intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Giá trị siêu âm trong chẩn đoán tắc tá tràng bẩm sinh ở trẻ nhũ nhi

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

66
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu được thực hiện với mục tiêu xác định giá trị siêu âm trong chẩn đoán tắc tá tràng bẩm sinh ở trẻ nhũ nhi tại Bệnh viện Nhi đồng 1. Mời các bạn cùng tham khảo bài viết để nắm rõ nội dung chi tiết của đề tài nghiên cứu này.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Giá trị siêu âm trong chẩn đoán tắc tá tràng bẩm sinh ở trẻ nhũ nhi

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 4 * 2014<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> GIÁ TRỊ SIÊU ÂM TRONG CHẨN ĐOÁN TẮC TÁ TRÀNG BẨM SINH<br /> Ở TRẺ NHŨ NHI<br /> Nguyễn Hữu Chí*, Nguyễn Minh Hoàng*, Lê Tấn Sơn*<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: Xác định giá trị siêu âm trong chẩn đoán tắc tá tràng bẩm sinh ở trẻ nhũ nhi tại Bệnh viện Nhi<br /> đồng 1.<br /> Phương pháp nghiên cứu: Hồi tiến cứu, mô tả cắt ngang.<br /> Kết quả: Từ tháng 01/2012 đến tháng 3/2014, có 180 trường hợp, được đưa vào lô nghiên cứu, gồm: 109 ca<br /> tắc tá tràng và 71 ca không tắc tá tràng. Trong nhóm tắc tá tràng, có 37 ca có xoắn ruột do RXBT. Tuổi trung<br /> bình 23 ngày. Tỉ lệ trai/gái:1/5. Nôn ói chiếm 94%, trong đó dịch xanh rêu chiếm 76%. Trong nhóm tắc tá tràng<br /> do nguyên nhân nội tại, đường kính tá tràng bị dãn d= 22± 6,5 mm, dấu bóng đôi trên siêu âm có độ nhạy, độ đặc<br /> hiệu, giá trị tiên đoán dương, giá trị tiên đoán âm là 87,5%, 90,1%, 87,6%,90%. Trong nhóm tắc tá tràng có<br /> xoắn ruột do RXBT, dấu Whirpool có độ nhạy, độ đặc hiệu, giá trị tiên đoán dương, giá trị tiên đoán âm 97,3%,<br /> 98,6%, 98,6%, 97,3%. Chẩn đoán siêu âm tắc tá tràng có độ nhạy, độ đặc hiệu, giá trị tiên đoán dương, giá trị<br /> tiên đoán âm và độ chính xác 91,7%, 91,5%, 87,8%, 94,3%, 91,7%.<br /> Kết luận: Siêu âm chẩn đoán tắc tá tràng bẩm sinh ở trẻ nhũ nhi có giá trị cao, đặc biệt do nguyên nhân ruột<br /> xoay bất toàn có hay không có biến chứng. Nên thực hiện bước đầu ở trẻ nghi có bất thường bẩm sinh đường tiêu<br /> hóa hoặc nôn ói dịch xanh rêu.<br /> Từ khóa: Tắc tá tràng, ói dịch xanh rêu, siêu âm, nhũ nhi.<br /> <br /> ABSTRACT<br /> ROLE OF ULTRASOUND IN THE DIAGNOSIS OF CONGENITAL DUODENAL OBSTRUCTION<br /> IN INFANTS<br /> Nguyen Huu Chi, Nguyen Minh Hoang, Le Tan Son<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 - Supplement of No 4- 2014: 135 - 140<br /> Objectives: To assess the role of abdominal ultrasound in the diagnosis of congenital duodenal obstruction<br /> in infants at Children’s Hospital 1.<br /> Methods: Cross-sectional descriptive study.