intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Giá trị dự báo sinh non của chiều dài cổ tử cung trên siêu âm ở sản phụ song thai tại Bệnh viện Phụ sản Hải Phòng

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

13
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 92 sản phụ mang song thai tại Bệnh viện Phụ sản Hải Phòng từ 01/01/2019 đến 31/05/2020. Ngưỡng chiều dài CTC dự báo sinh non

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Giá trị dự báo sinh non của chiều dài cổ tử cung trên siêu âm ở sản phụ song thai tại Bệnh viện Phụ sản Hải Phòng

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 503 - THÁNG 6 - SỐ ĐẶC BIỆT – PHẦN 2 - 2021 GIÁ TRỊ DỰ BÁO SINH NON CỦA CHIỀU DÀI CỔ TỬ CUNG TRÊN SIÊU ÂM Ở SẢN PHỤ SONG THAI TẠI BỆNH VIỆN PHỤ SẢN HẢI PHÒNG Bùi Văn Hiếu1, Phạm Thanh Nhàn1, Nguyễn Văn Quân2 TÓM TẮT 45 dụng BPDPSN làm giảm nguy cơ sinh non lên Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 92 sản phụ đến 83,6% (p < 0,05). mang song thai tại Bệnh viện Phụ sản Hải Phòng Từ khóa: sinh non, song thai, dự phòng sinh từ 01/01/2019 đến 31/05/2020. Ngưỡng chiều dài non, chiều dài cổ tử cung. CTC dự báo sinh non 37 tuần có 10,9%. Sử dụng BPDPSN 31/05/2020. The threshold of cervical length làm giảm nguy cơ sinh non lên đến 83,6% (p < predicted to give birth before 37 weeks is 33.5 0,05). Không có sự khác biệt về hiệu quả dự mm. Twin pregnancy with cervical length > 33.5 phòng sinh non giữa các phương pháp cũng như mm had a risk of preterm birth before 37 weeks, sử dụng đơn phương pháp và đa phương pháp dự 4 times lower than those with length ≥ 33,5mm, phòng sinh non. Ngưỡng chiều dài CTC dự báo with AUC = 0.64, sensitivity 47.1%, specificity sinh non
  2. CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC HẢI PHÒNG mm had a risk of preterm birth before 37 weeks, dự báo sinh non của chiều dài cổ tử cung ở 4 times lower than those with length ≥ 33,5mm, sản phụ song thai. with AUC = 0.64, sensitivity 47.1%, specificity 82.8%. The mean gestational age at birth was II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 35,76 ± 3,25 weeks, Use of preventive measures 2.1. Tiêu chuẩn lựa chọn reduced the risk of preterm birth up to 83.6% (p - Song thai một hoặc hai bánh rau 35mm chiếm tỷ của chiều dài cổ tử cung trên siêu âm ở lệ cao nhất là 59,8%. Sản phụ có chiều dài sản phụ song thai tại Bệnh Viện Phụ Sản CTC ngắn nhất là 24mm, dài nhất là 49mm. Hải Phòng” với mục tiêu: Xác định giá trị 3.2. Giá trị dự báo sinh non của chiều dài cổ tử cung 308
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 503 - THÁNG 6 - SỐ ĐẶC BIỆT – PHẦN 2 - 2021 Bảng 3.1: Độ nhạy, độ đặc hiệu ngưỡng chiều dài CTC trong dự báo sinh non trước 37 tuần Giá trị ngưỡng Độ nhạy % Độ đặc hiệu % < 20mm 0 0 25,5mm 5,9 96,6 33,5mm 47,1 82,8 40,5mm 79,4 37,9 45,5mm 94,1 8,6 ≥ 50mm 100 100 Điểm cut-off của chiều dài CTC trong dự báo nguy cơ sinh non < 37 tuần là 33,5mm với độ nhạy là 47,1% và độ đặc hiệu là 82,8%. Diện tích dưới đường cong ROC (Area = 0,64) có giá trị dự báo nguy cơ sinh non trước 37 tuần của kênh chiều dài CTC, mối liên quan này có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. Với điểm cắt 33,5mm: Nhóm sản phụ có chiều dài CTC < 33,5mm có nguy cơ sinh non cao hơn 3,87 so với nhóm sản phụ có chiều dài CTC ≥ 33,5mm sự khác biệt này có ý nghĩa thông kê với p < 0,05. Bảng 3.2: Mối liên quan giữa chiều dài CTC và tiền sử sinh non Chiều dài CTC P OR CI 95% < 33,5mm ≥ 33,5mm Không có Sinh non 9 (32,1%) 19 (67,9%) 2,37 (0,73 - 0,147 tiền sử sinh 7,72) Không sinh non 6 (16,7%) 30 (83,3%) non Tiền sử sinh Sinh non 4 (66,7%) 2 (33,3%) 20 (2,14 - 0,002 non Không sinh non 2 (9,1%) 20 (90,9%) 186,87) 309
