intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Giá trị kết hợp của siêu âm đàn hồi sóng biến dạng và chọc hút tế bào bằng kim nhỏ trong chẩn đoán ung thư vú

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

10
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết Giá trị kết hợp của siêu âm đàn hồi sóng biến dạng và chọc hút tế bào bằng kim nhỏ trong chẩn đoán ung thư vú tập trung mô tả đặc điểm hình ảnh siêu âm 2D và đàn hồi sóng biến dạng (SWE) u vú. Xác định giá trị kết hợp của siêu âm SWE và chọc hút tế bào bằng kim nhỏ (FNAC) trong chẩn đoán ung thư vú.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Giá trị kết hợp của siêu âm đàn hồi sóng biến dạng và chọc hút tế bào bằng kim nhỏ trong chẩn đoán ung thư vú

  1. GIÁ TRỊ KẾT HỢP CỦA SIÊU ÂM ĐÀN HỒI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SÓNG BIẾN DẠNG VÀ CHỌC HÚT TẾ BÀO SCIENTIFIC RESEARCH BẰNG KIM NHỎ TRONG CHẨN ĐOÁN UNG THƯ VÚ The combined value of shear wave elastography ultrasound and fine needle aspiration cytology in diagnosis breast cancer Nguyễn Minh Huy*, Nguyễn Phước Bảo Quân** SUMMARY Objective: Describe characteristics of 2D ultrasound images and shear wave elastography (SWE) ultrasound breast tumor. Determinate the combined value of SWE ultrasound and fine needle aspiraton cytology (FNAC) in diagnosis breast cancer. Subject and method: 79 female patients with breast tumors were assigned 2D and SWE ultrasound, measure shear wave velocity (SWV) internal tumor and peripheral tumor, classified according to ACR - BIRADS 2013. Patients were assigned FNAC ultrasound guided and histopathological biosy after surgery. Compare the result 2D, SWE ultrasound and FNAC with the result of histopathological biopsy after surgery to determine the combined value of SWE ultrasound and FNAC in diagnosis breast cancer. Result: 79 patients with 37 benign breast tumors, 42 malignant breast tumors. Mean SWV of malignant breast tumors are lower than benign breast tumors (p < 0.01). Cutoff SWV in the differential diagnosis of benign and malignant breast tumor at peripheral tumor 2.25 m/s; internal tumor 5.1 m/s. SWE ultrasound combined with FNAC has high value in diagnosis breast cancer with Se = 97.6%, Sp = 94.6%, Acc = 96.2%, PPV = 95.3%, NPV = 97.2%, high concordance with histopathological result after surgery Kappa = 0.924. Keywords: Elastography, fine needle aspiraton cytology, cancer, breast. * Bệnh viện Trung Ương Huế ** Đại học Y Dược Cần Thơ 26 ÑIEÄN QUANG & Y HOÏC HAÏT NHAÂN VIEÄT NAM Số 51 - 05/2023
