intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Giá trị nồng độ troponin I trong chẩn đoán kích thước sẹo sau nhồi máu cơ tim cấp đánh giá bằng kỹ thuật chụp SPECT/CT

Chia sẻ: ViHani2711 ViHani2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

43
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Giá trị nồng độ Troponin I trong chẩn đoán kích thước sẹo sau nhồi máu cơ tim cấp được đánh giá bằng kỹ thuật chụp SPECT/CT. Thực hiện nghiên cứu tiền cứu với phương pháp quan sát và mô tả. Bao gồm tất cả các bệnh nhân nhập khoa Nội tim mạch bệnh viện Chợ Rẫy và được chẩn đoán NMCT cấp lần đầu tiên.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Giá trị nồng độ troponin I trong chẩn đoán kích thước sẹo sau nhồi máu cơ tim cấp đánh giá bằng kỹ thuật chụp SPECT/CT

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 21 * Số 2 * 2017 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> <br /> GIÁ TRỊ NỒNG ĐỘ TROPONIN I TRONG CHẨN ĐOÁN<br /> KÍCH THƯỚC SẸO SAU NHỒI MÁU CƠ TIM CẤP<br /> ĐÁNH GIÁ BẰNG KỸ THUẬT CHỤP SPECT/CT<br /> Trần Song Toàn*, Lê Thanh Liêm*<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: Giá trị nồng độ Troponin I trong chẩn đoán kích thước sẹo sau nhồi máu cơ tim cấp được đánh giá<br /> bằng kỹ thuật chụp SPECT/CT.<br /> Đối tượng và phương pháp: Thực hiện nghiên cứu tiền cứu với phương pháp quan sát và mô tả. Bao gồm<br /> tất cả các bệnh nhân nhập khoa Nội tim mạch bệnh viện Chợ Rẫy và được chẩn đoán NMCT cấp lần đầu tiên. Các<br /> BN được khám lâm sàng, làm một số xét nghiệm thường quy và được chụp SPECT/CT vào ngày thứ 5 - 14 sau<br /> NMCT cấp.<br /> Kết quả: Chúng tôi thực hiện nghiên cứu trên 55 BN với độ tuổi trung bình (63,6 ± 11,2 tuổi). Giới<br /> nữ (30,9%). Nhóm NMCT cấp có ST chênh lên chiếm (67,3%) cao hơn so với nhóm NMCT cấp không ST<br /> chênh lên (32,7%). Trung vị của Troponin I (20,2ng/ml; khoảng tứ phân vị: 7,1ng/ml – 43,5ng/ml). Và giá<br /> trị trung vị ổ nhồi máu (17,7 %) so với thể tích thất (T). Nhóm BN có kích thước ổ nhồi máu (>= 25%)<br /> chiếm tỉ lệ cao với 40%. Kích thước ổ nhồi máu ở nhóm NMCT có ST chênh cao hơn so với nhóm không ST<br /> chênh (26,3 ± 18,4% so với 15,4 ± 11,5%). Sự khác biệt này là có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). Có mối tương<br /> quan thuận, mức độ khá giữa nồng độ Troponin I và kích thước ổ NMCT cấp được đánh giá bằng kỹ thuật<br /> chụp SPECT/CT. Hệ số tương quan vào N1 là: 0,607; N2 là: 0,56 và cao nhất là vào N3 với r = 0,698<br /> (p15%) với điểm cắt 16,92 ng/ml (độ nhạy<br /> 93,8%; độ chuyên 95,7%), giá trị tiên đoán dương là 96,7%.<br /> Kết luận: Đánh giá vùng NMCT bằng kỹ thuật SPECT/CT là phương pháp đơn giản dễ thực hiện. Đây là<br /> phương pháp hiệu quả để đánh giá ước tính vùng NMCT cấp, sẹo sau NMCT cấp và có mối tương quan thuận<br /> giữa nồng độ Troponin I. Dựa vào Troponin I có thể ước đoán được kích thước sẹo sau nhồi máu, giúp ích trong<br /> phân tầng nguy cơ.