YOMEDIA
ADSENSE
Giá trị của xét nghiệm MR-proANP trong tiên lượng tử vong ngắn hạn trên bệnh nhân khó thở cấp
25
lượt xem 4
download
lượt xem 4
download
Download
Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ
Bài viết trình bày việc đánh giá giá trị tiên lượng của MR-proANP (mid regional pro atrial natri uretic peptide) trên bệnh nhân khó thở cấp.
AMBIENT/
Chủ đề:
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Giá trị của xét nghiệm MR-proANP trong tiên lượng tử vong ngắn hạn trên bệnh nhân khó thở cấp
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
<br />
GIÁ TRỊ CỦA XÉT NGHIỆM MR-proANP TRONG TIÊN LƯỢNG<br />
TỬ VONG NGẮN HẠN TRÊN BỆNH NHÂN KHÓ THỞ CẤP<br />
Lê Xuân Trường*, Nguyễn Chí Thanh**<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Mở đầu: Bệnh nhân nhập khoa cấp cứu vì khó thở có nhiều nguyên nhân, dẫn đến dự hậu sẽ rất khác nhau.<br />
Nhiều dấu ấn sinh học mới, trong đó có MR-proANP có giá trị cao trong tiên lượng trên những đối tương này.<br />
Mục tiêu: Đánh giá giá trị tiên lượng của MR-proANP (mid regional pro atrial natri uretic peptide) trên<br />
bệnh nhân khó thở cấp.<br />
Đối tượng- phương pháp nghiên cứu: Thiết kế kiểu quan sát cắt dọc. Có 230 bệnh nhân nhập khoa cấp cứu<br />
do khó thở cấp tại bệnh viện Chợ Rẫy từ tháng 6/2014 đến tháng 6/2015, chia thành 2 nhóm tử vong và còn sống.<br />
Kết quả: Có 11 bệnh nhân tử vong trong 30 ngày. Điểm cắt cho tiên lượng sống còn trong 30 ngày của MR-<br />
proANP là 392 pmol/l với độ nhạy và độ đặc hiệu theo thứ tự là 82% và 72%. Phân tích đa biến bằng phương<br />
pháp hồi qui Cox , cho thấy MR-proANP có giá trị độc lập tiên lượng sống còn sau 30 ngày với hệ số may rủi<br />
hiệu chỉnh là 5,5 (1,4 – 42,2), p= 0,019.<br />
Kết luận: Ở nồng độ 392 pmol/l, MR-proANP giúp chẩn đoán tử vong trong khoảng 30 ngày trên bệnh<br />
nhân khó thở cấp.<br />
Từ khóa: MR-proANP, khó thở cấp, tiên lượng.<br />
ABSTRAC T<br />
MID-REGIONAL PRO-ATRIAL NATRIURETIC PEPTIDE TESTING PREDICTS SHORT-TERM<br />
IN PATIENTS WITH ACUTE DYSPNEA<br />
Le Xuan Truong, Nguyen Chi Thanh* *<br />
Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 20 - No 1 - 2016: 17 - 21<br />
<br />
Introduction: Among patients attending the emergency department with acute dyspnea, a wide range of<br />
causes is possible, each with its own specific prognosis. Novel biomarker, namely MR-proANP (mid regional pro<br />
atrial natriuretic peptide) has been proposed for use in prognostic evaluation of patients with acute dyspnea.<br />
Objectives: The aim of this study was to assess the prognostic value of MR-proANP in patients with acute<br />
dyspnea in emergency department.<br />
Methods: An observational, prospective study was carried on 230 patients with acute dyspnea in emergency<br />
