TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br />
<br />
GIÁ TRỊ TIÊN LƯỢNG CỦA NỒNG ĐỘ ESTRADIOL TẠI<br />
NGÀY TIÊM hCG VỚI HỘI CHỨNG QUÁ KÍCH BUỒNG TRỨNG<br />
SỚM TRONG THỤ TINH ỐNG NGHIỆM<br />
Nguyễn Xuân Hợi<br />
Bệnh viện Phụ sản Trung ương<br />
Nghiên cứu được thực hiện nhằm xác định tỷ lệ quá kích buồng trứng sớm và giá trị tiên lượng của nồng<br />
độ estradiol ngày tiêm hCG đối với hội chứng quá kích buồng trứng sớm trong thụ tinh ống nghiệm. Nghiên<br />
cứu tiến cứu gồm 2100 bệnh nhân hút noãn được thực hiện tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương từ tháng 1<br />
năm 2015 đến tháng 9 năm 2015. Kết quả cho thấy, tỷ lệ quá kích buồng trứng sớm là 28,8%. Nếu giá trị E2<br />
ngày tiêm hCG ≥ 5100(pg/ml) thì nguy cơ quá kích buồng trứng sớm mức độ nhẹ cao gấp 14,7 lần với độ<br />
nhậy 81%; độ đặc hiệu 79%. Giá trị E2 ngày tiêm hCG ≥ 6100(pg/ml) thì nguy cơ quá kích buồng trứng sớm<br />
mức độ trung bình cao gấp 14,0 lần với độ nhạy 80%; độ đặc hiệu 79%. Giá trị E2 ngày tiêm hCG là ≥<br />
7100(pg/ml) thì nguy cơ quá kích buồng trứng mức độ nặng cao gấp 18,4 lần với độ nhạy 85%; độ đặc hiệu<br />
83%. Nồng độ estradiol ngày tiêm hCG có giá trị tốt để tiên lượng đối với các mức độ của hội chứng quá<br />
kích buồng trứng trong thụ tinh ống nghiệm.<br />
Từ khóa: nồng độ estradiol; hội chứng quá kích buồng trứng<br />
<br />
I. ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Kích thích buồng trứng nhằm tạo nên sự<br />
<br />
của nồng độ estradiol do tế bào hạt của nang<br />
<br />
phát triển của nang noãn, sau đó chọc hút<br />
<br />
noãn sản xuất. Xác định nồng độ estradiol vào<br />
<br />
noãn và thụ tinh trong ống nghiệm. Một trong<br />
<br />
ngày tiêm hCG đã được chứng minh có liên<br />
<br />
những tác dụng không mong muốn của kích<br />
<br />
quan đến hội chứng quá kích buồng trứng [1 -<br />
<br />
thích buồng trứng là hội chứng quá kích<br />
<br />
4]. Trong y văn và thực hành lâm sàng, định<br />
<br />
buồng trứng, thể hiện bằng sự tăng tính thấm<br />
<br />
lượng hàm lượng estradiol có vai trò quan<br />
<br />
thành mạch gây tràn dịch màng bụng, màng<br />
<br />
trọng để phát hiện bệnh nhân có nguy cơ với<br />
<br />
phổi, màng tim, cô đặc máu gây nguy hiểm<br />
<br />
hội chứng quá kích buồng trứng [5]. Tại Việt<br />
<br />
đến tính mạng người bệnh do khó thở, tắc<br />
<br />
Nam, nhiều tác giả đã nghiên cứu mối liên<br />
<br />
mạch, suy thận. Quá kích buồng trứng sớm<br />
<br />
quan của estradiol với sự xuất hiện của hội<br />
<br />
xảy ra trong vòng 10 ngày sau khi tiêm hCG.<br />
<br />
chứng quá kích buồng trứng, tuy nhiên chưa<br />
<br />
Tiêm hCG là bước cuối cùng của kích thích<br />
<br />
có nghiên cứu đưa ra ngưỡng dự báo hiệu<br />
<br />
buồng trứng để gây trưởng thành nang noãn<br />
<br />
quả giúp thầy thuốc lâm sàng có quyết định<br />
<br />
trước khi chọc hút, vào thời điểm này cùng với<br />
<br />
phù hợp như giảm liều tiêm hCG, thay thế<br />
<br />
sự phát triển của nang noãn là sự tăng cao<br />