<br /> Từ khóa: Nhồi máu cơ tim cấp, Kích thước ổ NMCT, Xạ hình tim, SPECT/CT.<br /> ABSTRACT<br /> UTILITY OF CARDIAC TROPONIN I IN PREDICTING INFARCT SIZE IN PATIENTS WITH ACUTE<br /> MYOCARDIAL INFRACTION BY SPECT/CT<br /> Tran Song Toan, Le Thanh Liem * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 21 - No 2 - 2017: 153 - 159<br /> <br /> Objectives: To evaluate the cardiac Troponin I in predicting infarct size in patients with acute myocardial<br /> infarction (AMI) by Gated Single Photon Emission Computed Tomography-CT (SPECT/CT).<br /> Materials and methods: All patients with their first AMI at Cardiology department in Cho Ray hospital.<br /> All patients underwent gated SPECT-CT at 5 – 14 days post-AMI.<br /> Results: A total of 55 patients (age, 63.6 ± 11.2 years; 30.9% women) with AMI. The type of infarct was ST-<br /> segment elevation myocardial infarction in 67.3% compared to non-ST-segment elevation (32.7%). Troponin I<br /> <br /> * Khoa Nội tim mạch – Bệnh viện Chợ Rẫy<br /> Tác giả liên lạc: ThS.BS. Trần Song Toàn ĐT: 0906923831 Email: transongtoanbvcr@gmail.com<br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy năm 2017 153<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 21 * Số 2 * 2017<br /> <br /> (median, 20.2ng/ml; 25th percentile, 75th percentile: 7.1ng/ml, 43.5ng/ml). The infarct size of MI with ST-segment<br /> elevation was higher than non-ST segment elevation (26.3 ± 18.4% vs. 15.4 ± 11.5%). This difference was<br /> statistically significant (p 15%) with specificities of 95.7%, positive predictive value 96.7%, and negative<br /> predictive value 91.3% (c = 0.902 - 1; p < 0.001).<br /> Conclusions: Assessing infarct size after AMI by SPECT/CT is simple and there were significant positive<br /> correlations between Troponin I with infarct size by SPECT/CT. Assessing highest cTn-I after AMI, effective<br /> method to estimate infarct size and potentially useful for risk stratification.<br /> Keywords: Acute Myocardial infarction, Troponin I, SPECT/CT.<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ Mục tiêu nghiên cứu<br /> Hiện nay bệnh lý ĐMV đã trở thành là một Khảo sát đặc điểm lâm sàng, kích thước ổ<br /> trong những nguyên nhân chủ yếu đưa đến tử nhồi máu cơ tim cấp được đánh giá bằng kỹ<br /> vong nhiều nhất trên toàn thế giới. Ngày nay, ở thuật chụp SPECT/CT với 99mTc-Sestamibi.<br /> các nước có thu nhập thấp và trung bình tỉ lệ Khảo sát sự tương quan giữa nồng độ<br /> mắc bệnh tim mạch ngày càng tăng(7,5). Troponin I và kích thước ổ nhồi máu cơ tim cấp<br /> Tại Mỹ, hàng năm có khoảng 1 triệu bệnh được đánh giá bằng kỹ thuật chụp SPECT/CT<br /> nhân bị NMCT cấp và hơn 1 triệu bệnh nhân với 99mTc-Sestamibi.<br /> nghi ngờ NMCT cấp phải nhập đơn vị chăm sóc Giá trị nồng độ Troponin I trong chẩn đoán<br /> mạch vành. Tại khu vực Đông Á và Thái Bình kích thước sẹo sau nhồi máu cơ tim cấp được<br /> Dương, theo Tổ chức Y tế Thế giới ghi nhận có đánh giá bằng kỹ thuật chụp SPECT/CT.