<br /> Results: From January 2012 to Mars 2014, 180 cases were included in the study: 109 cases with duodenal<br /> obstruction and 71 controls. Among the cases with duodenal obstruction, there were 37 cases with midgut<br /> volvulus due to intestinal malrotation. Mean age was 23 days. Male/female ratio was 1.5. Vomiting was seen in<br /> 94%, of these, dark green substance was 76%. The sensitivity, specificity, positive and negative predictive value<br /> and accuracy of ultrasound in the diagnosis of duodenal obstruction were 91.7%, 91.5%, 87.8%, 94.3%, 91.7%,<br /> respectively. In cases with duodenal obstruction due to intrinsic causes, the diameter of the dilated duodenum was<br /> 22± 6.5 mm; the sensitivity, specificity, positive and negative predictive value and accuracy of the “double bubble”<br /> sign were 87.5%, 90.1%, 87.6%, 90%, 88.8%, respectively. In cases with duodenal obstruction due to intestinal<br /> malrotation and volvulus, the “whirlpool” sign had the sensitivity, specificity, positive and negative predictive<br /> * Bệnh viện Nhi Đồng 1<br /> Tác giả liên lạc: BS CK2 Nguyễn Hữu Chí<br /> <br /> Chuyên Đề Nhi khoa<br /> <br /> ĐT: 0913452259<br /> <br /> Email: Dr_huuchi@yahoo.com<br /> <br /> 135<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 4 * 2014<br /> <br /> value of 97.3%, 98.6%, 98.6%, 97.3%, respectively.<br /> Conclusions: Ultrasound has a high diagnostic value in the diagnosis of congenital duodenal obstruction in<br /> infants, particularly due to intestinal malrotation with or without complication. It should be used as a routine test<br /> in cases with suspected gastrointestinal tract anomaly or bilious vomiting.<br /> Keywords: duodenal obstruction, dark green vomiting, ultrasound, infants.<br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Tắc tá tràng bẩm sinh, thường gặp trong dị<br /> tật đường tiêu hóa ở trẻ em. Dù đã có nhiều tiến<br /> bộ trong lĩnh vực ngoại khoa và hồi sức, nhưng<br /> tắc tá tràng bẩm sinh vẫn còn là một thách thức<br /> trong điều trị, trong đó có yêu cầu chẩn đoán<br /> chính xác và kịp thời(12,9,11). Hình ảnh bóng đôi<br /> điển hình trên phim bụng không chuẩn bị có giá<br /> trị gợi ý, nhưng không nhạy trong việc gợi ý<br /> nguyên nhân tắc tá tràng(6) và trong trường hợp<br /> có kết hợp teo thực quản(5,14). Chụp X quang<br /> đường tiêu hóa trên có cản quang là thủ thuật<br /> đòi hỏi phải chuẩn bị và nhiễm tia(1). Siêu âm ống<br /> tiêu hóa đã sử dụng rộng rãi nhưng giá trị của<br /> siêu âm trong chẩn đoán tắc tá tràng bẩm sinh<br /> chưa được đánh giá. Do đó, chúng tôi thực hiện<br /> đề tài với hy vọng góp phần xác định chẩn đoán<br /> tắc tá tràng bẩm sinh.<br /> <br /> Mục tiêu nghiên cứu<br /> Mục tiêu tổng quát<br /> Xác định giá trị siêu âm trong chẩn đoán tắc<br /> tá tràng bẩm sinh.<br /> Mục tiêu chuyên biệt<br /> -Xác định tỉ lệ các dấu hiệu siêu âm trong tắc<br /> tá tràng bẩm sinh bao gồm dấu bóng đôi, dấu<br /> nghẹt ruột, dấu chuyển tiếp.<br /> -Xác định độ nhạy, độ đặc hiệu, giá trị tiên<br /> đoán dương, giá trị tiên đoán âm và độ chính xác<br /> của các dấu hiệu siêu âm kể trên.<br /> -Xác định tỉ lệ % siêu âm chẩn đoán đúng<br /> nguyên nhân tắc tá tràng.