intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Giá trị của phân áp CO2 máu tĩnh mạch (PVCO2) trong đánh giá tình trạng thông khí phổi ở trẻ sơ sinh suy hô hấp tại khoa hồi sức sơ sinh

Chia sẻ: ViHani2711 ViHani2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:9

58
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết tiến hành nghiên cứu đánh giá tính giá trị của phân áp CO2 máu tĩnh mạch (PvCO2) nhằm thay thế cho PaCO2 trong đánh giá tình trạng thông khí phổi ở trẻ sơ sinh suy hô hấp tại khoa hồi sức sơ sinh.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Giá trị của phân áp CO2 máu tĩnh mạch (PVCO2) trong đánh giá tình trạng thông khí phổi ở trẻ sơ sinh suy hô hấp tại khoa hồi sức sơ sinh

Y Học TP. Hồ Chí Minh * PB Tập 21 * Số 3 * 2017 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> <br /> GIÁ TRỊ CỦA PHÂN ÁP CO2 MÁU TĨNH MẠCH (PVCO2)<br /> TRONG ĐÁNH GIÁ TÌNH TRẠNG THÔNG KHÍ PHỔI Ở TRẺ SƠ SINH<br /> SUY HÔ HẤP TẠI KHOA HỒI SỨC SƠ SINH<br /> Nguyễn Thu Tịnh*, Phạm Lê An**, Phan Hữu Nguyệt Diễm***<br /> <br /> TÓMTẮT<br /> Mở đầu: Phân áp CO2 máu động mạch (PaCO2) là xét nghiệm chuẩn vàng cung cấp thông tin về thông<br /> khí phổi. Tuy nhiên, thủ thuật chích hay đặt catheter động mạch có thể gây ra nhiều biến chứng, nhất là khi<br /> thực hiện trên trẻ sơ sinh non tháng hay lặp lại nhiều lần. Chúng tôi tiến hành nghiên cứu đánh giá tính<br /> giá trị của phân áp CO2 máu tĩnh mạch (PvCO2) nhằm thay thế cho PaCO2 trong đánh giá tình trạng thông<br /> khí phổi ở trẻ sơ sinh suy hô hấp tại khoa hồi sức sơ sinh.<br /> Đối tượng – phương pháp nghiên cứu: chúng tôi thực hiện lấy khí máu động mạch và tĩnh mạch<br /> cùng lúc trên 322 bệnh nhân suy hô hấp nhập khoa hồi sức sơ sinh. Thực hiện phân tích tương quan, phân<br /> tích hồi qui để xác định mô hình tiên đoán PaCO2 từ PvCO2 và đánh giá mức độ tương đồng qua biểu đồ<br /> Bland-Altman. Mô hình này được ngoại kiểm về sự phân loại và sự hiệu chỉnh trên 40 trường hợp thu thập<br /> sau mẫu nghiên cứu 20 tháng.<br /> Kết quả: Qua thời gian 12 tháng thực hiện lấy mẫu, chúng tôi thu thập được 322 cặp khí máu động và<br /> tĩnh mạch. Giá trị trung bình của PvCO2 là 47,94 mmHg và của PaCO2 là 43,61 mmHg; trung bình khác<br /> biệt là 4,32 mmHg và giới hạn tương đồng là -5,32 tới 13,96 mmHg; phương trình hồi qui PaCO2 = -<br /> 1,6611 + 0,9445 x PvCO2 (R2=0,893, p < 0,0001); ngoại kiểm mô hình cho thấy có sự hiệu chỉnh và sự phân<br /> loại tốt.<br /> Kết luận: chỉ số PvCO2 có thể thay thế tốt cho PaCO2 để đánh giá tình trạng thông khí phổi ở trẻ sơ<br /> sinh suy hô hấp tại khoa hồi sức sơ sinh.<br /> Từ khoá: PaCO2, PvCO2, thông khí phổi, suy hô hấp, khí máu động mạch, khí máu tĩnh mạch.<br /> ABSTRACT<br /> THE VALIDITY OF PARTIAL PRESSURE OF VENOUS CARBON DIOXIDE (PVCO2)<br /> IN ASSESSMENT OF LUNG VENTILATION IN NEWBORNS WITH RESPIRATORY FAILURE.<br /> Nguyen Thu Tinh, Pham Le An, Phan Huu Nguyet Diem<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 21 - No 3 - 2017: 169 - 177<br /> <br /> Background and objective: Partial pressure of arterial carbon dioxide (PaCO2) is the gold standard<br /> test in assessment of lung ventilation; however, arterial puncture or arterial cannulation can cause many<br /> complications, especially when they are performed in preterm infants or repeatedly in the same patient. We<br /> investigate the validity of partial pressure of venous carbon dioxide (PvCO2) in assessment of lung<br /> ventilation in newborns with respiratory failure.<br /> Methods: We collected simultaneously venous blood and arterial blood samples from 322 neonates who<br /> had been admitted to NICU with respiratory distress. The correlation and regression model was assessed to<br /> predict PaCO2 from PvCO2; Bland – Altman plot was derived to assess the agreement between PaCO2 and<br /> PvCO2. The model was externally validated from a separate group of 40 patients who were gathered 20<br /> months later.<br /> <br /> * Bộ môn Nhi, ĐHYD TpHCM **: Bộ môn BS gia đình<br /> Tác giả liên lạc: Ths.BS. Nguyễn Thu Tịnh ĐT: 0937911277 Email: tinhnguyen@ump.edu.vn<br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Nguyễn Tri Phương năm 2016 169<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * PB Tập 21 * Số 3 * 2017<br /> <br /> Results: A total of 322 paired samples were collected during 12 months. The means of PvCO2 and<br /> PaCO2 were 47.94 mmHg and 43.61 mmHg repectively; the mean differences (95% CI) between venous and<br /> aterial samples were 4.32 (-5.32 to 13.96) mmHg; regression model for prediction of PaCO2 = -1.661 + 0,945<br /> x PvCO2 (R2=0.893, p < 0.0001); external validation showed good calibration, and good discrimination.