<br /> khoảng 4,4 triệu bệnh nhân tử vong liên quan ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU<br /> đến bệnh lý tim mạch vào năm 2004. Những yếu<br /> tố chính quyết định tiên lượng xấu sau NMCT Đối tượng nghiên cứu<br /> cấp là kích thước ổ nhồi máu, rối loạn chức năng Bệnh nhân đau ngực hay khó chịu vùng<br /> thất trái, rối loạn nhịp, kiểu nhồi máu. Trong đó ngực, được chẩn đoán NMCT cấp lần đầu tiên<br /> kích thước ổ nhồi máu là một trong những yếu nhập vào khoa Nội Tim mạch BV. Chợ Rẫy.<br /> tố quyết định quan trọng trong tiên lượng lâu Tiêu chuẩn chọn bệnh<br /> dài sau biến cố mạch vành. Nếu kích thước ổ<br /> Tiêu chuẩn chọn đối tượng nghiên cứu: Bao<br /> nhồi máu lớn thì tiên lượng về lâu dài sẽ xấu<br /> gồm tất cả các bệnh nhân nhập khoa nội tim<br /> hơn. Xạ hình tưới máu cơ tim là một phương<br /> mạch bệnh viện Chợ Rẫy và được chẩn đoán<br /> pháp thăm dò không xâm lấn cho phép chẩn<br /> NMCT cấp.<br /> đoán vùng cơ tim bị nhồi máu, cũng như kích<br /> thước sẹo sau nhồi máu(2,3,5,11). Tiêu chuẩn loại trừ<br /> Đã có nhiều nghiên cứu chỉ ra rằng nồng độ Bệnh nhân có tiền căn NMCT trước đó hoặc<br /> Troponin không những là phương tiện để chẩn Bệnh nhân có tiền căn phẫu thuật tim, chấn<br /> đoán NMCT cấp mà còn có vai trò tiên lượng. thương tim hoặc Bệnh nhân có can thiệp mạch<br /> Tuy nhiên tại Việt Nam, nghiên cứu về kích vành trước đó hoặc Suy thận (độ thanh thải<br /> thước ổ nhồi máu, sẹo sau nhồi máu còn chưa creatinin ước tính (eGFR ≤ 30 ml/phút).<br /> được quan tâm. Do đó chúng tôi tiến hành đề tài: Phương pháp nghiên cứu<br /> “Giá trị nồng độ Troponin I trong chẩn đoán Thiết kế nghiên cứu<br /> kích thước sẹo sau nhồi máu cơ tim cấp được<br /> Nghiên cứu tiến cứu, mô tả cắt ngang.<br /> đánh giá bằng kỹ thuật chụp SPECT/CT”.<br /> <br /> <br /> 154 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy năm 2017<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 21 * Số 2 * 2017 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Phương pháp tiến hành Nội Tim Mạch bệnh viện Chợ Rẫy từ tháng<br /> Các bệnh nhân được khám lâm sàng, đo 12/2013 đến tháng 10/2014. Tất cả 55 BN này đều<br /> ECG, xét nghiệm men tim. Chụp xạ hình tim. được thực hiện xạ hình tưới máu cơ tim trong<br /> Chẩn đoán NMCT cấp dựa theo đồng thuận thời gian nằm viện. Kết quả thu được như sau:<br /> mới của ESC/ACC/AHA (2012). Tiêu chuẩn Đặc điểm lâm sàng<br /> chẩn đoán: Tăng HA (theo JNC VIII), ĐTĐ Trong tổng số 55 BN bị NMCT cấp, chúng<br /> (theo ADA 2014)(11). tôi nghi nhận số BN bị NMCT ở giới nam là:<br /> Phương pháp thử nghiệm 38 (69,1%) cao hơn so với giới nữ 17 (30,9%), Tỉ<br /> Thời điểm chụp xạ hình tưới máu cơ tim: lệ Nam/Nữ trong NC là: 2,2/1. Tuổi trung<br /> ngày thứ 5 – 14 sau NMCT cấp. bình: 63,6 ± 11,2 tuổi. Nhỏ nhất là: 41 tuổi. Cao<br /> Ngày thực hiện xét nghiệm: BN cần phải nhất là: 86 tuổi. Tuổi trung bình của nam: 63,1<br /> ngưng các thuốc đang sử dụng như: ức chế bêta, ± 11 tuổi, tuổi trung bình của nữ: 64,8 ± 11,8<br /> nitrate và không được ăn sáng hoặc chỉ ăn nhẹ. tuổi. Sự khác biệt về tuổi trung bình giữa hai<br /> nhóm là không có ý nghĩa thống kê (p = 0,615).