<br />
hCG bằng GnRHa để gây trưởng thành nang<br />
noãn, không chuyển phôi và đông phôi toàn<br />
<br />
Địa chỉ liên hệ: Nguyễn Xuân Hợi, Bệnh viện Phụ sản<br />
<br />
bộ hoặc nhập viện điều trị sớm các trường<br />
<br />
Trung ương<br />
<br />
hợp quá kích buồng trứng tránh nguy cơ diễn<br />
<br />
Email: doctorhoi@gmail.com<br />
Ngày nhận: 26/5/2016<br />
<br />
biến nặng [6; 7; 8]. Do vậy, nghiên cứu được<br />
<br />
Ngày được chấp thuận: 08/12/2016<br />
<br />
tiến hành với mục tiêu:<br />
<br />
TCNCYH 102 (4) - 2016<br />
<br />
19<br />
<br />
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br />
1. Xác định mức độ và tỷ lệ quá kích buồng<br />
trứng trong thụ tinh ống nghiệm.<br />
<br />
Cách thức tiến hành<br />
Bệnh nhân được thực hiện theo các quy<br />
<br />
2. Xác định giá trị tiên lượng của nồng độ<br />
<br />
trình của thụ tinh ống nghiệm; được kích thích<br />
<br />
estradiol đối với hội chứng quá kích buồng<br />
<br />
buồng trứng và theo dõi sự phát triển của<br />
<br />
trứng sớm trong thụ tinh ống nghiệm.<br />
<br />
nang noãn bằng siêu âm đo kích thước nang<br />
<br />
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP<br />
<br />
và định lượng hàm lượng estradiol ngày tiêm<br />
hCG. Khi có ít nhất 2 nang trứng có đường<br />
kính ≥18mm trên siêu âm thì tiêm 5000-10000<br />
<br />
1. Đối tượng<br />
2100 trường hợp thụ tinh ống nghiệm<br />
được thực hiện tại Bệnh viện Phụ sản Trung<br />
ương từ tháng 1 năm 2015 đến tháng 9 năm<br />
2015.<br />
<br />
đơn vị hCG với các hàm lượng; 36 giờ sau<br />
tiêm hCG tiến hành hút noãn và chuyển phôi<br />
72 giờ sau hút noãn.<br />
Tiêu chuẩn phân loại mức độ quá kích<br />
<br />
Tiêu chuẩn lựa chọn: bệnh nhân được<br />
thực hiện thụ tinh ống nghiệm có định lượng<br />
nồng độ estradiol vào ngày tiêm hCG.<br />
Tiên chuẩn loại trừ: các trường hợp<br />
không gây trưởng thành noãn bằng hCG và<br />
không định lượng estradiol vào ngày tiêm<br />
hCG.<br />
<br />
buồng trứng theo Golan (1989) [9]:<br />
Mức độ nhẹ: kích thước buồng trứng 5 - 10<br />
cm, căng bụng, khó chịu, buồn nôn, nôn,<br />
ỉa chảy.<br />
Mức độ trung bình: 10 cm < kích thước<br />
buồng trứng (từ 10 cm đến dưới 12 cm), triệu<br />
chứng mức độ nhẹ + siêu âm có dịch cổ<br />
<br />
2. Phương pháp: nghiên cứu mô tả tiến<br />
cứu.<br />
<br />
chướng có thể cả dịch màng phổi, khó thở.<br />
<br />
Cỡ mẫu nghiên cứu: Công thức tính cỡ<br />
mẫu nghiên cứu theo độ nhạy của một xét<br />
nghiệm [10].<br />
<br />
cm triệu chứng mức độ trung bình + cô đặc<br />
<br />
SN (1 - SN)<br />
2<br />
<br />
n=z x<br />
<br />
Mức độ nặng: kích thước buồng trứng ≥ 12<br />
máu, tăng bạch cầu, thiểu niệu, tăng creatine<br />
máu, rối loạn chức năng gan.<br />
Phân loại thời điểm quá kích buồng trứng<br />
theo Mathur (2000) [11]: quá kích buồng trứng<br />
<br />
W2 x P<br />
z2: Hằng số của phân phối chuẩn. Với α =<br />
0,05. Giá trị z2 = 1,962<br />
SN: độ nhạy mong muốn của nghiên cứu,<br />
giả thiết độ nhậy mong muốn là: 0,8.<br />