<br /> Conclusion: PvCO2 is a reliable analog to replace PaCO2 in assessment of lung ventilation in<br /> newborns with respiratory failure.<br /> Keywords: PaCO2, PvCO2, lung ventilation, respiratory failure, ABG, VBG.<br /> MỞĐẦU máu tĩnh mạch (PvCO2) đánh giá tình trạng<br /> thông khí phổi ở suy hô hấp sơ sinh. Trong điều<br /> Suy hô hấp là hội chứng thường gặp nhất, kiện hiện nay tại Việt Nam, hầu hết các đơn vị<br /> là nguyên nhân gây tử vong hàng đầu trong chăm sóc trẻ sơ sinh ở các tỉnh và thành phố đã<br /> thời kỳ sơ sinh và chi phí điều trị rất tốn có máy xét nghiệm khí máu nhưng tồn tại khó<br /> kém(5,24). khăn trong việc lấy mẫu máu động mạch để xét<br /> Phân áp CO2 máu động mạch (PaCO2) là nghiệm, đặc biệt ở trẻ sơ sinh non tháng hay trẻ<br /> xét nghiệm chuẩn vàng cung cấp thông tin về suy hô hấp nặng cần lấy mẫu máu động mạch<br /> thông khí phổi(2,3,18). Trong thực hành lâm sàng nhiều lần.<br /> tại khoa Hồi sức sơ sinh, xét nghiệm khí máu Vì vậy chúng tôi tiến hành nghiên cứu với<br /> động mạch để cung cấp thông tin PaCO2 là xét mục tiêu: xác định tính giá trị của phân áp CO2<br /> nghiệm phổ biến vì hầu hết bệnh nhân có suy máu tĩnh mạch (PvCO2) trong đánh giá tình<br /> hô hấp và cần được đánh giá thông khí phổi. trạng thông khí phổi ở trẻ sơ sinh suy hô hấp<br /> Lấy mẫu máu động mạch để đánh giá PaCO2 tại khoa hồi sức sơ sinh.<br /> thường được thực hiện nhiều lần trên một<br /> bệnh nhân trong suốt quá trình điều trị. Để lấy ĐỐITƯỢNG–PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU<br /> mẫu cho phân tích khí PaCO2 ở trẻ sơ sinh cần Nghiên cứu được thực hiện tại khoa hồi<br /> phải chích động mạch hay đặt ống thông động sức sơ sinh, Bệnh viện Nhi Đồng 1. Đây là đơn<br /> mạch, thủ thuật này có thể gây ra những biến vị sơ sinh chuyên khoa mức độ IV, có 30<br /> chứng như tụ máu tại chỗ, co thắt động mạch, giường bệnh, hằng năm có khoảng 950 bệnh<br /> huyết khối hay thuyên tắc động mạch gây nhân suy hô hấp nhập khoa(1,4).<br /> thiếu máu phần xa của chi, viêm xương - tuỷ Thiết kế nghiên cứu: nghiên cứu cắt ngang<br /> xương, đặc biệt là khi lấy mẫu lặp lại nhiều mô tả và phân tích.<br /> lần(6,10). Hơn thế nữa, thủ thuật chích động<br /> Dân số chọn mẫu: tất cả những trẻ sơ sinh<br /> mạch hay đặt ống thông động mạch càng khó<br /> suy hô hấp, thở máy hay thở CPAP, nhập<br /> khăn hơn ở trẻ sơ sinh, nhất là trẻ sơ sinh non<br /> khoa hồi sức sơ sinh Bệnh viện Nhi Đồng I có<br /> tháng.<br /> xét nghiệm khí máu động mạch từ tháng<br /> Một số Bệnh viện châu Âu và Bắc Mỹ dùng 5/2013 đến tháng 4/2014.<br /> khí máu tĩnh mạch thay thế cho khí máu động<br /> Ước tính cỡ mẫu: ước tính cỡ mẫu cho hệ<br /> mạch để theo dõi tình trạng thông khí phế nang<br /> số tương quan: chọn sai lầm loại I α= 0,05; sai<br /> ở trẻ em suy hô hấp(17,19,14,8,26); người lớn bị cơn<br /> lầm loại II  = 1-power = 0,1 và r là hệ số tương<br /> cấp của bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính hay tại<br /> quan Pearson, lấy từ các nghiên cứu tham<br /> khoa săn sóc tăng cường(3,22,11). Các nghiên cứu<br /> khảo tương ứng. Theo các nghiên cứu của Chu<br /> trên đều được thực hiện trên những bệnh nhân<br /> và cs (8) cho thấy hệ số tương quan giữa các giá<br /> là người lớn hay trẻ em và kết quả chưa nhất<br /> trị tương ứng của máu động mạch và tĩnh<br /> quán. Tại Việt Nam, chúng tôi chưa ghi nhận có<br /> mạch về PCO2 rất cao (> 0,8). Chúng tôi chọn<br /> nghiên cứu liên quan dùng giá trị phân áp CO2<br /> <br /> <br /> 170 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Nguyễn Tri Phương năm 2016<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * PB Tập 21 * Số 3 * 2017 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> hệ số tương quan trong nghiên cứu của Chu cùng một phòng xét nghiệm, ghi nhận lại<br /> và cộng sự vì cho giá trị thấp nhất và do đó để những trường hợp loại khỏi lô nghiên cứu<br /> cho cỡ mẫu ước tính lớn nhất. Hệ số tương (nếu có).<br /> quan giữa PCO2 máu động mạch và tĩnh mạch Lấy mẫu cho kiểm chứng các mô hình:<br /> là 0,83. Chúng tôi ước tính cỡ mẫu cho hệ số trong thời gian khoảng 1 tháng, từ 12/2015 –<br /> tương quan dựa trên phần mềm Medcalc® 1/2016, chúng tôi thu thập mẫu dùng cho kiểm<br /> v13.0.6 trên Windows kết quả n = 10 cặp khí chứng mô hình theo cùng phương pháp.