<br /> Kỹ thuật ghi hình và xử lý thông tin<br /> Nhóm bệnh nhân ≥ 60 tuổi chiếm đa số: 32/55<br /> Thiết bị: máy xạ hình cắt lớp điện toán (58,2%).<br /> (Gamma camera – SPECT) hiệu Symbia® T6<br /> Trong số các yếu tố nguy cơ của bệnh ĐMV<br /> SPECT/CT của hãng SIEMENS. Sử dụng phần<br /> được mô tả bên trên, tăng huyết áp và rối loạn<br /> mềm 4DM – SPECT của trung tâm y khoa<br /> chuyển hóa Lipid là 2 yếu tố xuất hiện với tần<br /> trường Đại Học Michigan USA.<br /> xuất cao nhất (chiếm 72,7% và 75%).<br /> Thất trái được chia thành 17 vùng trên 3 trục:<br /> Đặc điểm xạ hình tim<br /> trục ngắn, trục dài đứng và trục dài ngang.<br /> Tính chất của vùng khuyết xạ: (Hình 1)<br /> Giảm nhẹ<br /> (60-80%)<br /> 1 điểm Bình thường<br /> Giảm nặng (>80%)<br /> ( 0,05.<br /> Giá trị trung vị kích thước ổ nhồi máu ở Tương quan giữa nồng độ Troponin I và<br /> nhóm NMCT có ST chênh lên lớn hơn so với kích thước ổ nhồi máu<br /> nhóm NMCT không ST chênh lên (29,5% so với<br /> Qua nghiên cứu chúng tôi nhận thấy có<br /> 11,8%). Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê<br /> mối tương quan thuận, khá chặt chẽ giữa kích<br /> (kiểm định phi tham số Mann-Whitney U với p =<br /> thước ổ NMCT và nồng độ Troponin I đo vào<br /> 0,033). Chúng tôi nhận thấy kích thước ổ nhồi<br /> các ngày: 1, 2, 3 và giá trị cao nhất đo được.<br /> máu cơ tim ở nhóm BN có phân độ Killip III-IV<br /> Ngày 3 (n = 35)<br /> r = 0,698 Max_cTnI (n = 55)<br /> Ngày 1 (n = 55) p < 0,001<br /> Ngày 2 (n = 55) r = 0,604<br /> r = 0,607<br /> r = 0,56 p < 0,001<br /> p < 0,001<br /> p < 0,001<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 4.<br /> Hệ số tương quan vào ngày 1 là: r = 0,607 Ngày 2:<br /> với p < 0,001; hệ số tương quan vào ngày 2 là: r<br /> = 0,56 với p < 0,001; hệ số tương quan vào<br /> ngày 3 là: r = 0,698 với p 15%) sau nhóm này là có ý nghĩa thống kê (p = 0,00034).<br /> NMCT bằng kỹ thuật chụp SPECT/CT. Dựa theo phân độ Killip, trong nghiên cứu<br /> Sử dụng chỉ số Youden chúng tôi xác định của chúng tôi, ghi nhận kích thước ổ NMCT cấp<br /> được điểm cắt của nồng độ cTn I trong chẩn ở nhóm BN có phân độ Killip III-IV lớn hơn so<br /> đoán kích thước sẹo (>15%) sau NMCT bằng kỹ với nhóm BN có phân độ Killip I-II (20,65% so<br /> thuật SPECT/CT: với 17,7%). Sự khác biệt kích thước ổ nhồi máu<br /> Bảng 1: Điểm cắt của nồng độ Troponin I trong chẩn giữa hai phân nhóm này là không có ý nghĩa<br /> đoán kích thước sẹo thống kê (với p > 0,05; kiểm định phi tham số<br /> Điểm cắt (ng/ml) Độ nhạy Độ chuyên GTTĐD GTTĐA Mann-Whitney U).