W 2: độ rộng của khoảng tin cậy 0,051.<br />
<br />
sớm khi triệu chứng xuất hiện trong vòng 10<br />
ngày sau khi tiêm hCG.<br />
Phân tích số liệu<br />
Xác định điểm cắt của nồng độ estradiol<br />
ngày tiêm hCG theo các mức độ của hội<br />
chứng quá kích buồng trứng sớm và muộn<br />
dựa vào độ nhạy, độ đặc hiệu, diện tích dưới<br />
<br />
P: tỷ lệ quá kích buồng trứng. Theo En-<br />
<br />
đường cong.<br />
<br />
skog (1999) [8], tỷ lệ này là 11,4%.<br />
Từ công thức trên tính được cỡ mẫu<br />
nghiên cứu: n = 2054 đối tượng.<br />
<br />
20<br />
<br />
3. Đạo đức nghiên cứu<br />
Đây là nghiên cứu mô tả nên không can<br />
<br />
TCNCYH 102 (4) - 2016<br />
<br />
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br />
thiệp vào bất cứ quy trình điều trị nào của<br />
<br />
được bảo mật hoàn toàn và chỉ sử dụng cho<br />
<br />
bệnh nhân. Thông tin cá nhân của bệnh nhân<br />
<br />
mục đích nghiên cứu.<br />
<br />
III. KẾT QUẢ<br />
1. Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu<br />
Bảng 1. Phân loại tuổi của đối tượng nghiên cứu<br />
Nhóm tuổi<br />
<br />
n<br />
<br />
%<br />
<br />
< 25<br />
<br />
109<br />
<br />
5,2<br />
<br />
25 - 29<br />
<br />
615<br />
<br />
29,3<br />
<br />
30 - 34<br />
<br />
768<br />
<br />
36,6<br />
<br />
35 - 39<br />
<br />
460<br />
<br />
21,9<br />
<br />
≥ 40<br />
<br />
148<br />
<br />
7,0<br />
<br />
Tổng<br />
<br />
2100<br />
<br />
100<br />
<br />
Tuổi trung bình (nhỏ nhất - lớn nhất)<br />
<br />
31,9 ± 4,8 ( 20 – 46 )<br />
<br />
Tuổi trung bình của đối tượng nghiên cứu là 31,9 ± 4,8. Bệnh nhân ít tuổi nhất là 20 tuổi và<br />
nhiều tuổi nhất là 46 tuổi.<br />
Bảng 2. Phân loại các nguyên nhân vô sinh<br />
Nguyên nhân vô sinh<br />
<br />
n<br />
<br />
%<br />
<br />
Do vòi tử cung<br />
<br />
751<br />
<br />
35,8<br />
<br />
Rối loạn phóng noãn<br />
<br />
141<br />
<br />
6,7<br />
<br />
Lạc nội mạc tử cung<br />
<br />
4<br />
<br />
0,2<br />
<br />
Nguyên nhân khác<br />
<br />
21<br />
<br />
1<br />
<br />
Tinh trùng bất thường<br />
<br />
347<br />
<br />
16,5<br />
<br />
Không rõ nguyên nhân<br />
<br />
836<br />
<br />
39,8<br />
<br />
Tổng<br />
<br />
2100<br />
<br />
100<br />
<br />
Nhóm nguyên nhân vô sinh do vòi tử cung chiếm tỷ lệ cao là 35,8%. Nguyên nhân vô sinh do<br />
rối loạn phóng noãn có 141 trường hợp chiếm 6,7% tổng số bệnh nhân.<br />
2. Phân loại mức độ và tỷ lệ quá kích buồng trứng<br />
Tổng số có 2100 bệnh nhân được chọc hút trứng, trong đó có 605 trường hợp quá kích buồng<br />
trứng sớm.<br />
<br />
TCNCYH 102 (4) - 2016<br />
<br />
21<br />
<br />
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br />
Bảng 3. Phân loại mức độ và tỷ lệ quá kích buồng trứng sớm<br />
Quá kích buồng trứng sớm<br />
Mức độ<br />
n<br />
<br />
%<br />
<br />
Nhẹ<br />
<br />
349<br />
<br />
16,6<br />
<br />
Trung bình<br />
<br />
191<br />
<br />
9,1<br />
<br />
Nặng<br />
<br />
65<br />
<br />
3,1<br />
<br />
Tổng (n = 2100)<br />
<br />
605<br />
<br />
28,8<br />
<br />