department at Cho Ray hospital from 6/2014 to 6/2015. Patients were observed the survival within 30 days.<br />
Results: The cut-off points for survival in 30 days of MR-proANP was 392 pmol/l with sensitivity and<br />
specificity as 82% and 72%, respectively. Multivariable Cox regression analysis showed that Mr-proANP had the<br />
independent prognostic value for survival in 30 days with adjusted hazard ratio of 5.5 (1.4 – 42.2), p = 0.019.<br />
Conclusions: At 392 pmol/l concentration, MR-proANP was a value biomarker for prognosis in acute<br />
dyspnea.<br />
Key words: MR-proANP, acute dyspnea, prognostic<br />
<br />
* Bộ môn Hóa Sinh, Đại Học Y Dược TP. HCM **Nghiên cứu sinh BM. Hóa Sinh<br />
<br />
Tác giả liên lạc: ThS. Nguyễn Chí Thanh ĐT: 01684983655 Email: nguyenthanhadm@gmail.com<br />
<br />
<br />
<br />
Hô Hấp 17<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016<br />
<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ khó thở cấp.<br />
<br />
Gần đây, nhiều phương pháp miễn dịch Phương pháp chọn mẫu<br />
mới(4.5.7) áp dụng cho các chất có liên quan đến sự Tiêu chuẩn chọn bệnh<br />
điều hòa tim mạch phát triển dùng để phát hiện Bệnh nhân nhập vào khoa cấp cứu bệnh viện<br />
ra các đoạn peptide nhỏ bền vững trong một Chợ Rẫy với triệu chứng khó thở cấp.<br />
chuỗi polypeptide, được tách ra từ các kích thích Trên 18 tuổi.<br />
tố trưởng thành trong máu. Phương pháp này<br />
Bệnh nhân có hồ sơ theo dõi tại các khoa<br />
tập trung vào tiền kích thích tố ở vùng giữa, có<br />
phòng.<br />
tính ổn định, có liên quan với sự tổng hợp phân<br />
đoạn kém ổn định có tác dụng sinh học. Bệnh nhân được chẩn đoán xác định<br />
nguyên nhân khó thở và theo dõi 30 ngày sau<br />
Ravi V.Shah và cộng sự (8) tiến hành trên 560<br />
khi xuất viện.<br />
bệnh nhân khó thở cấp, nhận thấy rằng xét<br />
nghiệm MR-proANP không chỉ có vai trò trong Tiêu chuẩn loại trừ<br />
chẩn đoán mà dấu ấn sinh học này còn có thể Chấn thương ngực do tai nạn<br />
tiên đoán được dự hậu của bệnh nhân ngắn hạn Hội chứng mạch vành cấp<br />
lẫn dài hạn. Suy thận (creatinin > 2,5 mg/dl)<br />
Từ những vấn đề trên, chúng tôi thấy Cường aldosteron, hội chứng Cushing<br />
rằng, tiền hormone vùng giữa này (MR-<br />
proANP) không những có ý nghĩa hổ trợ chẩn Phương pháp thu thập số liệu<br />
đoán mà nó còn giúp ích cho bác sĩ lâm sàng Cách thu thập số liệu<br />
tiên lượng khả năng xảy ra biến cố cho bệnh Bệnh nhân nhập khoa cấp cứu bệnh viện<br />
nhân nhập khoa cấp cứu… Chính vì lẽ đó, cần Chợ Rẫy thỏa tiêu chuẩn chọn mẫu trên được<br />
thiết phải có nghiên cứu vấn đề này trên bệnh đưa vào nhóm nghiên cứu.<br />
nhân Việt Nam, từ đó sẽ phát triển thêm một Thăm khám bệnh nhân, ghi nhận các triệu<br />
công cụ mới nhằm đơn giản hóa vấn đề dự chứng cơ năng, thực thể.<br />