<br /> máu. Ước tính cỡ mẫu cho kiểm định 2 giá trị<br /> Phương pháp đo lường: thể tích máu<br /> trung bình: với sai lầm loại I là α= 0,05 và sai<br /> thường lấy tại khoa hồi sức sơ sinh cho thử<br /> lầm loại II là  = 0,1; tỷ số cỡ mẫu 2 nhóm 1/1;<br /> khí máu theo yêu cầu của phòng xét nghiệm<br /> giá trị khí máu tĩnh mạch µ1 = 47,77; 1 = 9,89;<br /> khoảng 0,3 – 0,4 ml. Ghi nhận khoảng cách<br /> giá trị khí máu động mạch µ2 = 39,5; 2 = 8,83<br /> thời gian giữa hai mẫu máu và SpO2, FiO2,<br /> theo Chu và cộng sự(8). Chúng tôi ước tính cỡ<br /> MAP trên thở máy hay áp lực của CPAP. Cả<br /> mẫu cho kiểm định 2 giá trị trung bình dựa<br /> hai mẫu máu được thu thập bằng ống xi lanh 1<br /> trên phần mềm Medcalc® v13.0.6 trên<br /> ml (của Freedom Eagle Co. LTD, Korea) được<br /> Windows được n = 69 cặp khí máu.<br /> tráng dung dịch Heparin 5000IU/ml. Các mẫu<br /> Phương pháp chọn mẫu: thuận tiện máu được dán nhãn và gởi ngay tới phòng xét<br /> (convenience) với cách chọn liên tiếp nghiệm. Xét nghiệm được thực hiện trên máy<br /> (consecutive sample), tất cả những trẻ sơ sinh phân tích khí máu (của Roche COMPACT 3<br /> nhập khoa hồi sức sơ sinh Bệnh viện Nhi Blood Gas Analyzer).<br /> Đồng I có xét nghiệm khí máu động mạch<br /> theo quyết định của bác sĩ điều trị, từ tháng<br /> 5/2013 đến tháng 4/2014.<br /> Tiêu chí chọn vào nhóm nghiên cứu: tất cả<br /> trẻ sơ sinh nhập khoa hồi sức sơ sinh, Bệnh<br /> viện Nhi Đồng I được hỗ trợ hô hấp bằng thở<br /> áp lực dương liên tục, thở máy thông thường<br /> hay thở máy tần số cao, SpO2 trong khoảng<br /> 80% - 98%, có catheter động mạch, trong thời<br /> gian từ tháng 5/2013 đến tháng 4/2014 và gia<br /> đình đồng ý tham gia nghiên cứu.<br /> Tiêu chí loại khỏi nhóm nghiên cứu: trẻ<br /> không lấy được mẫu máu (tĩnh mạch và động<br /> mạch) cùng lúc với đo SpO2 (khoảng cách > 5<br /> phút), hay bệnh nhân đang hạ huyết áp hay<br /> sốc, hay tim bẩm sinh tím.<br /> Kiểm soát sai lệch chọn lựa: tuân thủ tiêu<br /> chí chọn vào và loại ra khỏi nhóm nghiên cứu.<br /> Kiểm soát sai lệch thông tin: thu thập<br /> Chú thích: *thực hiện ở cùng khoa hồi sức sơ sinh,<br /> thông tin theo phiếu thu thập dữ liệu thống<br /> sau lấy mẫu nghiên cứu 20 tháng.<br /> nhất; các mẫu xét nghiệm trong nhóm nghiên<br /> cứu được lấy vào cùng một dụng cụ và lượng Biểu đồ 1: Sơ đồ minh họa tiến trình nghiên cứu.<br /> giá bởi cùng một máy phân tích khí máu tại<br /> <br /> <br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Nguyễn Tri Phương năm 2016 171<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * PB Tập 21 * Số 3 * 2017<br /> <br /> Xử lý dữ liệu: dữ liệu thu thập bằng bảng Đặc điểm Kết quả<br /> câu hỏi sẽ được kiểm tra tính hoàn tất và lỗi. Tuổi lúc lấy khí máu (ngày) 4 (2; 8)<br /> Dữ liệu được mã hóa, nhập liệu và quản lý Giới<br /> Nam 189 (41,3%)<br /> bằng phần mềm Excel. Thống kê tần số của các<br /> Nữ 133 (58,7%)<br /> biến để xem tính logic và lỗi. Sau đó, dữ liệu Đặc điểm lâm sàng (n=322)<br /> được xử lý bằng phần mềm Medcalc® v13.0.6 Thân nhiệt lúc lấy khí máu<br /> trên Windows và IBM® SPSS® 20 for Mac. Hạ thân nhiệt 0 (0%)<br /> Tăng thân nhiệt 0 (0%)<br /> Phân tích dữ liệu: được thực hiện theo một<br /> Bình thường 322 (100%)<br /> kế hoạch phân tích đã được xác định trước Phương tiện hỗ trợ hô hấp<br /> nhằm trả lời cho mục tiêu nghiên cứu. Thống Máy thở tần số cao 43 (13,4%)<br /> kê mô tả: các biến số liên tục được trình bày Thở máy thông thường 219 (68%)<br /> dưới dạng trung bình  độ lệch chuẩn (tối CPAP 60 (18,6%)<br /> <br /> thiểu - tối đa) hay trung vị (25%ile; 75%ile); Bảng 2. Vị trí lấy mẫu máu động mạch và tĩnh<br /> các biến số không liên tục được trình bày dưới mạch<br /> tần số (tỷ lệ). Thống kê phân tích: phân tích Vị trí n (%)<br /> mối tương quan của hai giá trị tương ứng Động mạch<br /> PaCO2 và PvCO2; ý nghĩa hệ số tương quan: hệ Quay 312 (96,9)<br /> số tương quan gần nhất với 0: không tương Chày sau 8 (2,5)<br /> Khác 2 (0,6)<br /> quan; 0,3: tương quan yếu (weak); 0,5 tương<br /> Tĩnh mạch<br /> quan trung bình (moderate); 0,7: tương quan<br /> Mu tay 262 (81,4)<br /> mạnh (strong); 1: tương quan rất mạnh Mu chân 57 (17,7)<br /> (perfect)(23). Đánh giá độ tin cậy của PvCO2 Đầu 1 (0,3)<br /> dựa vào biểu đồ Bland – Altman; kiểm định Khác 2 (0,6)<br /> cho 2 giá trị trung bình, chúng tôi dùng t- Bảng 3. Chẩn đoán lâm sàng của dân số nghiên<br /> test(7). Có ý nghĩa thống kê khi p < 0,05. cứu<br /> KẾTQUẢ Chẩn đoán n (%)<br /> Bệnh màng trong ở trẻ non 147 (45,6)<br /> Qua thời gian 12 tháng lấy mẫu