Trong 2100 trường hợp thụ tinh ống nghiệm có 605 trường hợp quá kích buồng trứng sớm<br />
chiếm 28,8%. Trong đó quá kích buồng trứng sớm mức độ nhẹ chiếm 16,6%. quá kích buồng<br />
trứng sớm mức độ trung bình chiếm 9,1% và quá kích buồng trứng sớm mức độ nặng chiếm<br />
3,1% tổng số bệnh nhân chọc trứng.<br />
3. Xác định giá trị của nồng độ estradiol trung bình ngày tiêm hCG với hội chứng quá<br />
kích buồng trứng sớm<br />
Bảng 4. Xác định liên quan của nồng độ estradiol trung bình ngày tiêm hCG<br />
với hội chứng quá kích buồng trứng sớm<br />
Mức độ quá kích<br />
buồng trứng sớm<br />
<br />
n = 2100<br />
<br />
Giá trị trung bình của<br />
estradiol (pg/ml)<br />
<br />
Min<br />
(pg/ml)<br />
<br />
Max<br />
(pg/ml)<br />
<br />
Nhẹ<br />
<br />
349<br />
<br />
7061,07 ± 2623,37<br />
<br />
1632<br />
<br />
18657<br />
<br />
Trung bình<br />
<br />
191<br />
<br />
8109,73 ± 2842,2<br />
<br />
1367<br />
<br />
21488<br />
<br />
Nặng<br />
<br />
65<br />
<br />
10643,6 ± 4116<br />
<br />
2350<br />
<br />
24948<br />
<br />
1495<br />
<br />
3702,4 ± 1951,0<br />
<br />
79<br />
<br />
12046<br />
<br />
Không<br />
<br />
quá<br />
<br />
kích<br />
<br />
p<br />
<br />
0,001<br />
<br />
Giá trị nồng độ estradiol ngày tiêm hCG trung bình tăng dần theo mức độ quá kích buồng<br />
trứng sớm, thấp nhất ở nhóm quá kích buồng trứng sớm mức độ nhẹ, tăng dần ở nhóm quá kích<br />
buồng trứng sớm mức độ trung bình và cao nhất ở nhóm quá kích buồng trứng sớm mức độ<br />
nặng. Sự khác biệt về nồng độ estradiol trung bình giữa các mức độ quá kích buồng trứng có ý<br />
nghĩa thống kê với p < 0,001.<br />
Giá trị E2 ngày hCG ≥ 5100(pg/ml) thì nguy cơ quá kích buồng trứng mức độ nhẹ cao gấp<br />
14,7 lần với độ nhạy 81%; độ đặc hiệu 79%. Giá trị E2 ngày hCG ≥ 6100(pg/ml) nguy cơ quá<br />
kích buồng trứng sớm mức độ trung bình cao gấp 14,0 lần với độ nhạy 80%; độ đặc hiệu 79%.<br />
Giá trị E2 ngày hCG là ≥ 7100(pg/ml) thì nguy cơ quá kích buồng trứng mức độ nặng cao gấp<br />
18,4 lần với độ nhạy 85%; độ đặc hiệu 83% (bảng 5).<br />
<br />
22<br />
<br />
TCNCYH 102 (4) - 2016<br />
<br />
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br />
Bảng 5. Xác đinh giá trị tiên lượng của nồng độ estradiol ngày tiêm hCG với các mức độ<br />
của hội chứng quá kích buồng trứng sớm<br />
Mức độ quá khích<br />
buồng trứng sớm<br />
<br />
n<br />
<br />
Ngưỡng<br />
<br />
Độ<br />
nhạy<br />
<br />
Độ đặc<br />
hiệu<br />
<br />
AUC<br />
<br />
OR<br />
<br />
95%CI<br />
<br />
Nhẹ<br />
<br />
349<br />
<br />
≥ 5100<br />
<br />
81<br />
<br />
79<br />
<br />
0,87<br />
<br />
14,7<br />
<br />
11,0 - 19,7<br />
<br />
Trung bình<br />
<br />
191<br />
<br />
≥ 6100<br />
<br />
80<br />
<br />
79<br />
<br />
0,856<br />
<br />
14,0<br />
<br />
9,7 - 20,3<br />
<br />
Nặng<br />
<br />
65<br />
<br />
≥ 7100<br />
<br />
85<br />
<br />
83<br />
<br />
0,895<br />
<br />
18,4<br />
<br />
9,9 - 34,2<br />
<br />
IV. BÀN LUẬN<br />
Xác định mức độ và tỷ lệ quá kích buồng<br />