<br /> 16,92 93,8% 95,7% 96,7% 91,3% Hầu hết các nghiên cứu khảo sát về kích<br /> BÀN LUẬN thước ổ nhồi máu trong NMCT ở nước ngoài<br /> cũng như ở trong nước, chúng tôi không tìm<br /> Qua nghiên cứu 55 bệnh nhân NMCT cấp<br /> thấy nghiên cứu khác so sánh kích thước ổ nhồi<br /> lần đầu được làm xạ hình tưới máu cơ tim và so<br /> máu cơ tim theo phân độ Killip nên không có số<br /> sánh kết quả nghiên cứu của chúng tôi với y văn<br /> liệu để so sánh.<br /> và với các nghiên cứu của nhiều tác giả khác,<br /> chúng tôi có một số bàn luận như sau: Tương quan giữa nồng độ Troponin I và<br /> Về đặc điểm lâm sàng kích thước ổ nhồi máu<br /> Theo nghiên cứu của chúng tôi, giới nam Qua nghiên cứu chúng tôi nhận thấy hệ số<br /> chiếm tỉ lệ (69,1%) cao hơn so với giới nữ tương quan cao nhất vào ngày 3 với r = 0,689, p <<br /> (30,9%), với tỉ lệ Nam/Nữ: 2,2/1. Tác giả Adelaide 0,001 (phép kiểm Spearman’s). Hệ số tương<br /> và cộng sự (6), nghiên cứu trên 121 BN bị NMCT quan vào ngày 1 là: r = 0,607 với p < 0,001, hệ số<br /> cấp lần đầu, được làm xạ hình tưới máu cơ tim, tương quan vào ngày 2 là: r = 0,56, p < 0,001 và<br /> ghi nhận giới nam bị NMCT cấp chiếm 69%. Tác hệ số tương quan giữa nồng độ Troponin I (giá<br /> giả Tomasz Rakowski, Martin Hadamitzky và trị cao nhất đo được) và kích thước ổ NMCT là: r<br /> = 0,604 với p < 0,001.<br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy năm 2017 157<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 21 * Số 2 * 2017<br /> <br /> Tác giả Stanley Chia và cộng sự (12), nghiên kỹ thuật SPECT, chúng tôi cho kết quả: AUC =<br /> cứu trên 378 BN bị NMCT cấp được chụp 0,754. Điều này cho thấy Troponin I là xét<br /> SPECT cũng ghi nhận có mối tương quan nghiệm có giá trị cao trong chẩn đoán phát hiện<br /> thuận, khá chặt chẽ giữa kích thước ổ NMCT sẹo sau NMCT cấp với điểm cắt là 5,4 ng/ml. Với<br /> cấp và nồng độ Troponin I đo vào các thời điểm cắt này chúng tôi xác định được: độ nhạy là<br /> điểm: 12h, 24h, 48h, 72h và giá trị lớn nhất đo 87,5%, độ chuyên là 71,4%, GTTĐD là 95,5% và<br /> được với hệ số tương quan (r) lần lượt là GTTĐA là 45,5%.<br /> (0,644/ 0,701/ 0,725/ 0,734 và 0,740; với p < Theo Adelaide M và cộng sự (2011), nghiên<br /> 0,001). Kết quả này cao hơn so với nghiên cứu cứu dựa trên Troponin T trong chẩn đoán phát<br /> của chúng tôi, tuy nhiên không có sự khác biệt hiện sẹo sau NMCT cấp bằng kỹ thuật chụp<br /> ý nghĩa về mặt thống kê (p>0,05). SPECT (ngày thứ 4 – 10) cho AUC = 0,72 (khoảng<br /> Nhìn chung qua nghiên cứu của các tác nước tin cậy 95%: 0,63-0,82) và điểm cắt là 1,5 ng/ml<br /> ngoài đều ghi nhận có mối tương quan thuận, (Bảng 2).