hậu cho bệnh nhân.<br />
Các xét nghiệm thường quy thực hiện: công<br />
Chúng tôi thực hiện nghiên cứu giá trị tiên thức máu, BUN, creatinin, ion đồ, ECG, XQ ngực<br />
lượng tử vong ngắn hạn của MR-proANP 30 thẳng được thực hiện tại khoa cấp cứu.<br />
ngày trên bệnh nhân khó thở nhập khoa cấp cứu<br />
2ml máu tĩnh mạch xác định nồng độ MR-<br />
bệnh viện Chợ Rẫy.<br />
proANP.<br />
Mục tiêu nghiên cứu Theo dõi diễn tiến, chẩn đoán và điều trị tại<br />
Xác định điểm cắt, độ nhạy, độ đặc hiệu của các khoa phòng.<br />
xét nghiệm MR-proANP trong tiên đoán tử vong<br />
Xác định chẩn đoán<br />
30 ngày trên bệnh nhân khó thở cấp.<br />
Suy tim<br />
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br />
Tiêu chuẩn chẩn đoán suy tim:<br />
Thiết kế nghiên cứu - Tiêu chuẩn chẩn đoán suy tim của hội tim<br />
Nghiên cứu tiến cứu, thiết kế kiểu quan sát mạch châu âu, kết hợp siêu âm tim.<br />
cắt dọc, không can thiệp, hàng loạt ca. - Đáp ứng các thuốc lợi tiểu, giảm tiền tải,<br />
Dân số nghiên cứu giảm hậu tải, tăng sức co bóp cơ tim.<br />
Bệnh nhân nhập khoa cấp cứu bệnh viện - Chẩn đoán của bác sĩ chuyên khoa lúc<br />
Chợ Rẫy từ tháng 06/20014 đến tháng 06/2015 do xuất viện.<br />
<br />
<br />
18 Chuyên Đề Nội Khoa 1<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
- Độ nặng suy tim theo phân loại của độ thống kê (p < 0,05) hoặc gần có ý nghĩa (p < 0,01)<br />
nặng của Hiệp Hội Hoa Kỳ (NYHA). sẽ được đưa vào mô hình phân tích đa biến với<br />
Bệnh phổi Cox regression để xác định yếu tố nguy cơ độc<br />
lập. Các phép kiểm được thực hiện với ngưỡng<br />
Đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, hen<br />
của mức ý nghĩa thống kê 5% (p < 0,05).<br />
phế quản, viêm phế quản, ung thư phổi,…<br />
- Tiền căn bệnh phổi trước đây. KẾT QUẢ<br />
- Tiêu chuẩn Anthonisen trong chẩn đoán Có 230 bệnh nhân tham gia nghiên cứu.<br />
đợt cấp COPD (có 2 trong 3 triệu chứng sau: khó Chi tiết nhân trắc của các bệnh nhân này<br />
thở tăng; đàm tăng; đàm đục, đổi màu). được nêu trong bảng 1<br />
- Triệu chứng nhiễm khuẩn đường hô hấp: Bảng 1: Đặc điểm tuổi, giới của bệnh nhân<br />
sốt, ho đàm, bạch cầu tăng. Nội dung Kết quả (n= 230)<br />
Giới tính (nam/nữ) 109/121<br />
- XQuang ngực thẳng: gợi ý bệnh phổi tắc<br />
Tuổi (năm) Trung bình ± độ lệch chuẩn 64,9 ± 14,2<br />
nghẽn mạn tính, thâm nhiễm nhu mô gợi ý viêm<br />
phổi. Bảng 2: Nguyên nhân khó thở<br />
Nội dung Kết quả (n= 230)<br />
- Chức năng hô hấp: hội chức tắc nghẽn, hội Do tim 155 (67,4%)<br />
chứng hạn chế. Không do tim 75 (32,6%)<br />
- Siêu âm tim với phân suất tống máu bình Bảng 3: Điểm cắt của nồng độ MR-proANP trong<br />
thường, không có suy tim tâm trương. chẩn đoán tử vong<br />
- Đáp ứng với điều trị đặc hiệu: kháng viêm, Điểm cắt MR-proANP (pmol/l) Độ nhạy Độ đặc hiệu<br />
