Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 4 * 2014<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
GIÁ TRỊ SIÊU ÂM TRONG CHẨN ĐOÁN TẮC TÁ TRÀNG BẨM SINH<br />
Ở TRẺ NHŨ NHI<br />
Nguyễn Hữu Chí*, Nguyễn Minh Hoàng*, Lê Tấn Sơn*<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu: Xác định giá trị siêu âm trong chẩn đoán tắc tá tràng bẩm sinh ở trẻ nhũ nhi tại Bệnh viện Nhi<br />
đồng 1.<br />
Phương pháp nghiên cứu: Hồi tiến cứu, mô tả cắt ngang.<br />
Kết quả: Từ tháng 01/2012 đến tháng 3/2014, có 180 trường hợp, được đưa vào lô nghiên cứu, gồm: 109 ca<br />
tắc tá tràng và 71 ca không tắc tá tràng. Trong nhóm tắc tá tràng, có 37 ca có xoắn ruột do RXBT. Tuổi trung<br />
bình 23 ngày. Tỉ lệ trai/gái:1/5. Nôn ói chiếm 94%, trong đó dịch xanh rêu chiếm 76%. Trong nhóm tắc tá tràng<br />
do nguyên nhân nội tại, đường kính tá tràng bị dãn d= 22± 6,5 mm, dấu bóng đôi trên siêu âm có độ nhạy, độ đặc<br />
hiệu, giá trị tiên đoán dương, giá trị tiên đoán âm là 87,5%, 90,1%, 87,6%,90%. Trong nhóm tắc tá tràng có<br />
xoắn ruột do RXBT, dấu Whirpool có độ nhạy, độ đặc hiệu, giá trị tiên đoán dương, giá trị tiên đoán âm 97,3%,<br />
98,6%, 98,6%, 97,3%. Chẩn đoán siêu âm tắc tá tràng có độ nhạy, độ đặc hiệu, giá trị tiên đoán dương, giá trị<br />
tiên đoán âm và độ chính xác 91,7%, 91,5%, 87,8%, 94,3%, 91,7%.<br />
Kết luận: Siêu âm chẩn đoán tắc tá tràng bẩm sinh ở trẻ nhũ nhi có giá trị cao, đặc biệt do nguyên nhân ruột<br />
xoay bất toàn có hay không có biến chứng. Nên thực hiện bước đầu ở trẻ nghi có bất thường bẩm sinh đường tiêu<br />
hóa hoặc nôn ói dịch xanh rêu.<br />
Từ khóa: Tắc tá tràng, ói dịch xanh rêu, siêu âm, nhũ nhi.<br />
<br />
ABSTRACT<br />
ROLE OF ULTRASOUND IN THE DIAGNOSIS OF CONGENITAL DUODENAL OBSTRUCTION<br />
IN INFANTS<br />
Nguyen Huu Chi, Nguyen Minh Hoang, Le Tan Son<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 - Supplement of No 4- 2014: 135 - 140<br />
Objectives: To assess the role of abdominal ultrasound in the diagnosis of congenital duodenal obstruction<br />
in infants at Children’s Hospital 1.<br />
Methods: Cross-sectional descriptive study.<br />
Results: From January 2012 to Mars 2014, 180 cases were included in the study: 109 cases with duodenal<br />
obstruction and 71 controls. Among the cases with duodenal obstruction, there were 37 cases with midgut<br />
volvulus due to intestinal malrotation. Mean age was 23 days. Male/female ratio was 1.5. Vomiting was seen in<br />
94%, of these, dark green substance was 76%. The sensitivity, specificity, positive and negative predictive value<br />
and accuracy of ultrasound in the diagnosis of duodenal obstruction were 91.7%, 91.5%, 87.8%, 94.3%, 91.7%,<br />
respectively. In cases with duodenal obstruction due to intrinsic causes, the diameter of the dilated duodenum was<br />
22± 6.5 mm; the sensitivity, specificity, positive and negative predictive value and accuracy of the “double bubble”<br />