<br /> khá chặt chẽ giữa kích thước ổ NMCT cấp và Với việc dựa vào nồng độ Troponin I trong<br /> nồng độ Troponin I đo vào các thời điểm ngày 1, chẩn đoán kích thước sẹo (>15%) sau NMCT cấp,<br /> 2 và 3 sau NMCT cấp. Và nhận thấy có mối trong nghiên cứu chúng tôi ghi nhận: AUC =<br /> tương quan chặt chẽ nhất là vào ngày thứ 3. Kết 0,959. Điều này cho thấy Troponin I là xét<br /> quả này cũng tương tự như nghiên cứu của nghiệm có giá trị cao trong chẩn đoán kích thước<br /> chúng tôi. sẹo (>15%) sau NMCT cấp, với điểm cắt là: 16,92<br /> Giá trị Troponin I trong chẩn đoán sẹo sau ng/ml (áp dụng chỉ số Youden). Với điểm cắt này<br /> NMCT cấp chúng tôi xác định được: độ nhạy là 93,8%, độ<br /> chuyên là 95,7%, GTTĐD là 96,7%, GTTĐA là<br /> Chúng tôi sử dụng đường cong ROC để<br /> 91,3%.<br /> đánh giá giá trị của Troponin I trong chẩn đoán<br /> phát hiện sẹo sau NMCT cấp. Đường cong ROC Tác giả Stanley Chia, dựa vào Troponin I<br /> là biểu đồ mô tả độ nhạy, độ đặc hiệu cho tất cả trong chẩn đoán kích thước sẹo (>15%) sau<br /> điểm cắt. Diện tích dưới đường cong là 0,5 nghĩa NMCT cấp, kết quả nghiên cứu cho AUC =<br /> là không có sự khác biệt, diện tích này càng tiến 0,88 (khoảng tin cậy 95%: 0.84 - 0.92 với p <<br /> về 1 sự khác biệt hay giá trị của xét nghiệm càng 0,001) với điểm cắt là 35 ng/ml (độ nhạy = 90%,<br /> lớn. độ chuyên = 70%).<br /> Qua kết quả nghiên cứu chúng tôi ghi nhận, Bảng 2: Tóm tắt các kết quả nghiên cứu ứng dụng<br /> nếu dựa vào nồng độ Troponin I (giá trị cao Troponin trong chẩn đoán sẹo NMCT cấp<br /> nhất) trong đánh giá phát hiện sẹo NMCT bằng<br /> Nghiên cứu n Thời điểm đo Troponin I Diện tích dưới đường cong (AUC)<br /> Stanley Chia (2008) 378 Giá trị cao nhất 0,748 (p< 0,001)<br /> (8)<br /> Vasile (2008) 28 Giá trị cao nhất 0,76 (p< 0,001)<br /> Evangelos Giannitsis (2008) 25 72h 0,76 (p =0,0042)<br /> 55 Ngày 1 0,729 (p< 0,05)<br /> 55 Ngày 2 0,692 (p< 0,05)<br /> Chúng tôi<br /> 35 Ngày 3 0,813 (p< 0,05)<br /> 55 Giá trị cao nhất 0,754 (p< 0,05)<br /> <br /> KẾT LUẬN chụp SPECT/CT chúng tôi rút ra những kết<br /> luận sau:<br /> Qua nghiên cứu 55 bệnh nhân NMCT cấp<br /> Tuổi trung bình trong nghiên cứu là: 63,6 ±<br /> lần đầu nhập khoa Nội Tim mạch bệnh viện<br /> 11,2 tuổi, trong đó giới nam chiếm đa số<br /> Chợ Rẫy từ tháng 12/2013  10/2014 và được<br /> (69,1%) với tỉ lệ nam/nữ (2,2/1). Giá trị trung vị<br /> <br /> 158 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy năm 2017<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 21 * Số 2 * 2017 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> kích thước ổ NMCT cấp là: 17,7%, chúng tôi TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> ghi nhận kích thước ổ nhồi máu ở nhóm bệnh 1. Antman EM., Braunwald E. et al (1996) “Cardiac-specific<br /> nhân NMCT có ST chênh lên lớn hơn so với troponin I levels to predict the risk of mortality in patients with<br /> <br /> nhóm NMCT không ST chênh lên (29,5% so acute coronary syndromes” N Engl J Med Oct 31;335(18):1342-9.<br /> 2. Chia S, Senatore F, et al (2008), “Utility of Cardiac Biomarkers<br /> với 11,8%). Sự khác biệt này là có ý nghĩa in Predicting Infarct Size, Left Ventricular Function, and<br /> thống kê (p < 0,05). Clinical Outcome After Primary PCI for ST-Segment Elevation<br /> Myocardial Infarction”, JACC, Vol.1, No.4, p.415 – 23.