Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 2 * 2013 <br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
GIÁ TRỊ TIÊN LƯỢNG CỦA CÁC CYTOKINE TNF‐α, IL‐6, IL 10 <br />
Ở BỆNH NHÂN NHIỄM KHUẨN HUYẾT NẶNG <br />
Phạm Thị Ngọc Thảo* <br />
<br />
TÓM TẮT <br />
Mở đầu: Một số cytokine như TNF‐α, IL‐6, IL‐10 là các chất trung gian điều hòa quan trọng trong sinh lý <br />
bệnh của nhiễm khuẩn huyết (NKH). Một số nghiên cứu về cytokine đã được công bố trên thế giới cho thấy giá <br />
trị của cytokine trong vai trò tiên lượng đối với những bệnh nhân NKH nặng và sốc nhiễm khuẩn (7). Ở nước ta <br />
việc định lượng và nghiên cứu giá trị tiên lượng các cytokine TNF‐α, IL‐6, IL‐10 trên bệnh nhân NKH nặng <br />
chưa được nghiên cứu sâu và có hệ thống. Vì thế chúng tôi thực hiện nghiên cứu này. <br />
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu: bệnh nhân ≥18 tuổi, được chẩn đoán <br />
NKH nặng dựa theo tiêu chuẩn của Hội nghị thống nhất các Hội hồi sức thế giới năm 2001(11) nhập khoa HSCC‐<br />
BV Chợ Rẫy từ 12/2008 đến 12/ 2010. <br />
Phương pháp nghiên cứu: tiến cứu, cắt ngang, phân tích. Cỡ mẫu nghiên cứu cần tối thiểu 97 bệnh nhân. <br />
Bệnh nhân vào nghiên cứu được thu thập dữ liệu vào mẫu bệnh án nghiên cứu và lấy máu định lượng TNF‐α, <br />
IL‐6, IL‐10 ngay khi nhập HSCC, sau 2 giờ, sau 4 giờ và sau 24 giờ. Xử lý số liệu bằng phần mềm Stata 16.0. <br />
Kết quả: Có 123 bệnh nhân được đưa vào nghiên cứu. Điểm APACHE II: 23,3 ± 8,3 và SOFA: 10,6 ± 3,6. <br />
Tại tất cả thời điểm nghiên cứu, ở bệnh nhân NKH nặng, trung vị nồng độ của các cytokin TNF‐α, IL‐6, và IL‐<br />
10 tăng cao hơn giá trị trung bình ở người bình thường. Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê khi so sánh trung vị <br />
nồng độ một số cytokin của hai nhóm bệnh nhân NKH nặng sống và tử vong tại các thời điểm: IL‐6 ở thời điểm <br />
T24; IL‐10 ở thời điểm T24. Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về tỷ lệ thay đổi của nồng độ cytokin IL‐6 tại <br />
thời điểm T24 so với T0 giữa hai nhóm bệnh nhân NKH nặng sống và tử vong. Ngoài ra, tỷ lệ IL‐10/TNF‐α tại <br />
thời điểm T24 cũng có khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa 2 nhóm bệnh nhân NKH nặng sống và tử vong. Diện <br />
tích dưới đường cong (AUC) của nồng độ IL‐6, IL‐10, tỷ lệ IL‐10/TNF‐α huyết thanh giờ thứ 24 và tỷ lệ sai biệt <br />
của nồng độ IL‐6 huyết thanh giờ thứ 24 so với giờ T0 trong tiên lượng tử vong trên bệnh nhân nhiễm khuẩn <br />
huyết nặng đều ở mức > 0,70. Hầu hết chúng đều có độ nhạy cao, trên 80% và độ đặc hiệu khoảng 60%, giá trị <br />
tiên đoán dương và tiên đoán âm trong khoảng 70 – 80%. <br />
Kết luận: Nồng độ IL‐6 huyết tương ở thời điểm T24 ≥ 97,6 pg/ml có khả năng tiên lượng tử vong trên <br />
bệnh nhân nhiễm khuẩn huyết nặng với độ nhạy 82,1% và độ đặc hiệu 68%, diện tích dưới đường cong 0,746. <br />
Tương tự, nồng độ IL‐10 huyết tương ở thời điểm T24 ≥ 7,1 pg/ml có khả năng tiên lượng tử vong trên bệnh <br />
nhân nhiễm khuẩn huyết nặng với độ nhạy 88,1% và độ đặc hiệu 58,6%, diện tích dưới đường cong là 0,723. Tỷ <br />