sign were 87.5%, 90.1%, 87.6%, 90%, 88.8%, respectively. In cases with duodenal obstruction due to intestinal<br />
malrotation and volvulus, the “whirlpool” sign had the sensitivity, specificity, positive and negative predictive<br />
* Bệnh viện Nhi Đồng 1<br />
Tác giả liên lạc: BS CK2 Nguyễn Hữu Chí<br />
<br />
Chuyên Đề Nhi khoa<br />
<br />
ĐT: 0913452259<br />
<br />
Email: Dr_huuchi@yahoo.com<br />
<br />
135<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 4 * 2014<br />
<br />
value of 97.3%, 98.6%, 98.6%, 97.3%, respectively.<br />
Conclusions: Ultrasound has a high diagnostic value in the diagnosis of congenital duodenal obstruction in<br />
infants, particularly due to intestinal malrotation with or without complication. It should be used as a routine test<br />
in cases with suspected gastrointestinal tract anomaly or bilious vomiting.<br />
Keywords: duodenal obstruction, dark green vomiting, ultrasound, infants.<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Tắc tá tràng bẩm sinh, thường gặp trong dị<br />
tật đường tiêu hóa ở trẻ em. Dù đã có nhiều tiến<br />
bộ trong lĩnh vực ngoại khoa và hồi sức, nhưng<br />
tắc tá tràng bẩm sinh vẫn còn là một thách thức<br />
trong điều trị, trong đó có yêu cầu chẩn đoán<br />
chính xác và kịp thời(12,9,11). Hình ảnh bóng đôi<br />
điển hình trên phim bụng không chuẩn bị có giá<br />
trị gợi ý, nhưng không nhạy trong việc gợi ý<br />
nguyên nhân tắc tá tràng(6) và trong trường hợp<br />
có kết hợp teo thực quản(5,14). Chụp X quang<br />
đường tiêu hóa trên có cản quang là thủ thuật<br />
đòi hỏi phải chuẩn bị và nhiễm tia(1). Siêu âm ống<br />
tiêu hóa đã sử dụng rộng rãi nhưng giá trị của<br />
siêu âm trong chẩn đoán tắc tá tràng bẩm sinh<br />
chưa được đánh giá. Do đó, chúng tôi thực hiện<br />
đề tài với hy vọng góp phần xác định chẩn đoán<br />
tắc tá tràng bẩm sinh.<br />
<br />
Mục tiêu nghiên cứu<br />
Mục tiêu tổng quát<br />
Xác định giá trị siêu âm trong chẩn đoán tắc<br />
tá tràng bẩm sinh.<br />
Mục tiêu chuyên biệt<br />
-Xác định tỉ lệ các dấu hiệu siêu âm trong tắc<br />
tá tràng bẩm sinh bao gồm dấu bóng đôi, dấu<br />
nghẹt ruột, dấu chuyển tiếp.<br />
-Xác định độ nhạy, độ đặc hiệu, giá trị tiên<br />
đoán dương, giá trị tiên đoán âm và độ chính xác<br />
của các dấu hiệu siêu âm kể trên.<br />
-Xác định tỉ lệ % siêu âm chẩn đoán đúng<br />
nguyên nhân tắc tá tràng.<br />
<br />
Dân số chọn mẫu<br />
Tất cả bệnh nhân được thực hiện siêu âm<br />
bụng tại khoa Siêu âm Bệnh viện Nhi đồng<br />
1,TP.HCM, trong khoảng thời gian từ 1/2012 đến<br />
3/2014, với các chỉ định siêu âm như sau: nghi<br />
ngờ tắc tá tràng hoặc nghi bất thường ống tiêu<br />
hóa cao, theo dõi tắc ruột cao hoặc xoắn ruột<br />
hoặc nôn có dịch xanh rêu.<br />
Tiêu chuẩn đưa vào nghiên cứu<br />
Có thực hiện siêu âm khảo sát tá tràng và<br />
được can thiệp phẫu thuật.<br />
Tiêu chuẩn loại trừ<br />
Chẩn đoán phẫu thuật tắc tá tràng nhưng<br />