  2. NGHIÊN CỨU KHOA HỌC I. ĐẶT VẤN ĐỀ nghiên cứu đề tài này với mục tiêu mô tả đặc điểm hình ảnh siêu âm 2D, SWE u tuyến vú và xác định giá trị kết Ung thư vú (UTV) ở nữ hiện đã xếp trên ung thư hợp của siêu âm SWE và FNAC trong chẩn đoán ung phổi là nguyên nhân hàng đầu gây ra tỷ lệ mắc bệnh ung thư vú. thư toàn cầu vào năm 2020, với ước tính khoảng 2,3 triệu ca mắc mới, chiếm 11,7% tổng số ca ung thư. Đây II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP là nguyên nhân đứng thứ năm của tỷ lệ tử vong do ung 1. Đối tượng nghiên cứu thư trên toàn thế giới, với 685.000 trường hợp tử vong [1]. Việc phát hiện và chẩn đoán sớm sẽ rất hữu ích để Đối tượng nghiên cứu của chúng tôi gồm 79 bệnh giảm tỷ lệ tử vong và cải thiện tiên lượng. nhân nữ có u tuyến vú đến khám và điều trị tại Bệnh viện Trung Ương Huế từ tháng 6/2021 đến tháng 6/2022. Để chẩn đoán ung thư vú có rất nhiều kỹ thuật chẩn đoán hình ảnh với ưu nhược điểm riêng. Siêu âm 2D là Tiêu chuẩn chọn bệnh: một kỹ thuật không xâm lấn, không tiếp xúc với bức xạ, - Bệnh nhân được làm siêu âm 2D và SWE cho kết có độ nhạy cao trong việc phân biệt các u vú lành tính và quả xếp loại BIRADS 3 trở lên. ác tính dựa theo phân loại BIRADS. Tuy nhiên, kỹ thuật - Bệnh nhân được chọc hút tế bào bằng kim nhỏ này mang tính chủ quan và kém đặc hiệu [2]. Siêu âm dưới hướng dẫn siêu âm. đàn hồi mô cũng là một công cụ hiệu quả để phát hiện các u dạng đặc ác tính thông qua việc đo độ cứng. Trong - Bệnh nhân được làm sinh thiết mô bệnh học sau siêu âm đàn hồi sức căng, hình ảnh đàn hồi phần lớn phụ phẫu thuật bóc u. thuộc vào mức độ nén của mô và giới hạn chịu nén của Tiêu chuẩn loại trừ: Bệnh nhân có u tái phát hay cơ quan, việc thực hiện được tiến hành với lực nén tự do đã được điều trị bằng phẫu thuật, hóa trị, xạ trị trước đó. của tay do đó mang tính chủ quan cao, độ đặc hiệu thấp. Siêu âm đàn hồi sóng biến dạng là kỹ thuật mới được 2. Phương pháp nghiên cứu phát triển, được thực hiện bằng cách gây ra dao động Thiết kế nghiên cứu cơ học từ xa thông qua xung lực bức xạ âm thanh được Nghiên cứu mô tả cắt ngang. tạo ra bởi chùm siêu âm hội tụ, sự dịch chuyển mô do lực nén của bức xạ âm thanh đã gây ra tại tiêu điểm tạo ra Phương tiện nghiên cứu sóng biến dạng, thể hiện trên thời gian thực, giảm được - Máy siêu âm LogiQ E9 (GE HeathCare) có tích tính chủ quan [3]. Theo tác giả Berg WA trong nghiên cứu hợp tính năng SWE trên đầu do Linear. đa trung tâm 939 khối u vú, trong đó có 289 u vú ác tính, 650 u vú lành tính. Kết quả cho thấy siêu âm 2D kết hợp - Dữ liệu hình ảnh siêu âm 2D và SWE. SWE trong chẩn đoán ung thư vú có độ nhạy 97,2%, độ - Bảng phân loại ACR - BIRADS 2013. đặc hiệu tăng từ 61,1% lên 78,5% [4]. - Kết quả tế bào học chọc hút bằng kim nhỏ và sinh Chọc hút tế bào bằng kim nhỏ dưới hướng dẫn của thiết mô bệnh học sau phẫu thuật. siêu âm cũng được chỉ định cho những bệnh nhân có u tuyến vú. Chọc hút tế bào bằng kim nhỏ có chi phí thấp, Biến số nghiên cứu ít xâm lấn, dễ dàng thực hiện tuy nhiên phương pháp này - Đặc điểm chung: Độ tuổi, hoàn cảnh phát hiện u vẫn có tỷ lệ âm tính giả. Theo nghiên cứu của tác giả Mai vú. Đăng Hiếu cho thấy giá trị chọc hút tế bào bằng kim nhỏ - Đặc điểm siêu âm 2D: vị trí, kích thước, hình dạng, trong chẩn đoán ung thư vú có độ nhạy 75%, độ đặc hiệu bờ, định hướng, hồi âm, hiệu ứng âm sau, vi vôi hóa. 100% [5]. - Đặc điểm siêu âm SWE: Vận tốc sóng biến dạng Để góp phần đánh giá và đưa ra thái độ xử trí chính ngoại vi u, trong u vú. xác hơn trong chẩn đoán ung thư vú, chúng tôi tiến hành ÑIEÄN QUANG & Y HOÏC HAÏT NHAÂN VIEÄT NAM Số 51 - 05/2023 27