nghiên tháng<br /> cứu từ 5/2013 tới 4/2014, chúng tôi thu thập Viêm phổi 132 (41)<br /> được 322 trường hợp thỏa tiêu chí nhận vào Nhiễm trùng huyết 124 (38,5)<br /> Teo ruột non 22 (6,8)<br /> nhóm nghiên cứu. Thời gian lấy mẫu cho kiểm<br /> Bệnh màng trong sinh mổ 20 (6,2)<br /> chứng mô hình trong thời gian 1 tháng từ chủ động<br /> 12/2015 tới 1/2016, chúng tôi thu thập được 40 Cao áp phổi tồn tại 17 (5,3)<br /> trường hợp thỏa tiêu chí nhận vào. Tim bẩm sinh không tím 17 (5,3)<br /> Thoát vị hoành bẩm sinh 15 (4,7)<br /> Bảng 1. Đặc điểm dịch tễ học, lâm sàng dân số Ngạt 14 (4,3)<br /> nghiên cứu Viêm phổi hít ối phân su 13 (4,0)<br /> Đặc điểm Kết quả Teo thực quản 13 (4,0)<br /> Hở thành bụng bẩm sinh 6 (1,8)<br /> Đặc điểm dịch tễ học (n=322)<br /> Vỡ dạ dày 3 (1,25)<br /> Cân nặng lúc sanh (gam) 2367,3 ± 857,3 (700 –<br /> Suy thận (0,06)<br /> 4800)<br /> Tuổi thai (tuần) 34,9 ± 4,5 (25 – 40) Chú thích: hầu hết các trường hợp có nhiều chẩn<br /> Địa dư đoán trên một bệnh nhân ở thời điểm lấy mẫu<br /> Hồ Chí Minh 91 (28,3)<br /> nghiên cứu.<br /> Tỉnh 230 (74,1)<br /> Nước ngoài 1(0,3)<br /> Tuổi lúc nhập viện (ngày) 2 (1; 4)<br /> <br /> <br /> 172 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Nguyễn Tri Phương năm 2016<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * PB Tập 21 * Số 3 * 2017 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Khảo sát tương quan giữa PvCO2 và nhiên, độc lập với giá trị PCO2, đa số các trường<br /> PaCO2 hợp nằm trong giới hạn trên và giới hạn dưới của<br /> Giá trị trung bình (ĐLC) của PvCO2 và trung bình khác biệt, trung bình PvCO2 có khuynh<br /> PvCO2 lần lượt là 47,91 (14,86) và 43,61 hướng cao hơn PaCO2 4,323 (3,791- 4,829)<br /> (14,85). Trung bình PvCO2 cao hơn PaCO2 mmHg.<br /> 4,323 (3,791- 4,829) mmHg. Kiểm chứng mô hình tiên đoán PaCO2 từ<br /> Hệ số tương quan Pearson r = 0,945; KTC PvCO2<br /> 95% 0,939-0,987; p < 0,0001. Phương trình hồi quy PaCO2 = -1,6611 + 0,9445 x<br /> PvCO2; R2=0,893, p < 0,0001)<br /> Phân tích hồi quy tuyến tính giữa PvCO2<br /> và PaCO2<br /> 140<br /> <br /> 120<br /> <br /> 100<br /> PaCO2(mmHg)<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 80<br /> <br /> 60<br /> <br /> 40<br /> <br /> 20<br /> <br /> 0<br /> 0 20 40 60 80 100 120 140 Hình 3. Biểu đồ tán xạ giữa PaCO2 từ PaCO2 dự<br /> PvCO 2 (mmHg) đoán; n = 40.<br /> Hình 1. Biểu đồ tán xạ và đường thẳng hồi qui Liên quan đánh giá sự hiệu chỉnh: biểu đồ<br /> giữa PvCO2 và PaCO2. Phương trình hồi quy phân tán cho thấy có sự tương quan tuyến<br /> PaCO2 = -1,6611 + 0,9445 x PvCO2 (KTC 95% của tính rất cao và có ý nghĩa thống kê giữa PaCO2<br /> PaCO2 = (-3,462 tới 0,1398) + (0,909 tới 0,980) x từ PaCO2 dự đoán (r = 0,94 (0,88 – 0,97), p <<br /> PvCO2; R2=0,893, p < 0,0001). 0,0001).<br /> Biểu đồ Bland-Altman của PvCO2 và Liên quan đánh giá sự phân loại: R2= 0,875;<br /> PaCO2 p < 0,0001, cho thấy PaCO2 dự đoán giải thích<br /> được 87,5% sự biến thiên của PaCO2 quan sát.<br /> BÀNLUẬN<br /> Bàn luận về đặc điểm dịch tễ học, lâm sàng<br /> và lấy mẫu của các cặp mẫu nghiên cứu<br /> Khoa nhận bệnh từ các tỉnh phía Nam và<br /> thành phố Hồ Chí Minh, nên trẻ sơ sinh bệnh<br /> nặng được chuyển tuyến về khoa có cân nặng<br /> và tuổi thai thay đổi từ cực nhẹ cân (700 gam)<br /> / cực non (25 tuần) tới đủ tháng (40 tuần) / quá<br /> cân (4800 gam). Phần lớn (74,1%) được chuyển<br /> Hình 2. Biểu đồ Bland-Altman cho thấy trung đến từ các tỉnh phía Nam; có 01 trường hợp từ<br /> bình khác biệt, giới hạn trên, giới hạn dưới của Campuchia. Tuổi lúc nhập viện và tuổi lúc lấy<br /> trung bình khác biệt giữa PvCO2 và PaCO2. Biểu khí máu có trung vị tương ứng là 2 ngày và 4<br /> đồ cho thấy sự khác biệt phân bố tương đối ngẫu ngày cho thấy phần lớn trẻ nhập khoa có tình<br /> <br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Nguyễn Tri Phương năm 2016 173<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * PB Tập 21 * Số 3 * 2017<br /> <br /> trạng suy hô hấp xuất hiện sớm sau sinh. của chỉ số PCO2 là -5,32 tới 13,96 (Hình 2).