lệ trung vị nồng độ IL‐10/TNF‐α giờ thứ 24 > 2,33 có khả năng tiên lượng tử vong trên bệnh nhân nhiễm khuẩn <br />
huyết nặng với độ nhạy 54,5% và độ đặc hiệu 79,3%, diện tích dưới đường cong 0,710. Nồng độ IL‐6 huyết <br />
thanh giờ thứ 24 giảm 0,81 lần so với thời điểm T0 có khả năng tiên lượng tử vong trên bệnh nhân nhiễm khuẩn <br />
huyết nặng với độ nhạy 86,4% và độ đặc hiệu 62,9%, diện tích dưới đường cong 0,775. <br />
Từ khóa: Nhiễm khuẩn huyết, cytokines <br />
<br />
* Bệnh viện Chợ Rẫy <br />
Tác giả liên lạc: TS.BSCKII. Phạm Thị Ngọc Thảo ĐT: 0903628016 <br />
<br />
Email: thaocrh10@yahoo.com <br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật – Bệnh Viện Chợ Rẫy ‐ Năm 2013<br />
<br />
7<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 2 * 2013<br />
<br />
Nghiên cứu Y học <br />
ABSTRACT <br />
<br />
PROGNOSTIC VALUE OF SERUM CONCENTRATIONS OF CYTOKINES TNF‐α, IL‐6, IL‐10 IN <br />
PATIENTS WITH SEVERE SEPSIS <br />
Pham Thi Ngoc Thao* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 ‐ Supplement of No 2 ‐ 2013: 7 ‐ 14 <br />
Introduction: Serum concentration of cytokines and balance of these inflammatory and anti‐inflammatory <br />
cytokines play an important role in pathophysiology of sepsis. This issue has been reported for recent years in <br />
developed countries. However, that yet studied in Vietnam. Therefore, we applied Biochip Array Technology – <br />
EVIDENCE analyzer of Randox Laboratories Ltd, in measuring serum TNF‐α, IL‐6, and IL‐10 concentrations <br />
in patient with severe sepsis and revealed the relationship between those concentrations with clinical <br />
characteristics, severity and outcome of patient with sepsis and septic shock. <br />
Patient and Method: Patient: From December 2008 to December 2010, adult patients with severe sepsis, <br />
admitted to ICU of Cho Ray Hospital, met the diagnosis criteria of ACCP/SCCM 2001 and had microbiological <br />
evidence will be recruited. Method: prospective, cross‐sectional observation study. Serum TNF‐α, IL‐6, and IL‐10 <br />
will be quantified within the first 24 hours of admission. <br />
Result: Of 123 patients were diagnosed severe sepsis had been included, mean APACHE II score was: 21,75 <br />
± 8,89; and SOFA score:12,67 ± 3,56. Serum concentrations of cytokines elevated in patient with severe sepsis. <br />
There was a significantly differences between serum cytokine concentrations of TNF‐α, IL‐6, IL‐10, and IL‐6/IL‐<br />
10 and IL‐10/TNF‐α ratios in groups: patient with vs without septic shock, with vs without MODS and non‐<br />
survivors vs survivors (p 2.33 abled to <br />
predict mortality in patients with severe sepsis with a sensitivity of 54.5% and a specificity of 79.3%, area under <br />
the curve 0.710. The serum concentration of IL‐6 at T24 decreased as much as 0.81 times compared to that of T0 <br />
had the ability to predict mortality in patients with severe sepsis with a sensitivity of 86.4% and a specificity of <br />
62.9%, area under the curve 0.775. <br />
Keywords: Sepsis, cytokines. <br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ <br />
Nhiễm khuẩn huyết (NKH) là nguyên nhân <br />