<br /> <br /> Dân số chọn mẫu<br /> Tất cả bệnh nhân được thực hiện siêu âm<br /> bụng tại khoa Siêu âm Bệnh viện Nhi đồng<br /> 1,TP.HCM, trong khoảng thời gian từ 1/2012 đến<br /> 3/2014, với các chỉ định siêu âm như sau: nghi<br /> ngờ tắc tá tràng hoặc nghi bất thường ống tiêu<br /> hóa cao, theo dõi tắc ruột cao hoặc xoắn ruột<br /> hoặc nôn có dịch xanh rêu.<br /> Tiêu chuẩn đưa vào nghiên cứu<br /> Có thực hiện siêu âm khảo sát tá tràng và<br /> được can thiệp phẫu thuật.<br /> Tiêu chuẩn loại trừ<br /> Chẩn đoán phẫu thuật tắc tá tràng nhưng<br /> không do nguyên nhân bẩm sinh.<br /> Không được phẫu thuật do từ chối phẫu<br /> thuật, bệnh quá chỉ định phẫu thuật hoặc tử<br /> vong trước khi phẫu thuật.<br /> Như vậy, tiêu chuẩn vàng cho chẩn đoán tắc<br /> tá tràng của chúng tôi là xác định bằng phẫu<br /> thuật.<br /> <br /> Phương pháp nghiên cứu<br /> Hồi-tiến cứu, mô tả có phân tích.<br /> <br /> Cỡ mẫu<br /> N=<br /> <br /> Z12−α / 2 P (1 − P )<br /> d2<br /> <br /> α là mức ý nghĩa sai lầm loại 1, α = 0,05.<br /> Z là trị số lấy từ phân phối chuẩn → Z1-α/2 = Z0,975 = 1,96.<br /> Sai số cho phép là d=5%, p=0,92 (nhóm tắc tá tràng) và<br /> p=0,95 (nhóm không tắc tá tràng).<br /> <br /> Theo tác giả Chrisopher Craig Blackmore(4),<br /> <br /> ĐỐI TƯỢNG-PHƯƠNGPHÁP NGHIÊNCỨU<br /> <br /> siêu âm trong chẩn đoán tắc ruột có độ nhạy 92%<br /> <br /> Đối tượng nghiên cứu<br /> <br /> (95% CI, 87-96%), độ đặc hiệu 95% (95% CI, 87-<br /> <br /> Dân số mục tiêu<br /> Bệnh nhi ≤ 12tháng tuổi, nghi ngờ tắc tá tràng.<br /> <br /> 136<br /> <br /> 100%) cho nên: Số bệnh nhân tắc tá tràng cần cho<br /> nghiên cứu là 113 ca.<br /> <br /> Chuyên Đề Nhi khoa<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 4 * 2014<br /> Ca bệnh Tắc tá tràng<br /> Không<br /> tắc tá tràng<br /> Siêu âm<br /> Tăng nhu động ruột (+)<br /> 53<br /> 57<br /> Tăng nhu động ruột(-)<br /> 19<br /> 14<br /> Tổng<br /> 72<br /> 71<br /> <br /> Tổng<br /> 110<br /> 33<br /> 143<br /> <br /> Số bệnh nhân không tắc tá tràng cần cho<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Bảng 3: Dấu chuyển tiếp.<br /> Ca bệnh Tắc tá tràng Không tắc tá tràng Tổng<br /> Siêu âm<br /> chuyển tiếp (+)<br /> 64<br /> 8<br /> 72<br /> chuyển tiếp(-)<br /> 7<br /> 63<br /> 70<br /> Tổng<br /> 71<br /> 71<br /> 142<br /> <br /> nghiên cứu là 73 ca.<br /> <br /> Se 90,1% Sp 88,7%<br /> <br /> KẾT QUẢ<br /> <br /> NPV 90% PPV 88,8%<br /> <br /> Từ 1/2012 đến 3/2014, có 180 trường hợp<br /> được đưa vào lô nghiên cứu, trong đó có 109 ca<br /> tắc tá tràng và 71 ca không tắc tá tràng. Tuổi<br /> trung bình 23 ngày. Tỉ lệ trai/gái:1/5. Nôn ói<br /> chiếm 94%, trong đó dịch xanh rêu chiếm 76%.<br /> <br /> Ac 89,4%<br /> Dấu tăng nhu động ruột.<br /> Se 73.6% Sp 19.7%<br /> NPV 42,4% PPV 48,2%<br /> Ac 46,8%<br /> <br /> Đường kính tá tràng bị dãn ở bệnh nhân<br /> tắc tá tràng không có xoắn ruột do RXBTd= 22<br /> ± 6,5 mm.<br /> <br /> Bảng 4: Dấu Whirlpooltrong chẩn đoán xoắn ruột /<br /> RXBT.