  3. NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 3. Các bước thực hiện từ tháng 6/2021 đến tháng 6/2022 tại Bệnh viện Trung Ương Huế. Độ tuổi trung bình bệnh nhân là 43,9 ± 17,7; Tiến hành khám, xác định u tuyến vú trên siêu bệnh nhân có u vú lành tính là 32,9 ± 10,3; bệnh nhân âm 2D. Mô tả đặc điểm hình ảnh, phân loại u vú theo có u vú ác tính là 54,3 ± 13,6. Hoàn cảnh phát hiện u vú BIRADS 2013. thường gặp nhất là sờ thấy khối u 77,2%. Đo vận tốc sóng biến dạng u vú và phân loại theo Đặc điểm hình ảnh siêu âm 2D hướng dẫn của WFUMB 2015 [6]. U vú ở vị trí ¼ trên ngoài 46,8%; ¼ trên trong 27,8%; + Khối u BIRADS 3 với độ cứng cao ¼ dưới ngoài 12,7%; ¼ dưới trong 12,7%. SWV > 7,3 m/s thì nâng lên BIRADS 4A. U vú lành tính có hình bầu dục 59,5%; u vú ác tính + Khối u BIRADS 4A có độ cứng thấp có hình dạng không đều 90,5%. SWV < 5,2 m/s thì hạ xuống BIRADS 3. U vú lành tính bờ rõ 89,2%; u vú ác tính bờ đa cung + Trong nghiên cứu này chúng tôi chọn điểm cứng nhỏ 50%, tua gai 11,9%, gập góc 14,3%. nhất bên trong khối u để phân loại. Trong tường hợp u có vùng hoại tử ở trong hoặc khối u có thành phần U vú lành tính giảm âm 89,2%; u vú ác tính giảm dịch chiếm chủ yếu, chúng tôi sẽ chọn điểm cứng nhất âm 66,7%. ở ngoại vi. Đa số u vú lành tính có định hướng song song Ghi nhận kết quả tế bào học chọc hút bằng kim nhỏ 94,6%, u vú ác tính có định hướng không song song u vú. 54,8% Ghi nhận kết quả sinh thiết mô bệnh học sau phẫu U vú lành tính thường có hiệu ứng âm sau không thuật bóc u vú. thay đổi 83,8%; u vú ác tính có hiệu ứng âm sau bóng mờ 42,9%. Đối chiếu kết quả mô bệnh học để tính giá trị của siêu âm 2D, siêu âm SWE và FNAC. U vú ác tính có vi vôi hóa trong u 64,3%, u vú lành tính không có vi vôi hóa trong u 91,9%. 4. Phương pháp xử lý số liệu Xử lý số liệu và các test thống kê dựa trên phần mềm SPSS 26. Tính độ chính xác của một phương pháp bằng cách tính diện tích dưới đường cong ROC (AUC-ROC) và xác định điểm cắt lý tưởng để chẩn đoán phân biệt u vú lành tính và ác tính. Khảo sát độ phù hợp hợp phương pháp chẩn đoán siêu âm 2D, SWE, FNAC với kết quả mô bệnh học sau Hình 1. Siêu âm 2D UTV thể ống xâm nhập mổ bóc u bằng hệ số Kappa. ở bệnh nhân 67 tuổi 5. Đạo đức nghiên cứu Đặc điểm siêu âm SWE Đề tài nghiên cứu đã được thông qua Hội đồng Đạo Bảng 1. SWV trung bình ngoại vi u đức trong nghiên cứu Y sinh học - Trường Đại học Y Dược - Đại học Huế quyết định số H2021/168. U vú Số lượng Vận tốc (± SD) (m/s) III. KẾT QUẢ Lành tính 37 2,3 ± 0,7 Ác tính 42 3,5 ± 1,2 Qua nghiên cứu 79 bệnh nhân nữ có u tuyến vú 28 ÑIEÄN QUANG & Y HOÏC HAÏT NHAÂN VIEÄT NAM Số 51 - 05/2023