gây tử vong hàng đầu ở bệnh nhân bệnh nặng <br />
dù được điều trị với các kháng sinh và các liệu <br />
pháp hồi sức hiện đại. Những hiểu biết mới về <br />
sinh học phân tử cytokin làm sáng tỏ hơn cơ chế <br />
bệnh sinh của NKH, trong đó có vai trò của <br />
TNF‐α, IL‐6, IL‐10 là các chất trung gian điều <br />
hòa quan trọng trong sinh lý bệnh của NKH. <br />
Một số nghiên cứu về cytokin đã được công bố <br />
trên thế giới cho thấy giá trị của cytokin trong <br />
vai trò tiên lượng đối với những bệnh nhân <br />
<br />
8<br />
<br />
NKH nặng và sốc nhiễm khuẩn (7). Ở nước ta <br />
việc định lượng và nghiên cứu giá trị tiên lượng <br />
các cytokin TNF‐α, IL‐6, IL‐10 trên bệnh nhân <br />
NKH nặng chưa được nghiên cứu sâu và có hệ <br />
thống. Vì thế chúng tôi thực hiện nghiên cứu <br />
này. <br />
<br />
ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU <br />
Đối tượng nghiên cứu <br />
Tiêu chuẩn chọn bệnh <br />
Bệnh nhân ≥18 tuổi, được chẩn đoán nhiễm <br />
khuẩn huyết nặng dựa theo tiêu chuẩn của Hội <br />
nghị thống nhất các Hội Hồi sức thế giới năm <br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật – Bệnh Viện Chợ Rẫy ‐ Năm 2013 <br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 2 * 2013 <br />
2001(11) và có bằng chứng vi sinh, nhập khoa <br />
HSCC‐BVCR từ tháng 12/2008 đến tháng <br />
12/2010. <br />
<br />
Tiêu chuẩn loại trừ <br />
Phụ nữ có thai, có ngưng tim trước khi vào <br />
khoa HSCC, ung thư, suy thận mạn giai đoạn <br />
cuối, xơ gan Child C. Bệnh nhân không được <br />
thực hiện xét nghiệm đo (cytokin) máu liên tiếp <br />
trên 2 thời điểm nghiên cứu. <br />
<br />
đưa ra từ năm 1992 và được sử dụng trong y <br />
văn cho đến nay (11). <br />
<br />
KẾT QUẢ <br />
Đặc điểm chung của bệnh nhân vào <br />
nghiên cứu <br />
Bảng 1. <br />
Số bệnh nhân<br />
Tuổi (năm)<br />
Nam / nữ<br />
Thời gian nằm viện (ngày)<br />
Điểm APACHE II trung bình<br />
<br />
Phương pháp nghiên cứu <br />
Tiến cứu, cắt ngang, phân tích. Cỡ mẫu <br />
nghiên cứu cần tối thiểu 97 bệnh nhân. Bệnh <br />
nhân vào nghiên cứu được thu thập dữ liệu vào <br />
mẫu bệnh án nghiên cứu và lấy máu định lượng <br />
TNF‐α, IL‐6, IL‐10 ngay khi nhập HSCC, sau 2 <br />
giờ, sau 4 giờ và sau 24 giờ. Xử lý số liệu bằng <br />
phần mềm Stata 16.0. <br />
<br />
Các tiêu chuẩn áp dụng trong lô nghiên <br />
cứu <br />
Tiêu chuẩn chẩn đoán NKH, NKH nặng đã <br />
được Hội Hồi sức và Hội Thầy thuốc Hoa Kỳ <br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Điểm SOFA trung bình<br />
Tỷ lệ tử vong<br />
<br />
123<br />
58,2 ± 18,8<br />
62 / 61<br />
11 (5 ; 20)<br />
23,3 ± 8,3<br />
10,6 ± 3,6<br />
75/123 (61%)<br />
<br />
Tỉ lệ mắc và tử vong theo ngõ vào nhiễm <br />
khuẩn huyết <br />
Bảng 2. <br />
Đường vào<br />
Tiêu hóa<br />
Hô hấp<br />
Niệu dục<br />
Da<br />
Cơ xương<br />
Không rõ<br />
<br />
Tỉ lệ mắc<br />
56,1%<br />
21,1%<br />
7,3%<br />
6,5%<br />
1,6%<br />
7,3%<br />
<br />
Tỉ lệ tử vong<br />
66,7%<br />
61,5%<br />
44,4%<br />
25,0%<br />
50,0%<br />
66,7%<br />
<br />
Kết quả cấy máu ở bệnh nhân nhiễm khuẩn huyết <br />
<br />
<br />