không do nguyên nhân bẩm sinh.<br />
Không được phẫu thuật do từ chối phẫu<br />
thuật, bệnh quá chỉ định phẫu thuật hoặc tử<br />
vong trước khi phẫu thuật.<br />
Như vậy, tiêu chuẩn vàng cho chẩn đoán tắc<br />
tá tràng của chúng tôi là xác định bằng phẫu<br />
thuật.<br />
<br />
Phương pháp nghiên cứu<br />
Hồi-tiến cứu, mô tả có phân tích.<br />
<br />
Cỡ mẫu<br />
N=<br />
<br />
Z12−α / 2 P (1 − P )<br />
d2<br />
<br />
α là mức ý nghĩa sai lầm loại 1, α = 0,05.<br />
Z là trị số lấy từ phân phối chuẩn → Z1-α/2 = Z0,975 = 1,96.<br />
Sai số cho phép là d=5%, p=0,92 (nhóm tắc tá tràng) và<br />
p=0,95 (nhóm không tắc tá tràng).<br />
<br />
Theo tác giả Chrisopher Craig Blackmore(4),<br />
<br />
ĐỐI TƯỢNG-PHƯƠNGPHÁP NGHIÊNCỨU<br />
<br />
siêu âm trong chẩn đoán tắc ruột có độ nhạy 92%<br />
<br />
Đối tượng nghiên cứu<br />
<br />
(95% CI, 87-96%), độ đặc hiệu 95% (95% CI, 87-<br />
<br />
Dân số mục tiêu<br />
Bệnh nhi ≤ 12tháng tuổi, nghi ngờ tắc tá tràng.<br />
<br />
136<br />
<br />
100%) cho nên: Số bệnh nhân tắc tá tràng cần cho<br />
nghiên cứu là 113 ca.<br />
<br />
Chuyên Đề Nhi khoa<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 4 * 2014<br />
Ca bệnh Tắc tá tràng<br />
Không<br />
tắc tá tràng<br />
Siêu âm<br />
Tăng nhu động ruột (+)<br />
53<br />
57<br />
Tăng nhu động ruột(-)<br />
19<br />
14<br />
Tổng<br />
72<br />
71<br />
<br />
Tổng<br />
110<br />
33<br />
143<br />
<br />
Số bệnh nhân không tắc tá tràng cần cho<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Bảng 3: Dấu chuyển tiếp.<br />
Ca bệnh Tắc tá tràng Không tắc tá tràng Tổng<br />
Siêu âm<br />
chuyển tiếp (+)<br />
64<br />
8<br />
72<br />
chuyển tiếp(-)<br />
7<br />
63<br />
70<br />
Tổng<br />
71<br />
71<br />
142<br />
<br />
nghiên cứu là 73 ca.<br />
<br />
Se 90,1% Sp 88,7%<br />
<br />
KẾT QUẢ<br />
<br />
NPV 90% PPV 88,8%<br />
<br />
Từ 1/2012 đến 3/2014, có 180 trường hợp<br />
được đưa vào lô nghiên cứu, trong đó có 109 ca<br />
tắc tá tràng và 71 ca không tắc tá tràng. Tuổi<br />
trung bình 23 ngày. Tỉ lệ trai/gái:1/5. Nôn ói<br />
chiếm 94%, trong đó dịch xanh rêu chiếm 76%.<br />
<br />
Ac 89,4%<br />
Dấu tăng nhu động ruột.<br />
Se 73.6% Sp 19.7%<br />
NPV 42,4% PPV 48,2%<br />
Ac 46,8%<br />
<br />
Đường kính tá tràng bị dãn ở bệnh nhân<br />
tắc tá tràng không có xoắn ruột do RXBTd= 22<br />
± 6,5 mm.<br />
<br />
Bảng 4: Dấu Whirlpooltrong chẩn đoán xoắn ruột /<br />
RXBT.<br />
<br />
Đặc điểm siêu âm trong tắc tá tràng<br />
<br />
Siêu âm<br />
Whirlpool (+)<br />
Whirlpool (-)<br />
Tổng<br />
<br />
Bảng 1: Đặc điểm siêu âm tắc tá tràng<br />
Dấu siêu âm<br />
<br />
Dấu bóng đôi<br />
Dấu chuyển<br />
tiếp<br />
Dấu tăng nhu<br />
động ruột<br />
Dấu whirlpool<br />
<br />
Tắc tá tràng không<br />
do RXBT N=72<br />
63 (87,5%)<br />
64 (89%)<br />
<br />
Tắc tá tràng có<br />
xoắn ruột/RXBT<br />
N=37<br />
14 (37,8%)<br />
Không đánh giá<br />
<br />