  4. NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Biều đồ 1. AUC-ROC SWV ngoại vi u Biều đồ 2. AUC-ROC SWV trong u Vận tốc sóng biến dạng trung bình ngoại vi u vú ác Vận tốc sóng biến dạng trung bình trong u vú ác tính cao hơn u vú lành tính có ý nghĩa thống kê (p < 0,01). tính cao hơn u vú lành tính có ý nghĩa thống kê (p < 0,01). Điểm cắt lý tưởng vận tốc sóng biến dạng Điểm cắt lý tưởng vận tốc sóng biến dạng trong u ngoại vi u trong chẩn đoán phân biệt u vú lành tính trong chẩn đoán phân biệt u vú lành tính và ác tính là 5,1 và ác tính là 2,3 m/s với Se = 66,7%, Sp = 66,2%, m/s với Se = 92,9%, Sp = 81%, AUC-ROC = 0,912. AUC-ROC = 0,813. Hình 2. SWV ngoại vi UTV thể ống xâm nhập Hình 3. SWV trong UTV thể ống xâm nhập ở bệnh nhân 48 tuổi ở bệnh nhân 34 tuổi Bảng 2. SWV trung bình trong u Bảng 3. Kết quả FNAC Vận tốc Kết quả FNAC Tỷ lệ (%) U vú Số lượng ( ± SD) (m/s) U xơ tuyến 38,1 Lành tính 37 3,8 ± 1,3 Quá sản biểu mô tuyến 3,8 Ác tính 42 7 ± 1,7 U xơ tuyến có tế bào không điển hình 2,5 Tế bào biểu mô tuyến không điển hình 2,5 Quá sản tuyến vú không điển hình 2,5 Nghi ngờ ung thư biểu mô tuyến 2,5 UT biểu mô tuyến 48,1 ÑIEÄN QUANG & Y HOÏC HAÏT NHAÂN VIEÄT NAM Số 51 - 05/2023 29
  5. NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Kết quả FNAC cho thấy tỷ lệ ung thư biểu mô tuyến Hình dạng u vú trong nghiên cứu của chúng tôi khá chiếm cao nhất (48,1%), tiếp đến là u xơ tuyến (38,1%). tương đồng với tác giả Hồ Quang Minh với u vú lành tính Có 6 trường hợp mẫu tế bào u vú thuộc nhóm không hình bầu dục 61,1%, u vú ác tính hình không đều 67,7% [8]. điển hình (7,5%), ở nhóm này chúng tôi đưa vào nghiên Theo tác giả Okello J bờ không rõ, tủa gai, đa cung cứu và giữ nguyên phân loại BIRADS theo siêu âm 2D nhỏ, gập góc cho thấy sự phát triển bất thường ở rìa khối kết hợp SWE. thường gợi ý khối u ác tính [9]. Kết quả này cũng khá Bảng 4. Kết quả mô bệnh học tương đồng với nghiên cứu của chúng tôi. Kết quả mô bệnh học Tỷ lệ (%) Đặc điểm khối u giảm âm không đặc hiệu cho tổn thương lành tính hay ác tính, kết quả này cũng khá phù Quá sản nội ống không điển hình 1,3 hợp với tác giả Hồ Quang Minh với u vú lành tính giảm U diệp thể độ I 1,3 âm 91,7%, ác tính giảm âm 54,8% [8]. U xơ tuyến 44,3 Định hướng không song song có thể gợi ý sự lan UT biểu mô nội ống thể trứng cá 1,3 rộng của tổn thương qua ranh giới mô tuyến vú [9]. Kết UT biểu mô tuyến chế nhầy 1,3 quả nghiên cứu của chúng tôi khá phù hợp với tác giả Sravani N với u vú lành tính định hướng song song UT biểu mô tuyến thể ống xâm nhập 50,6 88,3%, u vú ác tính không song song 53,6% [10]. Kết quả sinh thiết mô bệnh học sau phẫu thuật bóc u Hiệu ứng âm sau u vú ác tính có bóng mờ chiếm cho thấy ở nhóm lành tính u xơ tuyến chiếm chủ yếu (47,3%), phần lớn. Kết quả này cũng khá tương đồng với tác giả ở nhóm ác tính ung thư