<br /> <br /> Đặc điểm siêu âm trong tắc tá tràng<br /> <br /> Siêu âm<br /> Whirlpool (+)<br /> Whirlpool (-)<br /> Tổng<br /> <br /> Bảng 1: Đặc điểm siêu âm tắc tá tràng<br /> Dấu siêu âm<br /> <br /> Dấu bóng đôi<br /> Dấu chuyển<br /> tiếp<br /> Dấu tăng nhu<br /> động ruột<br /> Dấu whirlpool<br /> <br /> Tắc tá tràng không<br /> do RXBT N=72<br /> 63 (87,5%)<br /> 64 (89%)<br /> <br /> Tắc tá tràng có<br /> xoắn ruột/RXBT<br /> N=37<br /> 14 (37,8%)<br /> Không đánh giá<br /> <br /> 53 (73,6%)<br /> <br /> 18 (48,6%)<br /> <br /> 0 (0%)<br /> <br /> 36 (97,3%)<br /> <br /> Giá trị các dấu chứng siêu âm trong chẩn<br /> đoán tắc tá tràng không có xoắn ruột do RXBT.<br /> Bảng 2: Dấu bóng đôi trên siêu âm.<br /> Ca bệnh Tắc tá tràng<br /> Siêu âm<br /> bóng đôi (+)<br /> 63<br /> bóng đôi (-)<br /> 9<br /> Tổng<br /> 72<br /> <br /> Se 87,5% Sp 90,1%<br /> NPV 87,6% PPV 90%<br /> Ac 88,8%<br /> <br /> Không tắc tá tràng<br /> <br /> Tổng<br /> <br /> 7<br /> 64<br /> 71<br /> <br /> 70<br /> 73<br /> 143<br /> <br /> Phẫu thuật XR/ RXBT Có XR/ RXBT<br /> Không<br /> <br /> Tổng<br /> <br /> 36<br /> 1<br /> 37<br /> <br /> 37<br /> 72<br /> 109<br /> <br /> 1<br /> 71<br /> 72<br /> <br /> Se 97,3% Sp 98,6%<br /> NPV 98,6% PPV 97,3%<br /> Ac 98,1%<br /> Bảng 5:Giá trị của kết luận siêu âm chẩn đoán tắc tá<br /> tràng.<br /> Ca bệnh Tắc tá tràng Không tắc tá<br /> tràng<br /> ∆ Siêu âm<br /> Tắc tá tràng (+)<br /> 100<br /> 6<br /> Tắc tá tràng (-)<br /> 9<br /> 65<br /> Tổng<br /> 109<br /> 71<br /> <br /> Tổng<br /> 106<br /> 74<br /> 180<br /> <br /> Se 91,7% Sp91,5% NPV 87,8% PPV 94,3% Ac<br /> 91,7%<br /> <br /> Hình ảnh bóng đôi trên X quang bụng không<br /> chuẩn bị<br /> Nhóm tắc tá tràng không do RXBT: bóng đôi<br /> điển hình chiếm 33/69 (48%), không điển hình<br /> 27/69 (39%), bình thường 9/69 (13%).<br /> Nhóm tắc tá tràng có XR do RXBT: bóng đôi<br /> điển hình chiếm 2/34(6%), không điển hình<br /> 17/34 (50%), bình thường 15/34 (44%).<br /> <br /> Chuyên Đề Nhi khoa<br /> <br /> 137<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 4 * 2014<br /> <br /> A<br /> <br /> C<br /> <br /> B<br /> <br /> D<br /> <br /> Hình 1: Hình ảnh bóng đôi trên X quang bụng không chuẩn bị. Hình A. Bóng đôi siêu âm (ID 150776/12) B.<br /> Bóng đôi siêu âm (ID 150776/12). C. dấu whirlpool (ID: 151412/13). D. Màng ngăn có lỗ thông (ID 148126/13)<br /> trong điều kiện nước ta, vẫn còn khá nhiều<br /> Nguyên nhân tắc tá tràng<br /> trường hợp bỏ sót, lâm sàng thường gặp bệnh<br /> Bảng 6:Nguyên nhân tắc tá tràng<br /> cảnh nôn ói sau sinh hoặc nôn ói kéo dài ở trẻ<br /> Nguyên nhân<br /> Tần số Tỉ lệ %<br /> lớn (trường hợp tắc tá tràng không hoàn toàn,<br /> Teo tá tràng<br /> Teo<br /> 33<br /> 30,3<br /> dạng màng ngăn có lổ thông hoặc hội chứng<br /> Màng ngăn<br /> Không lổ thông<br /> 2<br /> 17,4<br /> Có lỗ thông<br /> 17<br /> động mạch mạc treo tràng trên...). Do đó, vấn<br /> Tụy nhẫn<br /> + Teo/Màng ngăn<br /> 5<br /> 11,9<br /> đề chẩn đoán chính xác và kịp thời tắc tá tràng<br /> + Hẹp<br /> 8<br /> sau khi trẻ ra đời vẫn là một yêu cầu lớn trong<br /> TMC trước tá tràng<br /> + Teo<br /> 1<br /> 1,8<br /> thực hành lâm sàng Nhi khoa(12,11).