53 (73,6%)<br />
<br />
18 (48,6%)<br />
<br />
0 (0%)<br />
<br />
36 (97,3%)<br />
<br />
Giá trị các dấu chứng siêu âm trong chẩn<br />
đoán tắc tá tràng không có xoắn ruột do RXBT.<br />
Bảng 2: Dấu bóng đôi trên siêu âm.<br />
Ca bệnh Tắc tá tràng<br />
Siêu âm<br />
bóng đôi (+)<br />
63<br />
bóng đôi (-)<br />
9<br />
Tổng<br />
72<br />
<br />
Se 87,5% Sp 90,1%<br />
NPV 87,6% PPV 90%<br />
Ac 88,8%<br />
<br />
Không tắc tá tràng<br />
<br />
Tổng<br />
<br />
7<br />
64<br />
71<br />
<br />
70<br />
73<br />
143<br />
<br />
Phẫu thuật XR/ RXBT Có XR/ RXBT<br />
Không<br />
<br />
Tổng<br />
<br />
36<br />
1<br />
37<br />
<br />
37<br />
72<br />
109<br />
<br />
1<br />
71<br />
72<br />
<br />
Se 97,3% Sp 98,6%<br />
NPV 98,6% PPV 97,3%<br />
Ac 98,1%<br />
Bảng 5:Giá trị của kết luận siêu âm chẩn đoán tắc tá<br />
tràng.<br />
Ca bệnh Tắc tá tràng Không tắc tá<br />
tràng<br />
∆ Siêu âm<br />
Tắc tá tràng (+)<br />
100<br />
6<br />
Tắc tá tràng (-)<br />
9<br />
65<br />
Tổng<br />
109<br />
71<br />
<br />
Tổng<br />
106<br />
74<br />
180<br />
<br />
Se 91,7% Sp91,5% NPV 87,8% PPV 94,3% Ac<br />
91,7%<br />
<br />
Hình ảnh bóng đôi trên X quang bụng không<br />
chuẩn bị<br />
Nhóm tắc tá tràng không do RXBT: bóng đôi<br />
điển hình chiếm 33/69 (48%), không điển hình<br />
27/69 (39%), bình thường 9/69 (13%).<br />
Nhóm tắc tá tràng có XR do RXBT: bóng đôi<br />
điển hình chiếm 2/34(6%), không điển hình<br />
17/34 (50%), bình thường 15/34 (44%).<br />
<br />
Chuyên Đề Nhi khoa<br />
<br />
137<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 4 * 2014<br />
<br />
A<br />
<br />
C<br />
<br />
B<br />
<br />
D<br />
<br />
Hình 1: Hình ảnh bóng đôi trên X quang bụng không chuẩn bị. Hình A. Bóng đôi siêu âm (ID 150776/12) B.<br />
Bóng đôi siêu âm (ID 150776/12). C. dấu whirlpool (ID: 151412/13). D. Màng ngăn có lỗ thông (ID 148126/13)<br />
trong điều kiện nước ta, vẫn còn khá nhiều<br />
Nguyên nhân tắc tá tràng<br />
trường hợp bỏ sót, lâm sàng thường gặp bệnh<br />
Bảng 6:Nguyên nhân tắc tá tràng<br />
cảnh nôn ói sau sinh hoặc nôn ói kéo dài ở trẻ<br />
Nguyên nhân<br />
Tần số Tỉ lệ %<br />
lớn (trường hợp tắc tá tràng không hoàn toàn,<br />
Teo tá tràng<br />
Teo<br />
33<br />
30,3<br />
dạng màng ngăn có lổ thông hoặc hội chứng<br />
Màng ngăn<br />
Không lổ thông<br />
2<br />
17,4<br />
Có lỗ thông<br />
17<br />
động mạch mạc treo tràng trên...). Do đó, vấn<br />
Tụy nhẫn<br />
+ Teo/Màng ngăn<br />
5<br />
11,9<br />
đề chẩn đoán chính xác và kịp thời tắc tá tràng<br />
+ Hẹp<br />
8<br />
sau khi trẻ ra đời vẫn là một yêu cầu lớn trong<br />
TMC trước tá tràng<br />
+ Teo<br />
1<br />
1,8<br />
thực hành lâm sàng Nhi khoa(12,11).<br />
+ Hẹp<br />
1<br />
Dây Ladd/RXBT<br />
Xoắn ruột/RXBT<br />
Dây Ladd+Tụy nhẫn (phối hợp)<br />
<br />
3<br />
37<br />
2<br />
<br />
2,8<br />
33,9<br />
1,8<br />
<br />
BÀN LUẬN<br />
Tắc tá tràng bẩm sinh là bất thường hay<br />