<br /> Trong 322 cặp khí máu nghiên cứu, có 189 Khảo sát mối tương quan giữa PvCO2 và<br /> nam (chiếm 58,7%) và 133 nữ (chiếm 41,3%), tỷ PaCO2 cho thấy mối tương quan rất mạnh và<br /> lệ nam/nữ là 189/133 = 1,42 (Bảng 1). Kết quả ở mối tương quan có ý nghĩa thống kê (r = 0,945;<br /> Bảng 1 cho thấy tất cả các trường hợp mẫu p < 0,0001) (Hình 1). Kết quả phân tích hồi quy<br /> máu trong nghiên cứu lấy ở trẻ có thân nhiệt tuyến tính xác nhận mối quan hệ tuyến tính và<br /> trong giới hạn bình thường vì trẻ sơ sinh tại tỷ lệ thuận giữa PvCO2 và PaCO2; phương<br /> khoa Hồi sức sơ sinh được ổn định thân nhiệt trình hồi quy PaCO2 = -1,6611 + 0,9445 x PvCO2<br /> trước khi tiến hành lấy mẫu xét nghiệm nói (KTC 95% của PaCO2 = (-3,462 tới 0,1398) +<br /> chung. Trẻ suy hô hấp trong mẫu nghiên cứu, (0,909 tới 0,980) x PvCO2; R2=0,893, p < 0,0001);<br /> thường nhất là thở máy thông thường có 219 cho thấy trung bình PaCO2 tăng 0,9445 đơn vị<br /> (chiếm 68%) kế đến là thở áp lực dương liên cho mỗi đơn vị tăng của PvCO2; R2=0,893 cho<br /> tục qua đường mũi có 60 cặp (chiếm 18,6%) và thấy PvCO2 giải thích được 89,3 % sự biến<br /> cuối cùng là thở máy tần số cao có 43 cặp thiên của PaCO2 (Hình 1).<br /> (chiếm 13,4%). Mẫu động mạch được lấy Biểu đồ Bland-Altman (Hình 2) cho thấy<br /> thường nhất là từ động mạch quay là 312 sự khác biệt phân bố tương đối ngẫu nhiên,<br /> trường hợp (chiếm 96,9%), có 02 trường hợp độc lập với giá trị PCO2, đa số các trường hợp<br /> lấy từ động mạch thái dương và động mạch nằm trong giới hạn trên và giới hạn dưới của<br /> khuỷu. Mẫu tĩnh mạch được lấy từ tĩnh mạch trung bình khác biệt, trung bình PvCO2 có<br /> mu tay là 262 trường hợp (chiếm 81,4%), từ khuynh hướng cao hơn PaCO2 là 4,323 mmHg,<br /> tĩnh mạch mu chân là 57 trường hợp (chiếm ở ngưỡng phân cắt PCO2 < 35 mmHg có 4<br /> 17,7%), có 02 trường hợp mẫu máu tĩnh mạch trường hợp nằm trên giới hạn trên của trung<br /> lấy tự tĩnh mạch thái dương và tĩnh mạch bình khác biệt, có giá trị (PaCO2; PvCO2) lần<br /> cảnh ngoài (Bảng 2). Điều này phù hợp với lượt là (32,5; 48,1), (34,1; 51), (31,4; 49) và (13,3;<br /> kiến thức và thói quen của Điều dưỡng ở khoa 32,7) cho thấy PvCO2 lớn hơn PaCO2, kết quả<br /> Hồi sức sơ sinh Bệnh viện Nhi Đồng I. Bảng 3 là bỏ sót chẩn đoán kiềm hô hấp trong 3<br /> cho thấy hầu hết các trường hợp có nhiều hơn trường hợp đầu tiên; với PCO2 từ 35 – 45<br /> 01 chẩn đoán trên một bệnh nhân ở thời điểm mmHg có 2 trường hợp nằm trên giới hạn trên<br /> lấy mẫu nghiên cứu. Có 03 bệnh lý thường của trung bình khác biệt, có giá trị (PaCO2;<br /> gặp nhất ở bệnh nhân suy hô hấp tại khoa là PvCO2) lần lượt là (36,8; 51,3) và (39,1; 57,5)<br /> bệnh màng trong do sinh non có 147 trường cho thấy PvCO2 lớn hơn PaCO2, kết quả là<br /> hợp (chiếm 45,6%); viêm phổi có 132 trường chẩn đoán quá mức toan hô hấp và có 2<br /> hợp (chiếm 41%) và nhiễm trùng huyết có 124 trường hợp nằm dưới giới hạn dưới của trung<br /> trường hợp (chiếm 38,5%). Đây cũng là các bình khác biệt, có giá trị (PaCO2; PvCO2) lần<br /> nguyên nhân gây suy hô hấp thường gặp nhất lượt là (37,1; 31,1), (43,8; 35,9) cho thấy PvCO2<br /> ở trẻ sơ sinh theo ghi nhận của y văn(9,25). nhỏ hơn PaCO2, tuy nhiên chỉ có giá trị PvCO2<br /> Bàn luận về mối tương quan và độ tin cậy nhỏ hơn ngưỡng 35 mmHg, kết quả là chẩn<br /> của PvCO2 trong đánh giá tình trạng đoán quá mức kiềm hô hấp; với PCO2 > 45<br /> thông khí phổi ở suy hô hấp sơ sinh. mmHg có 8 trường hợp nằm dưới giới hạn<br /> dưới của trung bình khác biệt, có giá trị<br /> Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy<br /> (PaCO2; PvCO2) lần lượt là (47,6; 41,1), (53,5;<br /> giá trị trung bình PaCO2 và PvCO2 lần lượt là<br /> 47,7), (59,9; 52,5), (61,7; 54,2), (73,1; 65,8), (76,6;<br /> 43,61 mmHg (KTC 95% 42,05 – 45,18) và 47,94<br /> 67,7) và (82,7; 74) cho thấy PvCO2 nhỏ hơn<br /> mmHg (KTC 95% 46,26 – 59,51) với trung bình<br /> PaCO2, tuy nhiên chỉ có 2 trường hợp PvCO2 <<br /> khác biệt là 4,32 và giới hạn tương đồng 95%<br /> <br /> <br /> 174 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Nguyễn Tri Phương năm 2016<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * PB Tập 21 * Số 3 * 2017 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> 45 mmHg, kết quả là bỏ sót chẩn đoán toan hô sàng. Có mối tương quan rất mạnh (r = 0,92)<br /> hấp trong 2 trường hợp này. Ở trẻ sơ sinh, giữa PaCO2 và PvCO2, mối tương quan này có<br /> nhất là sơ sinh non tháng hay trẻ bệnh phổi ý nghĩa thống kê (p < 0,0001)(15). Nghiên cứu<br /> nặng, giúp thở với tăng PaCO2 cho phép với của Koul cho kết quả về mối tương quan và<br /> PaCO2 khoảng 55 mmHg(16); với PCO2 > 55 giới hạn tương đồng tương tự nghiên cứu của<br /> mmHg có 6 trường hợp nằm dưới giới hạn chúng tôi.