<br /> + Hẹp<br /> 1<br /> Dây Ladd/RXBT<br /> Xoắn ruột/RXBT<br /> Dây Ladd+Tụy nhẫn (phối hợp)<br /> <br /> 3<br /> 37<br /> 2<br /> <br /> 2,8<br /> 33,9<br /> 1,8<br /> <br /> BÀN LUẬN<br /> Tắc tá tràng bẩm sinh là bất thường hay<br /> gặp nhất trong các dị tật gây tắc của ống tiêu<br /> hóa ở trẻ em. Ngày nay, với sự phát triển của<br /> chẩn đoán tiền sản, bệnh có thể được chẩn<br /> đoán sớm từ giai đoạn bào thai. Tuy nhiên,<br /> <br /> 138<br /> <br /> Ngày nay, với những tiến bộ về kỹ thuật<br /> hình ảnh học, siêu âm có thể khảo sát gần như<br /> toàn bộ ống tiêu hóa. Dấu “bóng đôi” là đặc<br /> trưng chẩn đoán tắc tá tràng trên phim bụng<br /> không chuẩn bị, dấu hiệu này tương ứng với<br /> bóng khí trong dạ dày và tá tràng đoạn gần bị<br /> giãn kèm với tình trạng không có khí trong đoạn<br /> xa của ống tiêu hóa(7). Dấu hiệu này cũng nhận<br /> dạng được trên siêu âm(3,10), bởi luôn luôn có kèm<br /> <br /> Chuyên Đề Nhi khoa<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 4 * 2014<br /> theo ứ dịch hoặc nhờ chủ động đưa dịch vào dạ<br /> dày. Một kỹ thuật luôn luôn cần thiết trong siêu<br /> âm ống tiêu hóa là sự duy trì một lực tì đè có<br /> mức độ và liên tục lên đầu dò khi quét hình, để<br /> “đẩy khí” ra khỏi vị trí phía dưới đầu dò sẽ loại<br /> bỏ được sự bất lợi do khí trong ruột(2). Khi hình<br /> ảnh quan sát tốt hơn, sẽ thấy khá rõ hai cấu trúc<br /> chứa dịch và khí, cùng trên mặt cắt ngang ở<br /> vùng bụng trên, tương ứng với dạ dày và tá<br /> tràng dãn.Tắc tá tràng bẩm sinh do teo hẹp,<br /> thường có vị trí tắc ở D2, lân cận nhú tá lớn, do<br /> đó phần tá tràng dãn thường là D1 và D2. Bình<br /> thường, tá tràng D2 thường xẹp và nằm giữa túi<br /> mật và đầu tụy, khi bị dãn sẽ dễ dàng nhận ra ở<br /> tại vị trí này, dưới dạng một cấu trúc dịch – khí,<br /> đặc biệt cho trẻ nằm nghiêng phải sẽ thấy rõ<br /> mức khí dịch này(3). Dấu bóng đôi, qua nghiên<br /> cứu, chúng tôi thấy có độ nhạy cao 87,5%, độ đặc<br /> hiệu 90,1%, giá trị tiên đoán dương 90%,giá trị<br /> tiên đoán âm 87,6%. Dấu bóng đôi, trên siêu âm<br /> rất có ích cho chẩn đoán tắc tá tràng, đặc biệt ở<br /> trẻ có kèm teo thực quản, và hơn nữa, chúng tôi<br /> nhận thấy dấu bóng đôi điển hình trên phim<br /> Xquang bụng không chuẩn bị chỉ chiếm 48% đối<br /> với nhóm không có RXBT và chỉ chiếm 6% ở trẻ<br /> có xoắn ruột do RXBT. Chúng tôi nhận thấy<br /> khẩu kính tá tràng dãn 22,1 ± 6,5mm, chưa được<br /> ghi nhận trong y văn.<br /> Vùng chuyển tiếp, đoạn ruột dãn và xẹp, là<br /> biểu hiện căn bản trong đánh giá tắc nghẽn ống<br /> tiêu hóa nói chung. Do vị trí tắc là ở tá tràng, nên<br /> đoạn ruột xẹp sau chỗ tắc được quan sát ở phần<br /> tá tràng xa hoặc ruột hỗng tràng. Dấu chuyển<br /> tiếp trong nghiên cứu chúng tôi có giá trị gợi ý<br /> tắc nghẽn cũng như vị trí tắc, với độ nhạy, độ<br /> đặc hiệu, giá trị tiên đoán dương, giá trị tiên<br /> đoán âm lần lượt là 90,1%, 88,7%,90%, 88,8%.