giãn phế quản, kháng sinh,… 392 82% 72%<br />
<br />
- Chẩn đoán của bác sĩ chuyên khoa điều trị. Nhận xét: Nồng độ MR-proANP ở mức 392<br />
pmol/l có thể tiên đoán tử vong trên bệnh nhân<br />
- Xác định nồng độ MR-proANP bằng máy<br />
khó thở cấp với độ nhạy và độ đặc hiệu lần lượt<br />
Kryptor với sinh phẩm Brahms của Đức, theo<br />
là 82% và 72%.<br />
công nghệ TRACE.<br />
Độ nhạy<br />
Phân tích số liệu<br />
Số liệu được nhập và phân tích bởi phần<br />
mềm SPSS 16.0. Các biến số định lượng có phân AUC = 0,83.<br />
KTC 95% = 0,721 – 0,931.<br />
phối bình thường sẽ được mô tả bằng trung bình p < 0,001.<br />
và độ lệch chuẩn. Các biến số không có phân<br />
phối bình thường được mô tả bằng trị số trung vị<br />
và tứ phân vị. Sử dụng ROC-AUC (diện tích<br />
dưới đường biểu diễn ROC – receiver –<br />
operating chracteristic) để xác định điểm cắt<br />
nồng độ MR-proANP cho tiên lượng tử vong 30<br />
ngày. Dùng phương pháp phân tích biểu đồ xác<br />
xuất sống còn tích lũy Kaplan Meier để so sánh<br />
khác biệt tử vong của 2 nhóm bệnh nhân khó thở<br />
có giá trị MR-proANP trên và dưới điểm cắt,<br />
bằng phép kiểm Logrank test. Tỉ số chênh (odd<br />
ratio, OR) và 95% khoảng tin cậy tương ứng Biểu đồ 1: Đường cong ROC nồng độ MR-proANP<br />
được khảo sát đơn biến cho các biến số liên quan trong chẩn đoán tử vong<br />
đến tử vong. Những đơn biến nào có ý nghĩa<br />
<br />
<br />
Hô Hấp 19<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016<br />
<br />
Nhận xét: Diện tích dưới đường cong ROC = cấp cứu.<br />
0,83, rất tốt trong chẩn đoán tử vong tại khoa<br />
Độ đặc hiệu<br />
Bảng 4: Nồng độ MR-proANP (pmol/l) trên 2 nhóm đối tượng<br />
Còn sống (n=219) Tử vong (n= 11) p<br />
MR-proANP 296,2 ± 254,7 764,4 ± 648,7<br />
Ln MR-proANP 5,5 6,4<br />
< 0,001<br />
Trung vị 241,8 512,5<br />
Tứ phân vị 25 - 75 103 – 408,2 392,4 – 988,2<br />
<br />
<br />
MR-proANP < 392 pmol/l<br />
<br />
<br />
<br />
MR-proANP >= 392<br />
Tần<br />
suất<br />
tồn sinh<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Logrank test = 16,7<br />
p < 0,001<br />
Thời gian (ngày)<br />
<br />
Biểu đồ 2: Đường biểu diễn Kaplan Meier trong 30 ngày với MR-proANP điểm cắt 392 pmol/l.<br />
Bảng 5: Khảo sát các biến liên hệ tiên đoán tử vong 30 ngày của 230 bệnh nhân khó thở cấp<br />
Biến số khảo sát Chi square OR (90% CI) p (đơn biến) p (đa biến)<br />
Tuổi > 60 4,2 3,35 (0,98 – 11,5) 0,054 #<br />
Giới nữ 1,2 1,97 (0,58 – 6,73) 0,279 #<br />
Độ nặng viêm phổi (curb 65) 0,008 1,021 (0,64 – 1,6) 0,931 #<br />
EF < 30% 6,35 2,47 (1,15 – 5,3) 0,021 0,372<br />
MR-proANP > 392 pmol/l 14,6 10,87 (2,35 – 50,3) < 0,001 0,019<br />
NYHA IV 4,632 1,5 (1,01 – 2,23) 0,043 0,796<br />
<br />
BÀN LUẬN có nồng độ MR-proANP lớn hơn 392 pmol/l có<br />