<br /> dưới của trung bình khác biệt, có giá trị Chu và cộng sự nghiên cứu trên 46 cặp khí<br /> (PaCO2; PvCO2) lần lượt là (59,9; 52,5), (61,7; máu động mạch và tĩnh mạch trên 46 bệnh<br /> 54,2), (73,1; 65,8), (76,6; 67,7) và (82,7; 74) cho nhân suy hô hấp đang thở máy là người lớn<br /> thấy PvCO2 nhỏ hơn PaCO2, tuy nhiên chỉ có 2 tại khoa săn sóc tăng cường. Kết quả cho thấy<br /> trường hợp PvCO2 < 55 mmHg, kết quả là bỏ giá trị trung bình PaCO2 và PvCO2 lần lượt là<br /> sót chẩn đoán toan hô hấp trong 2 trường hợp 39,5 ± 8,83 mmHg và 47,77 ± 9,89 mmHg. Có<br /> này. Như vậy, PvCO2 tin cậy để ước tính mối tương quan mạnh (r = 0,86) giữa PaCO2 và<br /> PaCO2 ở dân số nghiên cứu. PvCO2, mối tương quan này có ý nghĩa thống<br /> Qua kết quả ngoại kiểm mô hình tiên đoán kê (p < 0,0001). Phương trình hồi quy dự đoán<br /> PaCO2 từ PvCO2 (Hình 3) cho thấy biểu đồ PaCO2 từ PvCO2 là y = 3,06 + 0,76x, r = 0,86(8).<br /> phân tán có sự tương quan tuyến tính rất cao Nghiên cứu của Chu không đề cập tới độ tin<br /> và có ý nghĩa thống kê giữa PaCO2 quan sát và cậy của giá trị PvCO2 và tương quan giữa<br /> PaCO2 dự đoán (r = 0,94 (0,88 – 0,97), p < PaCO2 và PvCO2 yếu hơn so với nghiên cứu<br /> 0,0001) nên mô hình cho thấy có độ hiệu chỉnh của chúng tôi.<br /> tốt, R2= 0,875; p < 0,0001, cho thấy PaCO2 dự Ak và cộng sự nghiên cứu trên 132 cặp khí<br /> đoán giải thích được 87,5% sự biến thiên của máu động mạch và tĩnh mạch trên bệnh nhân<br /> PaCO2 quan sát, do đó mô hình cho thấy có sự cơn cấp của bệnh phổi tắc nghẽnmạn tính. Kết<br /> phân loại tốt. quả cho thấy giá trị trung bình PaCO2 và<br /> Theo nghiên cứu của một số tác giả: PvCO2 lần lượt là 44,7 ± 12,4 mmHg và 51,3 ±<br /> Malatesha và cộng sự trên 95 cặp khí máu 12,3mmHg, với trung bình khác biệt ± SD là -<br /> động mạch và tĩnh mạch trên 95 bệnh nhân 6,6 ± 5,3. Có mối tương quan rất mạnh (r =<br /> người lớn tại khoa cấp cứu. Kết quả cho thấy 0,908) giữa PaCO2 và PvCO2. Phương trình hồi<br /> giá trị trung bình PaCO2 và PvCO2 lần lượt là quy PaCO2= 0,873 x PvCO2, R2 = 0,987(3). Kết<br /> 39 ± 15,11 mmHg và 42 ± 20,71 mmHg với giới quả nghiên cứu tương tự với nghiên cứu của<br /> hạn tương đồng 95% của chỉ số PCO2 là 6,8 – (- chúng tôi.<br /> 7,6)(17). Nghiên cứu của Malatesha cho kết quả Rang và cộng sự nghiên cứu trên 218 cặp<br /> về mối tương quan và giới hạn tương đồng khí máu động mạch và tĩnh mạch ngoại biên<br /> tương tự nghiên cứu của chúng tôi. tuổi từ 15 – 90. Kết quả cho thấy giữa PvCO2<br /> Koul và cộng sự nghiên cứu trên 100 cặp và PaCO2 có mối tương quan rất mạnh và mối<br /> khí máu động mạch và tĩnh mạch trên 100 tương quan có ý nghĩa thống kê (r = 0,921); giá<br /> bệnh nhân là người trưởng thành tại khoa hô trị trung bình PaCO2 và PvCO2 lần lượt là 43,5<br /> hấp và nội tổng quát ở Ấn Độ. Kết quả cho (41,1 – 45,9) mmHg và 49,6 (47,3 – 51,9) mmHg<br /> thấy trung vị PaCO2 và PvCO2 lần lượt là 36,35 với trung bình khác biệt trung bình (KTC 95%)<br /> (20,70 – 71,00) mmHg và 40,10 (26,00 – 74,00) giữa hai phương pháp là ± 13,9 mmHg(20).<br /> mmHg với giới hạn tương đồng 95% và trung Nghiên cứu của Rang cho kết quả về mối<br /> bình khác biệt của chỉ số PCO2 hẹp là (-12,80) tương quan tương tự như nghiên cứu của<br /> tới 4,70 và (-4,05), có thể chấp nhận trên lâm chúng tôi nhưng giới hạn tương đồng rộng<br /> hơn nghiên cứu của chúng tôi.<br /> <br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Nguyễn Tri Phương năm 2016 175<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * PB Tập 21 * Số 3 * 2017<br /> <br /> Kelly và cộng sự (2002) nghiên cứu trên trong nghiên cứu của chúng tôi hầu hết là<br /> 196 cặp khí máu động mạch và tĩnh mạch tại bệnh màng trong, viêm phổi và nhiễm trùng<br /> khoa cấp cứu người lớn. Kết quả cho thấy giá huyết. Bệnh nền trong các nghiên cứu khác đa<br /> trị trung bình PaCO2 là 46 mmHg và trung số là hậu phẫu tim mạch, sau chấn thương,<br /> bình khác biệt là 5,8 mmHg với PvCO2 cao viêm phổi, sốt xuất huyết dengue, viêm màng<br /> hơn; giới hạn tương đồng 95% của chỉ số PCO2 não, COPD bội nhiễm, hít sặc. Các nghiên cứu<br /> là -8,8 tới 20,5. Giới hạn tương đồng này rộng trong y văn trước đây không tiến hành kiểm<br /> hơn so với nghiên cứu của chúng tôi. Hạn chế chứng các mô hình trong kết quả thu được.<br /> của nghiên cứu này là cỡ mẫu nhỏ, lấy mẫu Như vậy, PvCO2 là một chỉ số ít xâm lấn<br /> thuận tiện và nguyên nhân phân tán, bao gồm hơn PaCO2, tin cậy khi thay thế cho PaCO2<br /> COPD, viêm phổi, suy tim, suyễn, thuyên tắc trong đánh giá tình trạng thông khí ở trẻ sơ<br /> động mạch phổi, khó thở không rõ nguyên sinh suy hô hấp tại khoa hồi sức sơ sinh.