Biểu đồ 1 <br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật – Bệnh Viện Chợ Rẫy ‐ Năm 2013<br />
<br />
9<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 2 * 2013<br />
<br />
Nghiên cứu Y học <br />
<br />
Tỉ lệ RLCN và tỉ lệ tử vong theo từng cơ <br />
quan <br />
Bảng 3 <br />
Cơ quan<br />
Tuần hoàn<br />
Hô hấp<br />
Thận<br />
Tiêu hóa<br />
Thần kinh<br />
Huyết học<br />
<br />
Tỉ lệ RLCN chức năng<br />
88,6%<br />
83,7%<br />
69,9%<br />
49,6%<br />
41,5%<br />
33,3%<br />
<br />
Tỉ lệ tử vong<br />
62,4%<br />
69,9%<br />
65,1%<br />
60,7%<br />
78,4%<br />
61,0%<br />
<br />
Các yếu tố lâm sàng liên quan tử vong <br />
Tử vong<br />
<br />
Còn sống<br />
<br />
P<br />
<br />
Thời gian nằm viện (ngày) 12,7 ± 15,4 21,5 ± 13,8 0,002<br />
Điểm APACHE II<br />
(trung bình ± SD)<br />
Điểm SOFA<br />
(trung bình ± SD)<br />
<br />
26, 6 ± 7,9 18,0 ± 5,8 25 57,3% 97,9% 97,7% 59%<br />
<br />
SOFA<br />
<br />
0,703 >10 64,9% 68,1% 76,2% 55,2%<br />
<br />
9,1 ± 2,9 30<br />
<br />
72%<br />
<br />
53,2%<br />
<br />
Creatinin máu<br />
<br />
0,562<br />
<br />
>1,8<br />
<br />
56%<br />
<br />
66%<br />
<br />
pH máu động<br />
mạch<br />
HCO3<br />
<br />
0,632<br />
<br />
≤ 7,22<br />
<br />
33,8%<br />
<br />
90,5%<br />
<br />
0,670<br />
<br />
≤ 16,8<br />
<br />
62%<br />
<br />
72,3%<br />
<br />
aPTT<br />
<br />
0,592<br />
<br />
> 36,8<br />
<br />
50,7%<br />
<br />
66,7%<br />
<br />
Giá trị của một số cytokin trợ viêm và kháng viêm (TNF‐α, IL‐6, IL‐10) trong tiên lượng <br />
bệnh nhân NKH nặng <br />
TNF‐α, IL‐6, IL‐10 các thời điểm nc giữa nhóm bn NKH nặng sống và tử vong <br />
Bảng 7 <br />
Cytokin<br />
<br />
TNF-α<br />
(bình thường: 82,6<br />
71,7 68,0<br />
53%<br />
0,73 %<br />
% %<br />
<br />
IL-6 T24 so<br />
với T0<br />
<br />
0,7<br />
75<br />
<br />
0,661 0,866<br />
<br />
> - 86,4 62,9 79,2 73,9<br />
0,81 %<br />
% % %<br />
<br />
89,1 59,4 75,9 79,2<br />
%<br />
% % %<br />
<br />
trung bình lần lượt là 69 ± 17 tuổi, 27,2 ± 10,4, 8 ± <br />
1,4 điểm(13). Có sự khác biệt đáng kể về điểm <br />
SOFA giữa nhóm bệnh nhân còn sống và nhóm <br />
tử vong (9,1 so với 11,6 điểm, với p 25 có tỷ lệ tử vong rất cao (95,6%) <br />
so với nhóm APACHE II ≤ 25 (p=0,001). Điểm <br />
APACHE II có khả năng phân tách khá tốt trong <br />
tiên đoán tử vong ở bn NKH nặng. Kết quả của <br />
chúng tôi tương tự nghiên cứu của Phạm Lưu <br />
Nhất Hoàng tại khoa HSCC bệnh viện Nhân <br />
Dân Gia Định, tuổi, điểm APACHE II và SOFA <br />
<br />
137 khoa HSCC của châu Á), cho thấy tỷ lệ <br />
<br />
1.265 khoa HSCC của 75 quốc gia (trong đó có <br />
nhiễm khuẩn ở các khoa HSCC châu Á là 56,6% <br />
và ngõ vào từ đường hô hấp chiếm hàng đầu <br />
(65,6%)(1). <br />
Tình trạng RLCN đa cơ quan ở bệnh nhân <br />
NKH nặng trong nghiên cứu của chúng tôi có <br />
82,1% bệnh nhân có biểu hiện RLCN đa cơ <br />
quan, trung bình số cơ quan RLCN là 3,53 ± <br />
0,12, tương đồng với báo cáo của các tác giả <br />
trong và ngoài nước: <br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật – Bệnh Viện Chợ Rẫy ‐ Năm 2013<br />
<br />
11<br />
<br />