biểu mô tuyến thể ống xâm nhập Hồ Quang Minh với 48,4% u vú ác tính có hiệu ứng âm chiếm phần lớn (50,6%). Cả 2 trường hợp ung thư biểu mô sau bóng mờ [8]. nội ống thể trứng cá và ung thư biểu biểu mô tuyến chế nhầy Theo tác giả Hồ Quang Minh có 35,5% u vú ác tính siêu âm đàn hồi mô sóng biến dạng đều cho giá trị độ cứng có vi vôi hóa trong u [8]. Kết quả của chúng tôi có chênh thấp, đây cũng chính là mặt hạn chế của kỹ thuật này. lệch đáng kể có thể cỡ mẫu và cách chọn mẫu khác nhau. Bảng 5. Giá trị của siêu âm 2D, SWE và FNAC Theo tác giả Võ Thị Kim Yến SWV trung bình ngoại vi u trong chẩn đoán ung thư vú vú lành tính: 2,84 m/s, u vú ác tính: 8,11 m/s. Điểm cắt SWV Se Sp Acc PPV NPV trong chẩn đoán phân biệt u vú lành tính và ác tính: 6,01 m/s Kỹ thuật (%) (%) (%) (%) (%) với Se = 86,3%, Sp = 96,6% [11]. Theo tác giả Zhou J., SWV trung bình u vú lành tính: 2,12 m/s, u vú ác tính: 3,23 m/s. 2D 95,2 59,5 78,4 72,7 91,7 Điểm cắt SWV trong chẩn đoán phân biệt u vú lành tính và 2D + SWE 95,2 81,1 88,6 85,1 93,8 ác tính: 2,03 m/s với Se = 85,1%, Sp = 53,3%, AUC-ROC = 2D+SWE+ FNAC 97,6 94,6 96,2 95,3 97,2 0,718 [12]. Kết quả của chúng tôi khá tương đồng với tác giả Zhou J, tuy nhiên với tác giả Võ Thị Kim Yến có sự chênh Siêu âm 2D sau khi kết hợp SWE giúp giảm phân lệch có thể do cách chọn mẫu và phương tiện nghiên cứu loại BIRADS từ BIRADS 4A xuống 3 cho 8 khối u có độ khác nhau. Điểm cắt SWV ngoại vi u vú trong chẩn đoán cứng thấp (
  6. NGHIÊN CỨU KHOA HỌC trong chẩn đoán phân biệt u vú lành tính và ác tính là 5,2 97,2%, Sp = 98,9%, PPV = 98,9%, NPV = 98,6% [16]. m/s với Se = 92,1%, Sp = 77,4%. AUC-ROC = 0,959 [4]. Nhìn chung, kết quả nghiên cứu khá tương đồng với các Nhìn chung kết quả nghiên cứu khá tương đồng với tác tác giả trên, FNAC dưới hướng dẫn siêu âm có giá trị giả trên, điểm cắt SWV trong chẩn đoán phân biệt u vú chẩn đoán cao trong chẩn đoán u vú ác tính với độ phù lành tính và ác tính có Se, Sp tương đối cao, độ chính xác hợp cao với kết quả mô bệnh học (K = 0,822) (p < 0,01). của phương pháp chẩn đoán này ở mức tốt. Sau khi kết hợp siêu âm đàn hồi sóng biến dạng và Theo tác giả Mai Đăng Hiếu cho thấy siêu âm 2D chọc hút tế bào bằng kim nhỏ, độ đặc hiệu tăng lên đáng có Se = 97,5%, Sp = 52,6%, Acc = 83,1%, PPV = 81,3%, kể từ 81,1 % lên 94,6%, độ phù hợp cao với kết quả mô NPV = 90,9%, mức độ phù hợp trung bình với mô bệnh bệnh học sau mổ (K = 0,924) (p < 0,01). học [5]. Theo tác giả Kim YS cho thấy siêu âm 2D có Se Cỡ mẫu trong nghiên cứu của chúng tôi có 79 bệnh = 97,5%, Sp = 62,4%, Acc = 71,3%, PPV = 47%, NPV nhân trong đó có 42 u vú ác tính, 37 u vú lành tính, tuy = 98,6% [14]. Nhìn chung kết quả nghiên cứu khá tương không có sự chênh lệch nhiều giữa 2 nhóm lành tính và đồng với tác giả Mai Đăng Hiếu, Kim Y. S., siêu âm 2D ác tính nhưng so với nhiều tác giả trước dây thì cỡ mẫu có Se, NPV, tuy nhiên Sp và PPV thấp cho nhiều kết