  4. CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC HẢI PHÒNG Trên nhóm sản phụ có tiền sử sinh non thì với ngưỡng chiều dài CTC dưới 33,5mm thì tỷ lệ sinh non cao hơn 20 lần với nhóm sản phụ có chiều dài CTC trên 33,5mm, có sự khác biệt và có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. 3.2. Nhận xét kết quả dự phòng sinh non ở sản phụ song thai bằng các phương pháp Bảng 3.3: Tỷ lệ sinh non theo tuổi thai Tuổi thai (tuần) n % < 28 5 5,4 28-32 3 3,3 32-34 4 4,3 34-37 70 76,1 > 37 10 10,9 35,76 ± 3,25 Trong nhóm nghiên cứu có 5 sản phụ kết thúc thai ở tuổi thai < 28 tuần, chiếm tỷ lệ 5,4%. Đa số đối tượng nghiên cứu kết thúc thai kì ở tuổi thai từ 34 - 37 tuần, chiếm tỷ lệ cao nhất 76,1% và tuổi thai trung bình của đối tượng nghiên cứu là 35,76 ± 3,25 tuần. IV. BÀN LUẬN cơ sinh non trước 32 tuần[4]. So sánh với Nghiên cứu của chúng tôi thấy rằng giá nghiên cứu của tác giả Kninght 2017 khi trị ngưỡng chiều dài CTC để dự báo nguy cơ nghiên cứu về chiều dài CTC trong dự báo sinh non trước 37 tuần là 33,5mm, với độ sinh non trước 32 tuần và trước 28 tuần thì nhạy 47,1% và độ đặc hiệu 82,8%. Nghiên tác giả có đưa ra kết quả diện tích dưới cứu của chúng tôi cũng khá tương đồng với đường cong (AUC) lần lượt là 0,709, nghiên cứu của các tác giả Vayssiere 2002 0,736[6] cao hơn so với kết quả của chúng lấy ngưỡng cut-off chiều dài CTC là 30mm tôi nhưng vẫn nằm trong khoảng AUC trung với độ nhạy 46,2% và độ đặc hiệu 89,1% [2]. bình (0,6 - 0,8) thể hiện phương pháp đo Kaouther Dimassi và CS 2017 khi đo chiều chiều dài CTC trên siêu âm dự báo nguy cơ dài kênh CTC từ 22 - 24 tuần tuổi thai trên sinh non có ý nghĩa trên lâm sàng. Kết quả sản phụ song thai cho thấy chiều dài CTC nghiên cứu của chúng tôi phù hợp với nghiên dưới 30mm có mối liên quan mật thiết với cứu của các tác giả trên thế giới. [7]. sinh non, độ đặc hiệu 100%, giá trị tiên đoán Khi phân tích dưới nhóm cho thấy: nhóm dương tính cao (100%), độ nhạy vẫn ở mức sản phụ có tiền sử sinh non với sản phụ có trung bình (45%) [3]. chiều dài CTC < 33,5mm thì có nguy cơ sinh Khi phân tích biểu đồ ROC: Với diện non cao hơn 20 lần so với nhóm sản phụ có tích dưới đường cong AUC = 0,63 (p < 0,05) chiều dài CTC trên 33,5mm và sự khác biệt cho kết quả dự đoán nguy cơ sinh non trước này có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). Trong 37 tuần là trung bình. Trong nghiên cứu của nghiên cứu thuần tập hồi cứu của Ananth và tác giả Giorgio Pagani và cộng sự khi phân CS 2008 cho thấy nếu sản phụ sinh đơn thai tích biểu đồ ROC cũng cho kết quả AUC = lần đầu và lần mang thai này là song thai thì 0,65 (95% CI 0.58 - 0.71) cho dự đoán nguy tỷ lệ sinh non song thai khoảng 69% ở nhóm 310
  5. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 503 - THÁNG 6 - SỐ ĐẶC BIỆT – PHẦN 2 - 2021 có tiền sử sinh non và 49,9% ở nhóm không 2. Pagani, Stagnati, Fichera.(2018), “Prefumo có tiền sử sinh non (HR 1.8, 95% CI 1,6 - Cervical length at mid-gestation in screening 2,1) và nếu thời điểm kết thúc thai kỳ ở lần for preterm birth in twin pregnancy”. - có thai trước < 30 tuần thì tỷ lệ sinh non PubMed - NCBI. song thai ở lần có thai này lên đến 95% [8]. 3. Dimassi K., Bouriel I., Triki A., et al.(2017). “Ultrasound monitoring of Cũng trong một nghiên cứu khác của Iams cervical length in twin Pregnancies”. Tunis JD và CS cho thấy nguy cơ sinh non < 35 Med, 95(3), 192–195. tuần là 14 - 15% ở phụ nữ có tiền sử sinh 4. Uterocervical angle: a novel ultrasound non trước đó trong khi phụ nữ không có tiền screening tool to predict spontaneous sử sinh non chỉ có 3% là có nguy cơ sinh non preterm birth. - PubMed - NCBI. trong lần mang thai tiếp theo. 5. Liem S., Schuit E., Hegeman M., et al.(2013). “Cervical pessaries for prevention V. KẾT LUẬN of preterm birth in women with a multiple Ngưỡng chiều dài CTC dự báo sinh non pregnancy (ProTWIN)”: a multicentre, open-
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2