khả năng tử vong rất cao. Giá trị này cao hơn<br />
Trong quá trình theo dõi 30 ngày, có 11<br />
những nghiên cứu khác vì bệnh nhân nhập<br />
bệnh nhân tử vong, chiếm 4,8%. Nồng độ MR- viện vì khó thở do suy tim chiếm tỷ lệ cao, hơn<br />
proANP cao hơn nhóm còn sống, sự khác biệt nữa viêm phổi là một trong những yếu tố thúc<br />
có ý nghĩa. đẩy suy tim nặng lên thường gặp nhất(2,9).<br />
Theo kết quả của nghiên cứu này, diện tích Giống như cơ chế thần kinh thể dịch, sự hoạt<br />
dưới đường cong ROC của xét nghiệm MR- hóa các yếu tố viêm có vai trò trong cơ chế<br />
proANP trong tiên lượng tử vong trên bệnh bệnh sinh của suy tim. Trên mô hình động vật<br />
nhân khó thở cấp trong khoảng thời gian 30 thí nghiệm, khi sự cân bằng giữa hóa chất<br />
ngày là 0,83; điểm cắt tối ưu là 392 pmol/l. trung gian tiền viêm và kháng viêm thay đổi<br />
Điều này có nghĩa là những đối tượng khó thở có thể làm tăng thêm độ cứng thành tâm thất<br />
<br />
<br />
20 Chuyên Đề Nội Khoa 1<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
kỳ tâm trương và tăng thấm dịch qua mao KẾT LUẬN<br />
mạch phổi, làm ảnh hưởng đến huyết động và<br />
Qua 30 ngày theo dõi, chúng tôi rút ra một số<br />
tim phải, nên ít nhiều sẽ ảnh hưởng đến nồng<br />
kết luận như sau:<br />
độ MR-proANP(1.3.6).<br />
MR-proANP ở mức 392 pmol/l có thể tiên<br />
Nhìn vào đường cong Kaplan Miere của 2<br />
đoán tử vong với độ nhạy, độ đặc hiệu tương<br />
nhóm bệnh nhân tử vong trong vòng 30 ngày,<br />
ứng 82% và 72%.<br />
chúng tôi nhận thấy 2 đường cong giữa 2 nhóm<br />
tách rời nhau rõ vào khoảng ngày thứ 15 cho tới Trong phân tích đơn biến, MR-proANP,<br />
ngày thứ 30. Từ đó, chúng tôi có thể nhận xét là NYHA IV, EF < 30% và tuổi có liên quan đến<br />
những bệnh nhân có nồng độ MR-proANP cao tử vong, nhưng chỉ có MR-proANP là yếu tố<br />
(> 512,5 pmol/l) thì có nguy cơ tử vong cao nhất độc lập.<br />
là vào tuần thứ ba kể từ khi lấy máu xét nghiệm. TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
Bằng phép kiểm logrank test, chúng tôi 1. Bleumink GS, et al (2004). Quatifying the heart failure<br />
epidemic: prevalence, incidence rate, lifetime risk and<br />
nhận thấy những bệnh nhân khó thở nào có prognosis of heart failure. The Rotterdam Study. Eur Heart J,<br />
nồng độ MR-proANP lớn hơn 392 pmol/l có tỷ 1614 - 1619.<br />
2. Đặng Vạn Phước, Châu Ngọc Hoa, Trương Quang Bình<br />
lệ tử vong cao hơn những đối tượng có nồng<br />
(2014). Hội chứng suy tim cấp. Trong: Đặng Vạn Phước. Suy<br />
độ thấp hơn so với mức này, sự khác biệt có ý tim trong thực hành lâm sàng, 315 - 340. Nhà xuất bản y học,<br />
nghĩa thống kê, p < 0,001. Thành phố Hố Chí Minh.<br />
3. He J, et al. (2001), "Risk Factors for congestive heart failure in<br />