gặp nhất trong các dị tật gây tắc của ống tiêu<br />
hóa ở trẻ em. Ngày nay, với sự phát triển của<br />
chẩn đoán tiền sản, bệnh có thể được chẩn<br />
đoán sớm từ giai đoạn bào thai. Tuy nhiên,<br />
<br />
138<br />
<br />
Ngày nay, với những tiến bộ về kỹ thuật<br />
hình ảnh học, siêu âm có thể khảo sát gần như<br />
toàn bộ ống tiêu hóa. Dấu “bóng đôi” là đặc<br />
trưng chẩn đoán tắc tá tràng trên phim bụng<br />
không chuẩn bị, dấu hiệu này tương ứng với<br />
bóng khí trong dạ dày và tá tràng đoạn gần bị<br />
giãn kèm với tình trạng không có khí trong đoạn<br />
xa của ống tiêu hóa(7). Dấu hiệu này cũng nhận<br />
dạng được trên siêu âm(3,10), bởi luôn luôn có kèm<br />
<br />
Chuyên Đề Nhi khoa<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 4 * 2014<br />
theo ứ dịch hoặc nhờ chủ động đưa dịch vào dạ<br />
dày. Một kỹ thuật luôn luôn cần thiết trong siêu<br />
âm ống tiêu hóa là sự duy trì một lực tì đè có<br />
mức độ và liên tục lên đầu dò khi quét hình, để<br />
“đẩy khí” ra khỏi vị trí phía dưới đầu dò sẽ loại<br />
bỏ được sự bất lợi do khí trong ruột(2). Khi hình<br />
ảnh quan sát tốt hơn, sẽ thấy khá rõ hai cấu trúc<br />
chứa dịch và khí, cùng trên mặt cắt ngang ở<br />
vùng bụng trên, tương ứng với dạ dày và tá<br />
tràng dãn.Tắc tá tràng bẩm sinh do teo hẹp,<br />
thường có vị trí tắc ở D2, lân cận nhú tá lớn, do<br />
đó phần tá tràng dãn thường là D1 và D2. Bình<br />
thường, tá tràng D2 thường xẹp và nằm giữa túi<br />
mật và đầu tụy, khi bị dãn sẽ dễ dàng nhận ra ở<br />
tại vị trí này, dưới dạng một cấu trúc dịch – khí,<br />
đặc biệt cho trẻ nằm nghiêng phải sẽ thấy rõ<br />
mức khí dịch này(3). Dấu bóng đôi, qua nghiên<br />
cứu, chúng tôi thấy có độ nhạy cao 87,5%, độ đặc<br />
hiệu 90,1%, giá trị tiên đoán dương 90%,giá trị<br />
tiên đoán âm 87,6%. Dấu bóng đôi, trên siêu âm<br />
rất có ích cho chẩn đoán tắc tá tràng, đặc biệt ở<br />
trẻ có kèm teo thực quản, và hơn nữa, chúng tôi<br />
nhận thấy dấu bóng đôi điển hình trên phim<br />
Xquang bụng không chuẩn bị chỉ chiếm 48% đối<br />
với nhóm không có RXBT và chỉ chiếm 6% ở trẻ<br />
có xoắn ruột do RXBT. Chúng tôi nhận thấy<br />
khẩu kính tá tràng dãn 22,1 ± 6,5mm, chưa được<br />
ghi nhận trong y văn.<br />
Vùng chuyển tiếp, đoạn ruột dãn và xẹp, là<br />
biểu hiện căn bản trong đánh giá tắc nghẽn ống<br />
tiêu hóa nói chung. Do vị trí tắc là ở tá tràng, nên<br />
đoạn ruột xẹp sau chỗ tắc được quan sát ở phần<br />
tá tràng xa hoặc ruột hỗng tràng. Dấu chuyển<br />
tiếp trong nghiên cứu chúng tôi có giá trị gợi ý<br />
tắc nghẽn cũng như vị trí tắc, với độ nhạy, độ<br />
đặc hiệu, giá trị tiên đoán dương, giá trị tiên<br />
đoán âm lần lượt là 90,1%, 88,7%,90%, 88,8%.<br />
Ruột xoay bất toàn có thể gây tắc tá tràng<br />
do dây chằng Ladd hoặc xoắn ruột, với biểu hiện<br />
tắc ruột cao vùng tá -hỗng tràng. Đây là bất<br />
thường tiêu hóa, 90% có biểu hiện trong năm<br />
đầu đời. Bệnh cảnh nôn ói dịch xanh rêu rất<br />