<br /> Có mối tương quan thuận, mức độ khá giữa 3. Evangelos G., Kerstin K., Ivandic B. et al (2008), “Cardiac<br /> nồng độ Troponin I và kích thước ổ NMCT cấp Magnetic Resonance Imaging Study for Quantification of<br /> được đánh giá bằng kỹ thuật chụp SPECT/CT. Infarct Size Comparing Directly Serial Versus Single Time-<br /> Point Measurements of Cardiac Troponin T”, JACC, Vol.51, No<br /> Hệ số tương quan vào ngày 1 là: 0,607; ngày 2 là: 3, p.307–14.<br /> 0,56 và cao nhất là vào ngày 3 với r = 0,698 (p < 4. Gerson MC (1997), Cardiac Nuclear Medicine, 3rd Edit, Chapt 3<br /> and 4, p53-141.<br /> 0,001). Hệ số tương quan giữa nồng độ Troponin<br /> 5. Gibbons MD and Miller TD (2011) Troponin T levels and<br /> I (giá trị cao nhất đo được) và kích thước ổ Infract size by SPECT myocardial perfusion imaging” JJAC:<br /> NMCT cấp là (r = 0,604 với p < 0,001). Cardiovascular Imaging, Vol 4, NO.5, p523-533.<br /> 6. Jonas Hallén (2012), “Troponin for the Estimation of Infarct<br /> Dựa vào nồng độ Troponin I (giá trị cao nhất Size: What Have We Learned?” Cardiology,121, p.204–212.<br /> đo được), có thể giúp ích cho chúng ta chẩn đoán 7. Lin GS, Hines HH, et al, (2006) Automated Quantification of<br /> Myocardial Ischemia and Wall Motion Defects by Use of<br /> phát hiện sẹo sau NMCT cấp bằng kỹ thuật chụp Cardiac SPECT Polar Mapping and 4-Dimensional Surface<br /> SPECT/CT. Với diện tích dưới đường cong Rendering, J Nucl Med Technol, 34: 3-17.<br /> (AUC) = 0,754, KTC 95%: 0,519 – 0,990, p < 0,05. 8. Panteghini M, et al (2005), “Measurement of troponin I 48h<br /> after admission as a tool to rule out impaired LV function in<br /> Qua nghiên cứu, chúng tôi xác định được điểm patients with a first MI”, Clin Chem Lab Med, 43, p.848–854.<br /> cắt của nồng độ Troponin I trong chẩn đoán phát 9. Shackett P (2009) Nuclear Medicine Technology: Procedures and<br /> Quick Reference, 2nd Ed, chapter 12-13.<br /> hiện sẹo sau NMCT cấp là: 5,4 ng/ml, với độ<br /> 10. Thrall JH “Nuclear Medicine (2006) The Requisites In Radiology”<br /> nhạy: 87,5%, độ chuyên: 71,4%, giá trị tiên đoán 3rd ed. p450-507.<br /> dương: 95,5% và giá trị tiên đoán âm: 45,5%. Với 11. Thygesen K, Alpert JS et al (2012) “Third Universal Definition<br /> of Myocardial Infarction” European Heart Journal 33, 2551–2567.<br /> điểm cắt của nồng độ Troponin I (≥ 16,92 ng/ml)<br /> có thể giúp ích cho chúng ta dự đoán kích thước<br /> sẹo (>15%) sau NMCT cấp bằng kỹ thuật chụp Ngày nhận bài báo: 15/02/2017<br /> SPECT/CT với AUC = 0,959, độ nhạy: 93,8%, độ Ngày phản biện nhận xét bài báo: 28/02/2017<br /> chuyên: 95,7%, giá trị tiên đoán dương: 96,7% và Ngày bài báo được đăng: 05/04/2017<br /> giá trị tiên đoán âm: 91,3%.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy năm 2017 159<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2