quả còn nhỏ, điều này dẫn đến khác biệt kết quả so với một dương tính giả và có mức độ phù hợp trung bình với kết số tác giả. Trong siêu âm SWE, mô vú quá mỏng, u vú quả mô bệnh học sau mổ. (K = 0,559) (p < 0,01) ở quá nông hoặc quá sâu cũng hạn chế đo vận tốc sóng Theo tác giả Nguyễn Thị Huyền cho thấy siêu âm biến dạng của khối u. Nhưng u vú quá cứng hoặc nhưng 2D kết hợp SWE có Se = 100%, Sp = 91,1%, PPV = u vú có bóng mờ đáng kể, sóng biến dạng cũng không 90,7%, NPV = 100%, Acc = 95,2% [15]. Theo tác giả thể lan truyền qua nên không thể đo được vận tốc. Trong Berg WA cho thấy siêu âm 2D kết hợp SWE biến dạng có quá trình chọc hút tế bào bằng kim nhỏ, những u vú nhỏ Se = 97,2%, Sp tăng từ 61,1% lên 78,5% [4]. Nhìn chung dưới 1 cm với mô vú lỏng lẻo khiến cho việc lấy đủ mẫu kết quả nghiên cứu khá tương đồng với tác giả Berg WA, để kiểm tra tế bào học khá khó khăn. với tác giả Nguyễn Thị Huyền có giá trị chẩn đoán cao V. KẾT LUẬN hơn có thể do các tác giả trên có kết hợp thêm hình ảnh đàn hồi mô định tính. Siêu âm 2D kết hợp SWE có Se, Siêu âm đàn hồi sóng biến dạng kết hợp chọc hút tế Sp, NPV, PPV khá cao và có mức độ phù hợp khá tốt với bào bằng kim nhỏ giúp tăng giá trị chẩn đoán trong phân kết quả mô bệnh học sau mổ (K = 0.769) (p < 0,01). biệt u vú lành tính và ác tính, là phương pháp hỗ trợ chẩn đoán bên cạnh việc chẩn đoán xác định bằng sinh thiết Theo tác giả Mai Đăng Hiếu nghiên cứu cho thấy kim lõi dưới hướng dẫn siêu âm, giúp giảm được đáng giá trị chọc hút tế bào bằng kim nhỏ trong chẩn đoán ung kể những trường hợp mổ bóc u ở các bệnh nhân dương thư vú có độ nhạy 75%, độ đặc hiệu 100% [5].Theo tác tính giả. giả Ogbuanya AU nghiên cứu cho thấy FNAC có Se = TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Sung H, Ferlay J, Siegel RL, et al. Global cancer statistics 2020: GLOBOCAN Estimates of Incidence and Mortality Worldwide for 36 Cancers in 185 Countries. CA Cancer J Clin. 2021; 71(3):209 - 249. 2. Aydiner A. Igci A, Soran A. Breast Disease: Diagnosis and Pathology, Volume 1, 2nd Editon, Springer, 2019: 17 - 38. 3. Barr RG. Breast Elastography. Thieme 2015:1 - 38. 4. Berg WA, Cosgrove DO, Doré CJ, et al. Shear wave elastogarphy improves the specificity of breast ultrasonographic: the BE1 multinational study of 939 masses. Radiology. 2012; 262(2):435 - 449. 5. Hiếu MĐ, Huy NVQ. Đặc điểm của siêu âm, nhũ ảnh và chọc hút tế bào bằng kim nhỏ trong chẩn đoán khối u vú. Tạp chí Phụ sản. 2016; 13(4):58 - 63. ÑIEÄN QUANG & Y HOÏC HAÏT NHAÂN VIEÄT NAM Số 51 - 05/2023 31