<br /> nhân, tràn dịch màng phổi, xơ nang phổi, ho<br /> Nghiên cứu của chúng tôi có điểm mạnh<br /> ra máu, viêm thanh quản, ung thư phổi, chấn<br /> đó là: (1) nghiên cứu đầu tiên được thực hiện<br /> thương ngực và các nguyên nhân ít hơn<br /> trên trẻ sơ sinh, (2) phân tích cả về tương<br /> khác(13). Chính tác giả thực hiện tổng quan<br /> quan, hồi qui, độ tin cậy qua biểu đồ Bland-<br /> khác (2016) cho kết luận tương tự, giới hạn<br /> Altman, và ngoại kiểm mô hình tiên đoán mô<br /> tương đồng 95% của PCO2 là ± 20 mmHg cho<br /> hình tiên đoán. Tuy nhiên, nghiên cứu của<br /> thấy mối tương đồng kém. Hạn chế của<br /> chúng tôi có hạn chế là ở các tất cả các bệnh<br /> nghiên cứu tổng quan này theo bàn luận tác<br /> nhân có chỉ định xét nghiệm khí máu động<br /> giả là các nghiên cứu mẫu còn nhỏ, nguyên<br /> mạch, chúng tôi chỉ lấy được mẫu trên phần<br /> nhân đa dạng và bệnh nhân rối loạn huyết<br /> lớn các trẻ sơ sinh suy hô hấp, không lấy hết<br /> động cũng được đưa vào nhóm nghiên cứu(12).<br /> được các mẫu khí máu trên cùng một bệnh<br /> Raoufy và cộng sự cho nghiên cứu trên 132 nhân và chỉ lấy mẫu trên bệnh nhân có<br /> cặp khí máu động mạch và tĩnh mạch trên catheter động mạch. Do đó, để tăng thêm giá<br /> bệnh nhân cơn cấp của bệnh phổi tắc nghẽn trị của các kết luận, giải quyết những hạn chế<br /> mạn tính(21). Kết quả cho thấy giá trị trung trong nghiên cứu, cũng như mở rộng hơn kết<br /> bình PaCO2 và PvCO2 lần lượt là 53,18 ± 7,04 quả nghiên cứu của chúng tôi, các hướng<br /> mmol/L và 61,02 ± 7,86 mmol/L, với trung bình nghiên cứu khác có thể thực hiện trong tương<br /> khác biệt là -7,84 ± 7,86. Có mối tương quan lai: (1) nghiên cứu liên quan đến kiểm chứng<br /> mạnh (r = 0,749) giữa PaCO2 và PvCO2. mô hình tiên đoán PaCO2 từ PvCO2 ở trẻ sơ<br /> PaCO2= 12,247 + 0,677 x PvCO2, R2 = 0,487. sinh suy hô hấp tại các khoa sơ sinh ở các<br /> Nghiên cứu của Routy không đề cập tới độ tin Bệnh viện khác nhau, (2) nghiên cứu trên các<br /> cậy của giá trị PvCO2 và tương quan giữa bệnh lý khác nhau như bệnh màng trong,<br /> PaCO2 và PvCO2 yếu hơn so với nghiên cứu viêm phổi, sốt xuất huyết dengue, hậu phẫu,<br /> của chúng tôi. Mô hình tiên đoán PaCO2 từ chấn thương, ngạt nước...và trên các đối tượng<br /> PvCO2 của tác giả có hệ số xác định R2 thấp nghiên cứu khác nhau ngoài khoa hồi sức sơ<br /> hơn so với nghiên cứu của chúng tôi. sinh, (3) xây dựng các mô hình tiên đoán<br /> Sở dĩ có sự khác biệt về trị số PaCO2 và PaCO2 từ PvCO2 trên dân số sơ sinh có huyết<br /> PvCO2 giữa các nghiên cứu là do tuổi nghiên động không ổn định.<br /> cứu khác nhau, bệnh nền gây suy hô hấp khác KẾTLUẬN<br /> nhau. Tuổi trong nghiên cứu của chúng tôi là<br /> lứa tuổi sơ sinh trong khi các nghiên cứu còn Chỉ số PvCO2 có giá trị và tin cậy khi thay<br /> lại thực hiện ở người lớn hay trẻ em. Bệnh nền thế cho PaCO2 để đánh giá tình trạng thông<br /> <br /> <br /> 176 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Nguyễn Tri Phương năm 2016<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * PB Tập 21 * Số 3 * 2017 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> khí phổi ở dân số nghiên cứu; phương trình 14. Koul P. A., Khan U. H., Wani A. A., Eachkoti R., Jan R. A.,<br /> Shah S., et al. (2011). "Comparison and agreement between<br /> hồi quy PaCO2 = -1,661 + 0,945 x PvCO2 venous and arterial gas analysis in cardiopulmonary<br /> (R2=0,893, p < 0,0001). Kết quả ngoại kiểm mô patients in Kashmir valley of the Indian subcontinent", Ann<br /> Thorac Med, 6 (1), pp. 33-37.<br /> hình tiên đoán PaCO2 từ PvCO2 cho thấy có sự<br /> 15. Ma J., Ye H. (2016). "Effects of permissive hypercapnia on<br /> hiệu chỉnh rất tốt (r = 0,94, p < 0,0001) và sự pulmonary and neurodevelopmental sequelae in extremely<br /> phân loại rất tốt (R2= 0,875; p < 0,0001). low birth weight infants: a meta-analysis", Springerplus, 5<br /> (1), pp. 764.<br /> TÀILIỆUTHAMKHẢO 16. Malatesha G., Singh N. K., Bharija A., Rehani B., Goel A.<br /> (2007). "Comparison of arterial and venous pH, bicarbonate,<br /> 1. Lê Thị Tuyết Lan (1999), "Cách đọc kết quả phân tích khí<br /> PCO2 and PO2 in initial emergency department<br /> trong máu". Sổ tay hướng dẫn phương pháp phân tích khí trong<br /> assessment", Emerg Med J, 24 (8), pp. 569-571.<br /> máu TP.HCM, Nhà xuất bản Y học.<br /> 17. Michael S. Kornhauser (2005), "Blood Gas Interpretation".<br /> 2. Ak A., Ogun C. O., Bayir A., Kayis S. A., Koylu R. (2006).<br /> In: Alan R. Spitzer (eds). Intensive Care of The Fetus &<br /> "Prediction of arterial blood gas values from venous blood<br /> Neonate, Elsevier Mosby, pp. 523-537.