trứng trong thụ tinh ống nghiệm: nghiên cứu<br />
2100 trường hợp thụ tinh ống nghiệm cho<br />
thấy có 605 trường hợp quá kích buồng trứng<br />
sớm chiếm tỷ lệ là 28,8%; trong đó quá kích<br />
buồng trứng sớm mức độ nhẹ chiếm 18,8%;<br />
<br />
Tại Việt Nam, một nghiên cứu tại bệnh viện<br />
Phụ sản Trung ương cho thấy, tỷ lệ quá kích<br />
buồng trứng là 21,9%, trong đó tỷ lệ quá kích<br />
buồng trứng nhẹ là 14,4%; quá kích buồng<br />
trứng mức độ trung bình là 4,5% và quá kích<br />
buồng trứng mức độ nặng có tỷ lệ 3% [3].<br />
<br />
mức độ trung bình chiếm 9,1% và mức độ<br />
<br />
Các yếu tố có nguy cơ cao với hội chứng<br />
<br />
nặng chiếm 3,1% tổng số chu kỳ chọc trứng.<br />
<br />
quá kích buồng trứng bao gồm tiền sử quá<br />
<br />
Tỷ lệ quá kích buồng trứng nhẹ xuất hiện<br />
<br />
kích buồng trứng, hội chứng buồng trứng đa<br />
<br />
khoảng 8 - 23% chu kỳ thụ tinh ống nghiệm, tỷ<br />
<br />
nang, số lượng nang thứ cấp nhiều và nồng<br />
<br />
lệ quá kích buồng trứng mức độ trung bình là<br />
<br />
độ AMH cao [14].<br />
<br />
1 - 7% và mức độ nặng khoảng 0,25 - 5 % [6].<br />
<br />
Trong khi kích thích buồng trứng, cùng với<br />
<br />
Năm 2002 ở Hoa Kỳ có 33% chu kỳ IVF được<br />
<br />
sự phát triển của nang noãn thì nồng độ estra-<br />
<br />
báo cáo có sự xuất hiện của hội chứng quá<br />
<br />
diol càng tăng cao. Vào giai đoạn cuối của<br />
<br />
kích buồng trứng mức độ nhẹ nghĩa là mức<br />
<br />
kích thích buồng trứng, đó là gây trưởng<br />
<br />
độ quá kích buồng trứng nhẹ chiếm một phần<br />
<br />
thành nang noãn bằng hCG thì nồng độ estra-<br />
<br />
ba số chu kỳ thụ tinh trong ống nghiệm; quá<br />
<br />
diol được chứng minh là một marker tiên<br />
<br />
kích buồng trứng mức độ trung bình hoặc<br />
<br />
lượng hội chứng quá kích buồng trứng. Nhiều<br />
<br />
nặng xảy ra ở 3,1 – 8% các chu kỳ thụ tinh<br />
<br />
nghiên cứu cho thấy, nếu nồng độ estradiol<br />
<br />
ống nghiệm [2].<br />
<br />
ngày tiêm hGC ≥ 6000 pg/ml và trên 30 trứng<br />
<br />
Năm 2010, một nghiên cứu tại 25 quốc gia<br />
<br />
thì sẽ có nguy cơ của hội chứng quá kích<br />
<br />
ở châu Âu cho thấy, tỷ lệ quá kích buồng<br />
<br />
buồng trứng [1; 5; 12; 14]. Tuy nhiên, chưa<br />
<br />
trứng phải nhập viện điều trị là 0,3%. Năm<br />
<br />
có nhiều nghiên cứu tìm được ngưỡng của<br />
<br />
2011, báo cáo tại Hoa Kỳ tỷ lệ quá kích buồng<br />
<br />
nồng độ estradiol cho các mức độ của hội<br />
<br />
trứng trung bình và nặng là 1,1% [14]. Biến<br />
<br />
chứng quá kích buồng trứng.<br />
<br />
chứng của hội chứng quá kích buồng trứng có<br />
<br />
Nghiên cứu này cho thấy giá trị của nồng<br />
<br />
thể đe dọa tính mạng bao gồm suy thận, suy<br />
<br />
độ estradiol ngày tiêm hCG tiên lượng hội<br />
<br />
hô hấp cấp, chảy máu do vỡ buồng trứng và<br />
<br />
chứng quá kích buồng trứng sớm mức độ nhẹ<br />
<br />
tắc mạch do cô đặc máu.<br />
<br />
là 5100 (pg/ml) (độ nhạy 81%; độ đặc hiệu:<br />
<br />
TCNCYH 102 (4) - 2016<br />
<br />
23<br />
<br />