thường gặp, việc xác định nguyên nhân là cần<br />
thiết, giúp cho nhà ngoại khoa có thái độ tích<br />
<br />
Chuyên Đề Nhi khoa<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
cực, khẩn cấp hơn nếu như là xoắn ruột do<br />
RXBT. Trong nghiên cứu, chúng tôi ghi nhận<br />
dấu hiệu Whirpool có độ nhạy, độ đặc hiệu, giá<br />
trị tiên đoán dương, giá trị tiên đoán âm và độ<br />
chính xác lần lượt là 97,3%, 98,6%, 97,3%, 98,6%<br />
và 98,1%. Còn theo nghiên cứu của Couture(6),<br />
dấu hiệu này có độ nhạy 95% và độ đặc hiệu 100<br />
%. Trong nghiên cứu, chúng tôi nhận thấy dấu<br />
hiệu dãn tá tràng ở bệnh nhân xoắn ruột do<br />
RXBT thường không rõ, điều này cũng phù với<br />
với nhận xét của tác giả A. Coutour(6,8).Do đó việc<br />
phát hiện dấu hiệu đảo vị trí tĩnh mạch mạc treo<br />
tràng trên và dấu hiệu Whirlpool rất quan trọng<br />
cho việc góp phần xác định chẩn đoán.<br />
<br />
KẾT LUẬN<br />
Siêu âm chẩn đoán tắc tá tràng bẩm sinh ở<br />
trẻ nhũ nhi có giá trị cao, đặc biệt do nguyên<br />
nhân ruột xoay bất toàn có hay không có biến<br />
chứng. Nên thực hiện bước đầu ở trẻ nghi có bất<br />
thường bẩm sinh đường tiêu hóa hoặc nôn ói<br />
dịch xanh rêu.<br />
<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
1.<br />
<br />
2.<br />
3.<br />
4.<br />
5.<br />
6.<br />
<br />
7.<br />
8.<br />
<br />
9.<br />
10.<br />
<br />
11.<br />
<br />
Alehossein M (2012). Diagnostic Accuracy of Ultrasound in<br />
Determining the Cause of Bilious Vomiting in<br />
Neonates.Iranian Journal of Radiology. 9(4), 190-194.<br />
Alois H (2011). "Transabdominal ultrasound of the<br />
gastrointestinal tract",European Course Book.<br />
Bisset RAL, Khan AN. (2008). "Different Diagnosis In<br />
Abdominal Ultrasound",Elsevier India.<br />
Blackmore Christopher Craig "Imaging in acute abdominal<br />
pain", pp. 459-473.<br />
Chang Thomas C. (1998). Sonography of pediatric luminal<br />
gastrointestinaldisorders.J.Applied Radiology. 27 (6).<br />
Couture A. (2008). "Bowel Obstruction in Neonates and<br />
Children", in Gastrointestinal Tract Sonography in Fetuses<br />
and Children, Couture A, Baud C, Editors, Springer:<br />
Germany, pp. 131-251.<br />
Gupta AK, Guglani B. (2005). Imaging of congenital anomalies<br />
of the gastrointestinal tract.Indian J Pediatr. 72 (5), 403-14.<br />
Marta H. (1999). Imaging of neonatal gastrointestinal<br />
obstruction.Radiologic Clinics of North America. 37 (6), 11631186.<br />
Sherif NK. (2006), Congenital Duodenal Obstruction.Annals<br />
of Pediatric Surgery, 2 (2), 130-135.<br />
Tawil MI. (2007). "Pediatric Emergencies: Non-traumatic<br />
Abdominal Emergencies ", in Emergency Radiology - Imaging<br />
and Intervention, Borut Marincek, Editor, Springer, pp. 621632.<br />
Trần Thanh Trí, Lâm Thời Kim. (2013), Đánh giá kết quả điều<br />
trị tắc tá tràng ở trẻ em. Y học TP. Hồ Chí Minh. 17 (3), 26-31.<br />
<br />
139<br />
<br />