<br /> gas values in patients with acute exacerbation of chronic<br /> 18. Middleton P., Kelly A. M., Brown J. (2006). "Agreement<br /> obstructive pulmonary disease", Tohoku J Exp Med, 210 (4),<br /> between arterial and central venous values for pH,<br /> pp. 285-290.<br /> bicarbonate, base excess, and lactate", Emerg Med J, 23, pp.<br /> 3. American Academy of Pediatrics Committee on F.,<br /> 622–624.<br /> Newborn (2012). "Levels of neonatal care", Pediatrics, 130 (3),<br /> 19. Rang L. C., Murray H. E., Wells G. A., Macgougan C. K.<br /> pp. 587-597.<br /> (2002). "Can peripheral venous blood gases replace arterial<br /> 4. Angus D. C., Linde-Zwirble W. T., Clermont G. (2001).<br /> blood gases in emergency department patients?", CJEM, 4<br /> "Epidemiology of neonatal respiratory failure in the United<br /> (1), pp. 7-15.<br /> States: projections from California and New York", Am J<br /> 20. Raoufy M. R., Eftekhari P., Gharibzadeh S., Masjedi M. R.<br /> Respir Crit Care Med, 164 (7), pp. 1154-1160.<br /> (2011). "Predicting Arterial Blood Gas Values from Venous<br /> 5. Bilan N., Behbahan A. G., Khosroshahi A. J. (2008). "Validity<br /> Samples in Patients with Acute Exacerbation Chronic<br /> of venous blood gas analysis for diagnosis of acid-base<br /> Obstructive Pulmonary Disease Using Artificial Neural<br /> imbalance in children admitted to pediatric intensive care<br /> Network", J Med Syst. Aug; 35(4):483-8..<br /> unit", World J Pediatr, 4 (2), pp. 114-117.<br /> 21. Razi E., Moosavi G. A. (2007). "Comparison of arterial and<br /> 6. Bland J. M., Altman D. G. (1999). "Measuring agreement in<br /> venous blood gases analysis in patients with exacerbation of<br /> method comparison studies", Stat Methods Med Res, 8 (2), pp.<br /> chronic obstructive pulmonary disease", Saudi Med J, 28 (6),<br /> 135-160.<br /> pp. 862-865.<br /> 7. Chu Y. C., Chen C. Z., Lee C. H., Chen C. W., Chang H. Y.,<br /> 22. Rumsey D. J. (2011), "Correlation and Regression.<br /> Hsiue T. R. (2003). "Prediction of arterial blood gas values<br /> Interpreting the correlation". In: Rumsey D. J. (eds). Statistics<br /> from venous blood gas values in patients with acute<br /> for Dummies, Wiley Publishing, Inc., pp. 298-299.<br /> respiratory failure receiving mechanical ventilation", J<br /> 23. Victorian The (1997). "Economic outcome for intensive care<br /> Formos Med Assoc, 102 (8), pp. 539-543.<br /> of infants of birthweight 500-999 g born in Victoria in the<br /> 8. Crowley M.A. (2015), "Neonatal Respiratory Disorders.". In:<br /> post surfactant era. The Victorian Infant Collaborative Study<br /> Martin R. J., Fanaroff A. A., Walsh M. C. (eds). Fanaroff and<br /> Group", J Paediatr Child Health, 33 (3), pp. 202-208.<br /> Martin’s neonatal - perinatal medicine, Elsevier, pp. 1113-1133.<br /> 24. Wambach J.A., Hamvas A. (2015), "Respiratory Distress<br /> 9. Dawn M. Walton (2002), "Arterial Puncture". In: Mhairi G.<br /> System in the Neonate.". In: Martin R. J., Fanaroff A. A.,<br /> MacDonald, Jayashree Ramasethu (eds). Atlas of Procedures<br /> Walsh M. C. (eds). Fanaroff and Martin’s neonatal -<br /> in Neonatology Lippincott Williams & Wilkins.<br /> perinatal medicine, Elsevier, pp. 1074-1083.<br /> 10. Kelly A. M., McAlpine R., Kyle E. (2001). "Venous pH can<br /> 25. Yildizdas D., Yapicioglu H., Yilmaz H. L. (2004).<br /> safely replace arterial pH in the initial evaluation of patients<br /> "Correlation of simultaneously obtained capillary, venous,<br /> in the emergency department", Emerg Med J, 18 (5), pp. 340-<br /> and arterial blood gases of patients in a paediatric intensive<br /> 342.<br /> care unit", Arch Dis Child, 89 (2), pp. 176-180.<br /> 11. Kelly A. M. (2016). "Can VBG analysis replace ABG analysis<br /> in emergency care?", Emerg Med J, 33 (2), pp. 152-154.<br /> 12. Kelly A. M., Kyle E., McAlpine R. (2002). "Venous pCO(2) Ngày nhận bài báo: 07/12/2016<br /> and pH can be used to screen for significant hypercarbia in Ngày phản biện nhận xét bài báo: 15/12/2016<br /> emergency patients with acute respiratory disease", J Emerg<br /> Ngày bài báo được đăng: 10/04/2017<br /> Med, 22 (1), pp. 15-19.<br /> 13. Kirubakaran C., Gnananayagam J. E., Sundaravalli E. K.<br /> (2003). "Comparison of blood gas values in arterial and<br /> venous blood", Indian J Pediatr, 70 (10), pp. 781-785.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Nguyễn Tri Phương năm 2016 177<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2