<br /> Ruột xoay bất toàn có thể gây tắc tá tràng<br /> do dây chằng Ladd hoặc xoắn ruột, với biểu hiện<br /> tắc ruột cao vùng tá -hỗng tràng. Đây là bất<br /> thường tiêu hóa, 90% có biểu hiện trong năm<br /> đầu đời. Bệnh cảnh nôn ói dịch xanh rêu rất<br /> thường gặp, việc xác định nguyên nhân là cần<br /> thiết, giúp cho nhà ngoại khoa có thái độ tích<br /> <br /> Chuyên Đề Nhi khoa<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> cực, khẩn cấp hơn nếu như là xoắn ruột do<br /> RXBT. Trong nghiên cứu, chúng tôi ghi nhận<br /> dấu hiệu Whirpool có độ nhạy, độ đặc hiệu, giá<br /> trị tiên đoán dương, giá trị tiên đoán âm và độ<br /> chính xác lần lượt là 97,3%, 98,6%, 97,3%, 98,6%<br /> và 98,1%. Còn theo nghiên cứu của Couture(6),<br /> dấu hiệu này có độ nhạy 95% và độ đặc hiệu 100<br /> %. Trong nghiên cứu, chúng tôi nhận thấy dấu<br /> hiệu dãn tá tràng ở bệnh nhân xoắn ruột do<br /> RXBT thường không rõ, điều này cũng phù với<br /> với nhận xét của tác giả A. Coutour(6,8).Do đó việc<br /> phát hiện dấu hiệu đảo vị trí tĩnh mạch mạc treo<br /> tràng trên và dấu hiệu Whirlpool rất quan trọng<br /> cho việc góp phần xác định chẩn đoán.<br /> <br /> KẾT LUẬN<br /> Siêu âm chẩn đoán tắc tá tràng bẩm sinh ở<br /> trẻ nhũ nhi có giá trị cao, đặc biệt do nguyên<br /> nhân ruột xoay bất toàn có hay không có biến<br /> chứng. Nên thực hiện bước đầu ở trẻ nghi có bất<br /> thường bẩm sinh đường tiêu hóa hoặc nôn ói<br /> dịch xanh rêu.<br /> <br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> 1.<br /> <br /> 2.<br /> 3.<br /> 4.<br /> 5.<br /> 6.<br /> <br /> 7.<br /> 8.<br /> <br /> 9.<br /> 10.<br /> <br /> 11.<br /> <br /> Alehossein M (2012). Diagnostic Accuracy of Ultrasound in<br /> Determining the Cause of Bilious Vomiting in<br /> Neonates.Iranian Journal of Radiology. 9(4), 190-194.<br /> Alois H (2011). "Transabdominal ultrasound of the<br /> gastrointestinal tract",European Course Book.<br /> Bisset RAL, Khan AN. (2008). "Different Diagnosis In<br /> Abdominal Ultrasound",Elsevier India.<br /> Blackmore Christopher Craig "Imaging in acute abdominal<br /> pain", pp. 459-473.<br /> Chang Thomas C. (1998). Sonography of pediatric luminal<br /> gastrointestinaldisorders.J.Applied Radiology. 27 (6).<br /> Couture A. (2008). "Bowel Obstruction in Neonates and<br /> Children", in Gastrointestinal Tract Sonography in Fetuses<br /> and Children, Couture A, Baud C, Editors, Springer:<br /> Germany, pp. 131-251.<br /> Gupta AK, Guglani B. (2005). Imaging of congenital anomalies<br /> of the gastrointestinal tract.Indian J Pediatr. 72 (5), 403-14.<br /> Marta H. (1999). Imaging of neonatal gastrointestinal<br /> obstruction.Radiologic Clinics of North America. 37 (6), 11631186.<br /> Sherif NK. (2006), Congenital Duodenal Obstruction.Annals<br /> of Pediatric Surgery, 2 (2), 130-135.<br /> Tawil MI. (2007). "Pediatric Emergencies: Non-traumatic<br /> Abdominal Emergencies ", in Emergency Radiology - Imaging<br /> and Intervention, Borut Marincek, Editor, Springer, pp. 621632.<br /> Trần Thanh Trí, Lâm Thời Kim. (2013), Đánh giá kết quả điều<br /> trị tắc tá tràng ở trẻ em. Y học TP. Hồ Chí Minh. 17 (3), 26-31.<br /> <br /> 139<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2