  7. NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 6. Barr RG, Nakashima K, Amy D, et al. WFUMB Guidelines and recommendations for clinical use of ultrasound elastography: Part 2: Breast. Ultrasound Med Biol. 2015; 41(5):1148 - 1160. 7. Luân NV, Trung NS. Đặc điểm giải phẫu bệnh - lâm sàng của ung thư vú. Tạp chí Y học Việt Nam. 2018; 466(2):140 - 143. 8. Minh HQ, Hai NM. Đặc điểm khối u tuyến vú trên siêu âm 2D và siêu âm đàn hồi mô. Tạp chí Y học Việt Nam, 2019; 483(2):65 - 69. 9. Okello J, Kisembo H, Bugeza S, et al. Breast cancer detection using sonography in women with mammographically dense breast. BMC Med Imaging, 2014; 14:41. 10. Sravani N, Ramesh A, Sureshkumar S, et al. Diagnostic role of shear wave elastography for differenting benign and malignant breast massses. SA J Radiol. 2020; 24(1):1999. 11. Yến VTK, Quân NPB, Thảo NT. Ứng dụng siêu âm đàn hồi ARFI trong chẩn đoán tổn thương tuyến vú khu trú. Tạp chí Y Dược học, 2017; 7(1):23 - 29. 12. Zhou J, Zhan W, Chang C, et al. Role of acoustic shear wave celocity measurement in characterization of breast lesions. J Ultrasound Med. 2013; 32(2):285 - 294. 13. Chang JM, Moon WK, Cho N, et al., Clinical application of shear wave elastography (SWE) in the diagnosis of benign and malignant breast diseases. Breast Cancer Res Treat. 2011; 129(10): 89 - 97. 14. Kim YS, Park JG, Kim BS, et al. Diagnostic value of elastography using acoustic radiation force impulse imaging and strain ratio for breast tumor. J Breast Cancer. 2014; 17(1):76 - 82. 15. Huyền NT, Hương NT, Thông PM. Đánh giá giá trị chẩn đoán ung thư vú của siêu âm đàn hồi nén và sóng biến dạng. Tạp chí Điện quang và Y học hạt nhân Việt Nam, 2022; 39:4 - 10. 16. Ogbuanya AU, Anyanwu SN, Iyare EF, et al. The role of fine needle aspiration cytology in triple assessment of patient with malignant breast lumps. Niger J Surg. 2020; 26(1):35 - 41. TÓM TẮT Mục tiêu: Mô tả đặc điểm hình ảnh siêu âm 2D và đàn hồi sóng biến dạng (SWE) u vú. Xác định giá trị kết hợp của siêu âm SWE và chọc hút tế bào bằng kim nhỏ (FNAC) trong chẩn đoán ung thư vú. Đối tượng và phương pháp: 79 bệnh nhân nữ có u tuyến vú được siêu âm 2D và SWE, đo vận tốc sóng biến dạng (SWV) trong u và ngoại vi u, phân loại theo ACR-BIRADS 2013. Bệnh nhân được FNAC dưới hướng dẫn siêu âm và sinh thiết mô bệnh học sau phẫu thuật bóc u. Đối chiếu kết quả siêu âm 2D, SWE và FNAC với kết quả mô bệnh học sau phẫu thuật để xác định giá trị kết hợp của siêu âm SWE và FNAC trong chẩn đoán ung thư vú. Kết quả: Trong 79 bệnh nhân có 37 u vú lành tính, 42 u vú ác tính. SWV trung bình u vú ác tính cao hơn u vú lành tính (p < 0,01). Điểm cắt SWV trong chẩn đoán ung thư vú tại ngoại vi u: 2,25 m/s; trong u: 5,1 m/s. Siêu âm SWE kết hợp FNAC có giá trị cao trong chẩn đoán ung thư vú với Se = 97,6%, Sp = 94,6%, Acc = 96,2%, PPV = 95,3%, NPV = 97,2%, độ phù hợp cao với kết quả mô bệnh học sau phẫu thuật Kappa = 0,924. Từ khóa: Đàn hồi, chọc hút tế bào bằng kim nhỏ, ung thư, tuyến vú. Người liên hệ: Nguyễn Minh Huy. Email: dr.huynm@gmail.com Ngày nhận bài: 10/12/2022. Ngày nhận phản biện: 13/12/2022. Ngày chấp nhận đăng: 31/03/2023 32 ÑIEÄN QUANG & Y HOÏC HAÏT NHAÂN VIEÄT NAM Số 51 - 05/2023
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2