ yếu gặp ở giai<br /> đoạn II (21/34 BN = 61,76%), giai đoạn I:<br /> (9/34 BN = 26,47%) và giai đoạn IIIA<br /> (11,76%).<br /> <br /> 89<br /> <br /> TẠP CHÍ Y DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 2-2014 - KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHƢƠNG TRÌNH KHCN KC.10/11-15<br /> <br /> 5. Giá trị của NSPQHQ.<br /> NSPQHQ có vai trò quan trọng trong phát<br /> hiện các tổn thương tiền ung thư (loạn sản<br /> trung bình và nặng), ung thư biểu mô tại<br /> chỗ, ung thư xâm lấn. Trong nghiên cứu<br /> thử nghiệm lâm sàng đa trung tâm của Lam<br /> và CS (1998) trên 173 BN cho thấy độ nhạy<br /> của nội soi huỳnh quang so với ánh sáng<br /> trắng đơn thuần gấp 6,3 lần so với tổn<br /> thương trên biểu mô phế quản [3]. Trong<br /> <br /> nghiên cứu đa trung tâm của Venman và<br /> CS (1998), kết quả độ nhạy và độ đặc hiệu<br /> của nội soi phế quản ánh sáng huỳnh<br /> quang so với ánh sáng trắng lần lượt là<br /> 98%, 78% và 61% và 88% [4]. Nghiên cứu<br /> gần đây của Lam B và CS (2006) trên 62<br /> BN thấy NSPQHQ có độ nhạy cao hơn ánh<br /> sáng trắng (91 so với 58%), nhưng độ đặc<br /> hiệu kém hơn (26 so với 50%) [5].<br /> <br /> Bảng 3: Mối liên quan giữa hình ảnh NSPQHQ với kết quả mô bệnh học.<br /> <br /> NSPQHQ<br /> <br /> B×nh<br /> th-êng<br /> <br /> T¨ng<br /> s¶n<br /> <br /> DÞ<br /> s¶n<br /> <br /> Lo¹n<br /> s¶n<br /> <br /> Ung<br /> th-<br /> <br /> Kh¸c<br /> <br /> Tæng<br /> <br /> Bình thường<br /> <br /> 31<br /> <br /> 5<br /> <br /> 8<br /> <br /> 3<br /> <br /> 8<br /> <br /> 8<br /> <br /> 63<br /> <br /> Giảm tín hiệu<br /> <br /> 3<br /> <br /> 1<br /> <br /> 2<br /> <br /> 2<br /> <br /> 26<br /> <br /> 8<br /> <br /> 42<br /> <br /> Tổng<br /> <br /> 34<br /> <br /> 6<br /> <br /> 10<br /> <br /> 5<br /> <br /> 34<br /> <br /> 16<br /> <br /> 105<br /> <br /> Nghiên cứu của chúng tôi cũng thấy<br /> NSPQHQ có vai trò quan trọng trong phát<br /> hiện các tổn thương tiền ung thư và ung thư.<br /> Trong 2 trường hợp loạn sản trên, một trường<br /> hợp loạn sản có hình ảnh X quang phổi<br /> bình thường, kết quả nội soi phế quản ánh<br /> sáng trắng bình thường được phát hiện qua<br /> NSPQHQ. Trường hợp này chúng tôi vẫn<br /> đang tiếp tục theo dõi.<br /> Tuy nhiên, kết quả nội soi phế quản ánh<br /> sáng huỳnh quang của chúng tôi có độ nhạy<br /> thấp hơn các tác giả trên, nhưng độ đặc<br /> hiệu cao hơn. Điều này có thể do chúng tôi<br /> mới thực hiện kỹ thuật nội soi huỳnh quang,<br /> những tổn thương nghi ngờ như giảm tín<br /> hiệu chúng tôi xếp vào nhóm bình thường,<br /> chỉ những tổn thương giảm tín hiệu rõ ràng<br /> mới xếp vào nhóm bất thường.<br /> <br /> NSPQHQ phát hiện tổn thương tiền ung<br /> thư và ung thư: tổn thương loạn sản vừa và<br /> nặng phát hiện ë 2/5 BN, tổn thương ung<br /> thư phát hiện 26/34 trường hợp với độ nhạy<br /> và độ đặc hiệu lần lượt là 71,79% và 75,11%.<br /> Nội soi phế quản ánh sáng trắng phát hiện<br /> tổn thương loạn sản 1/5 BN và ung thư<br /> 23/34 BN với độ nhạy và độ đặc hiệu lần<br /> lượt 61,54% và 89,39%.<br /> 6. Các tai biến của nội soi.<br /> Hầu hết các trường hợp không có tai biến<br /> (92 BN = 87,6%), chỉ gặp một số trường hợp<br /> tai biến nhẹ: sốt nhẹ 10 BN (9,5%), chảy máu<br /> nhẹ 3 BN (2,9%).<br /> <br /> 90<br /> <br /> TẠP CHÍ Y DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 2-2014 - KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHƢƠNG TRÌNH KHCN KC.10/11-15<br /> <br /> KẾT LUẬN<br /> - Đặc điểm tuổi và giới: nam 104 BN<br /> (99,05%), 1 BN là nữ. Tuổi trung bình 59,<br /> cao nhất 84 và thấp nhất 38 tuổi.<br /> - Về giá trị của NSPQHQ: độ nhạy 71,79%;<br /> độ đặc hiệu 75,11% so với ánh sáng trắng:<br /> 61,54% và 89,39%.<br /> - Về tai biến của nội soi: không gặp các<br /> tai biến nặng, một số trường hợp tai biến<br /> nhẹ như: sốt (10 BN = 9,5%), chảy máu nhẹ<br /> (3 BN = 2,9%).<br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> 1. Lam S, Mac Aulay C, Hung J, et al.<br /> Detection of dysplasia and carcinoma in situ by<br /> a lung imaging fluorescence endoscope (LIFE)<br /> device. J Thorac Cardiovasc Surg. 1993, 105,<br /> pp.1035-1040.<br /> <br /> 4. Venman BJ, Vander Linder JC et al. Early<br /> detection of preinvasive lesions in high risk<br /> patients. A comparison of conventional fiberoptic<br /> and fluorescence brochoscopy. J Bronchol.<br /> 1998, 5, pp.280-283.<br /> 5. Lam B, Wong MP, Fung SL, Lam DC.<br /> Wong PC, Mok TY, Lam FM, Ip MS, Ooi CG,<br /> Lam WK. The clinical value of autofluorescence<br /> bronchoscopy for the diagnosis of lung cancer.<br /> Eur Respir J. 2006, Nov, 28 (5), pp.915-919.<br /> 6. Duilio Divisi, Sergio Di Tommaso, Andrea<br /> De Vico and Roberto Crisci. Early diagnosis of<br /> lung cancer using a SAFE-3000 autofluorescence<br /> bronchoscopy. Interact Cardio Vasc Thorac Surg.<br /> 2010, 11 (6), pp.740-744.<br /> <br /> 2. Lam S, MacAulay C, Le Riche JC, et al.<br /> Early localisation of bronchogenic carcinoma.<br /> Diagn Ther Endosc. 1994, 1, pp.75-78.<br /> 3. Lam S, Kennedy T, Unger M, et al. Localization<br /> of bronchial intraepithelial neoplastic lesions by<br /> fluorescence bronchoscopy. Chest. 1998, 113,<br /> pp.696-702.<br /> <br /> 91<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2