Ngoài ra, chúng tôi còn dùng mô hình hồi US men and Women: NHANES I epidemiologic follow-up<br />
qui Cox để tìm ra yếu tố liên quan đến tử vong study". Arch Intern Med, 996 - 1002.<br />
4. Hochholzer W, Morrow DA, Giugliano RP (2010). Novel<br />
của bệnh nhân. Nhìn vào bảng 4 cho thấy có 3 biomarkers in cardiovascular disease: update 2010. Am Heart J<br />
yếu tố ảnh hưởng đến sống còn của bệnh nhân ;160:583-594.<br />
là phân suất tống máu thất trái (EF), phân độ 5. Maisel A, Mueller C, Nowak R, Peacock WF (2010). Mid-<br />
region pro-hormone markers for diagnosis and prognosis in<br />
suy tim theo NYHA (NYHA IV) và nồng độ acute dyspnea: results from the BACH (Biomarkers in Acute<br />
MR-proANP >= 392 pmol/l bằng mô hình đơn Heart Failure) trial. J Am Coll Cardiol ;55:2062-2076.<br />
6. Pencina MJ, D’Agostino RB Sr (2011). Extensions of net<br />
biến. Tuy nhiên, khi đưa vào phân tích đa biến<br />
reclassification improvement calculations to measure<br />
thì chỉ có duy nhất nồng độ MR-proANP còn usefulness of new biomarkers. Statistic in medicine, 30: 11 –<br />
có ý nghĩa tác động đến tử vong của bệnh 21.<br />
7. Potocki M, Breidthardt T, Reichlin T (2009). Midregional pro-<br />
nhân. Từ đó, có thể kết luận rằng nồng độ adrenomedullin in addition to b-type natriuretic peptides in<br />
MR-proANP trên điểm cắt (>= 392 pmol/l) là the risk stratification of patients with acute dyspnea: an<br />
yếu tố độc lập liên quan đến tiên lượng xấu observational study. Crit Care ;13:122.<br />
8. Ravi Shah RV, Truong QA, Gaggin HK, Pfannkuche J,<br />
trên bệnh nhân khó thở. Hartmann O, Januzzi JL Jr (2012). Mid-regional pro-atrial<br />
Một nghiên cứu của tác giả Maisel A và natriuretic peptide and pro-adrenomedullin testing for the<br />
diagnostic and prognostic evaluation of patients with acute<br />
cộng sự(5) nghiên cứu trên 1641 bệnh nhân khó dyspnoea. Eur Heart J ;33:2197-2205.<br />
thở cấp cũng ghi nhận nồng độ MR-proANP 9. Wayne Rosamond, Katherine Flegal, and Gary Friday et al<br />
(2007), "Heart disease and Stroke Statistics - Up date a report<br />
có giá trị tiến đoán độc lập tử vong trên bệnh<br />
from the American heart Association Statistic Committee and<br />
nhân nhập khoa cấp cứu vì khó thở. stroke Statistics Subcommittee". Circulation. 69 - 171.<br />
<br />
Như vậy, kết quả nghiên cứu này cho thấy<br />
dấu ấn sinh học vùng giữa của tiền hormone Ngày nhận bài báo: 20/11/2015<br />
có giá trị quan trọng trong tiên lượng tử vong Ngày phản biện nhận xét bài báo: 24/11/2015<br />
ngắn hạn trên bệnh nhân khó thở cấp. Ngày bài báo được đăng: 01/03/2016<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hô Hấp 21<br />
ADSENSE
Thêm tài liệu vào bộ sưu tập có sẵn:
Báo xấu
LAVA
AANETWORK
TRỢ GIÚP
HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn