intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Giá trị tiên lượng tử vong của một số bảng điểm đánh giá suy đa tạng do sốc nhiễm khuẩn

Chia sẻ: Hạnh Thơm | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

92
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nội dung bài viết với mục tiêu xác định giá trị tiên lượng tử vong của APACHE II, SOFA, Delta- SOFA, TMS trong sốc nhiễm khuẩn có suy đa tạng thực hiện trên 82 bệnh nhân sốc nhiễm khuẩn có suy đa tạng. Mời các bạn cùng tham khảo.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Giá trị tiên lượng tử vong của một số bảng điểm đánh giá suy đa tạng do sốc nhiễm khuẩn

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> GIÁ TRỊ TIÊN LƯỢNG TỬ VONG CỦA MỘT SỐ BẢNG ĐIỂM<br /> ĐÁNH GIÁ SUY ĐA TẠNG DO SỐC NHIỄM KHUẨN<br /> Hoàng Văn Quang*, Lê Bảo Huy*<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: Xác định giá trị tiên lượng tử vong của APACHE II, SOFA, Delta- SOFA, TMS trong sốc<br /> nhiễm khuẩn có suy đa tạng.<br /> Phương pháp: Tiền cứu mô tả cắt ngang 82 bệnh nhân sốc nhiễm khuẩn có suy đa tạng<br /> Kết quả: Tỉ lệ tử vong sốc nhiễm khuẩn là 55%. Giá trị p tương ứng của APACHE II, SOFA, DeltaSOFA, TMS là 0,008; 0,002; 0,0001; 0,0001. Diện tích dưới đường cong (AUC-ROC) tương ứng 0,67; 0,7;<br /> 0,76; 0,83. TMS có độ nhạy 91% và độ đặc hiệu 62%. Điểm cắt tách biệt giữa nhóm sống và nhóm tử vong là 10.<br /> Kết luận: TMS có ý nghĩa tiên lượng tử vong tốt nhất trong sốc nhiễm khuẩn<br /> Từ khóa: Điểm TMS, suy đa tạng, sốc nhiễm khuẩn<br /> <br /> ABSTRACT<br /> VALUE OF SCORES PREDICTING MORTALITY IN MOFS CAUSED BY SEPTIC SHOCK<br /> Hoang Van Quang, Le Bao Huy<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 1 - 2012: 167 - 173<br /> Background-Objective: Survival prognosis in multiple organ failure syndrome (MOFS) is very important.<br /> We study the applicability of scores APACHE II, SOFA, Delta- SOFA, TMS to predict mortality in MOFS<br /> patients caused by septic shock.<br /> Method: Prospective, observational study. We conduct 82 septic shock patients with MOFS and predict<br /> death by using four above scores<br /> Result: Our research has mortality 55%. P-value in calibration assessment of scores APACHE II, SOFA,<br /> Delta- SOFA, TMS are 0.008; 0.002; 0.0001; 0.0001 respectively. Area under curve ROC (AUC-ROC) of four<br /> scores are 0.67; 0.7; 0.76; 0.83. TMS score has sentitive 91% and specific 62%. Cut off point between survival<br /> and death group is 10.<br /> Conclution: TMS score has the best discrimination in evaluation number of insufficient organ and severity<br /> as well as in prediction survival.<br /> Key words: TMS score, MOFS, septic shock.<br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Sốc nhiễm khuẩn được đặc trưng bởi suy<br /> tuần hoàn cấp, giảm tưới máu và cung cấp oxy<br /> mô, nếu không điều trị kịp thời có thể suy đa<br /> tạng và tử vong. Tỉ lệ tử vong của sốc nhiễm<br /> khuẩn từ 40-60%, khi có suy đa tạng thì tăng lên<br /> khoảng 60-80%. Hội chứng mất chức năng đa<br /> <br /> * Bệnh viện Thống Nhất TP.Hồ Chí Minh<br /> Tác giả liên lạc: TS. BS. Hoàng Văn Quang ĐT: 0914015635<br /> <br /> tạng được biểu hiện bởi mất chức năng các tạng<br /> lần lượt hoặc đồng thời. Hội chứng này liên<br /> quan tất cả cơ quan chính: tuần hoàn, hô hấp,<br /> gan, thận, huyết học, thần kinh. Số tạng suy<br /> càng nhiều, mức độ tạng suy càng nặng thì tiên<br /> lượng tử vong càng tăng. Do đó, để lượng giá<br /> các nhà nghiên cứu đã xây dựng một số bảng<br /> điểm đánh giá như APACHE II, SOFA, Delta-<br /> <br /> Email: drhoangquang@yahoo.com<br /> <br /> Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất TP. HCM 2012<br /> <br /> 167<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br /> <br /> SOFA, TMS. Ngoài chức năng đánh giá diễn<br /> biến các tạng suy, hiệu quả của phương pháp<br /> điều trị mới, thì các bảng điểm này còn được<br /> dùng để tiên lượng kết quả điều trị. Trên thế<br /> giới, đa số nghiên cưú chỉ đánh giá vai trò tiên<br /> lượng tử vong của các bảng điểm này ở đối<br /> tượng nhiễm khuẩn nặng, chưa xác định được<br /> bảng điểm nào có giá trị tiên lượng tốt nhất trên<br /> đối tượng sốc nhiễm khuẩn. Tại Việt nam, các<br /> nghiên cứu chỉ kết luận tỉ lệ tử vong càng cao<br /> khi các điểm số này càng lớn. Do đó chúng tôi<br /> thực hiện đề tài này nhằm mục tiêu:<br /> Xác định giá trị tiên lượng tử vong của<br /> một số bảng điểm đánh giá suy đa tạng do sốc<br /> nhiễm khuẩn.<br /> <br /> Tổng quan về ý nghĩa của các bảng điểm<br /> đánh giá<br /> Điểm APACHE II (Acute Physiology And<br /> Chronic Health Evaluation II)<br /> Đây là bảng điểm đầu tiên dùng để đánh giá<br /> suy đa tạng, tuy nhiên chỉ đánh giá rối loạn<br /> chức năng cấp tính ở 5 tạng: tim mạch, phổi,<br /> thận, máu, thần kinh. Năm 1985, Knaus và cộng<br /> sự bổ sung thêm một chỉ số đánh giá suy gan,<br /> nên gọi là bảng APACHE II thay đổi. Nhược<br /> điểm của bảng này là chỉ đánh giá suy tạng theo<br /> kiểu "có hoặc không" và chỉ có giá trị dự báo tử<br /> vong, không có giá trị đánh giá tiến triển tạng<br /> suy.<br /> Điểm SOFA (Sequential Organ Failure<br /> Assessment)<br /> Dùng để đánh giá diễn biến tự nhiên của các<br /> tạng suy cũng như đánh giá mối liên quan giữa<br /> suy các tạng với nhau, đánh giá hiệu quả của<br /> phương pháp điều trị mới dựa trên diễn tiến của<br /> tạng suy, điểm này hiện nay có sử dụng để tiên<br /> lượng tử vong cũng như để đánh giá kết quả<br /> điều trị.<br /> Điểm Delta-SOFA<br /> Dùng để xác định suy 1 tạng mới trong lúc<br /> điều trị tại ICU. Đây là hiệu số giữa tổng số<br /> điểm xấu nhất của mỗi tạng suy tại 1 thời điểm<br /> với số điểm tạng suy lúc vào viện. Delta-SOFA =<br /> <br /> 168<br /> <br /> TMS – SOFA vào viện.<br /> <br /> Điểm TMS (Total maximal SOFA)<br /> Dùng để đánh giá mức độ nặng của suy<br /> tạng trong thời gian điều trị ICU. TMS là tổng<br /> số điểm xấu nhất của mỗi tạng suy tại một<br /> thời điểm xác định.<br /> <br /> ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> Đối tượng nghiên cứu<br /> Tất cả bệnh nhân được chẩn đoán sốc nhiễm<br /> khuẩn có suy đa tạng đều được lọc máu tĩnh<br /> mạch- tĩnh mạch liên tục.<br /> <br /> Tiêu chuẩn chọn bệnh<br /> Bệnh nhân có 2 tiêu chuẩn sau đây:<br /> Tiêu chuẩn chấn đoán sốc nhiễm khuẩn: dựa<br /> theo tiêu chuẩn của Hội hồi sức và lồng ngực<br /> Mỹ năm 2003(2).<br /> Tiêu chuẩn chẩn đoán suy đa tạng: dựa<br /> theo tiêu chuẩn của Knaus sửa đổi, chẩn đoán<br /> suy đa tạng khi có ít nhất 2 tạng suy và kéo<br /> dài trên 24 giờ(1).<br /> <br /> Tiêu chuẩn loại trừ<br /> Tuổi < 18.<br /> Tử vong trước 24 giờ kể từ khi vào viện.<br /> Bệnh nhân có kèm các bệnh lý nặng giai<br /> đoạn cuối như: ung thư di căn…<br /> Bệnh nhân không được lọc máu liên tục.<br /> <br /> Phương pháp nghiên cứu<br /> Tiến cứu mô tả cắt ngang. Các bệnh nhân<br /> được áp dụng điều trị theo các khuyến cáo của<br /> hội nghị đồng thuận quốc tế năm 2008 về nhiễm<br /> khuẩn nặng và sốc nhiễm khuẩn: kiểm soát ổ<br /> nhiễm khuẩn, kháng sinh, bù dịch, vận mạch,<br /> điều trị hỗ trợ khác: thở máy, lọc máu liên tục.<br /> Đánh giá điểm APACHE II, SOFA vào viện,<br /> Delta- SOFA, TMS trong thời gian điều trị.<br /> Kết quả điều trị: sống, tử vong.<br /> <br /> KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br /> Từ tháng 12/2007 đến tháng 9/2010, 82 bệnh<br /> nhân sốc nhiễm khuẩn được điều trị tại Bệnh<br /> viện Thống Nhất và BV Nhân Dân 115 TP HCM<br /> <br /> Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất TP. HCM 2012<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br /> có các đặc điểm sau đây:<br /> <br /> Tạng suy<br /> <br /> Đặc điểm chung của các tạng suy<br /> <br /> Suy thần kinh<br /> <br /> Tỉ lệ suy các tạng trong thời gian điều trị<br /> Bảng 1: Tỉ lệ suy các tạng ở 2 nhóm<br /> Tạng suy<br /> Suy tuần hoàn<br /> Suy hô hấp<br /> Suy thận<br /> Suy gan<br /> Suy huyết học<br /> <br /> Chung<br /> n=82, (%)<br /> 82(100)<br /> 71 (86,7)<br /> 66 (80,5)<br /> 29 (35,4)<br /> 25 (30,5)<br /> <br /> Sống<br /> n=37, (%)<br /> 37(100)<br /> 26 (70,3)<br /> 30 (81,1)<br /> 11 (29,8)<br /> 7 (18,9)<br /> <br /> Tử vong<br /> n=45, (%)<br /> 45(100)<br /> 45 (100)<br /> 36 (80)<br /> 18 (40)<br /> 18 (40)<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> Chung<br /> n=82, (%)<br /> 21 (25,6)<br /> <br /> Sống<br /> n=37, (%)<br /> 1 (4,8)<br /> <br /> Tử vong<br /> n=45, (%)<br /> 20 (95,2)<br /> <br /> Nhận xét<br /> Ngoài suy tuần hoàn là hằng định thì tỉ lệ<br /> suy các tạng theo thứ tự từ cao xuống thấp là<br /> suy hô hấp, suy thận, suy gan, suy huyết học và<br /> suy thần kinh.<br /> Suy thần kinh như là giai đoạn cuối của<br /> bệnh, gặp chủ yếu ở nhóm tử vong.<br /> <br /> Thay đổi số tạng suy theo thời gian ở 2 nhóm<br /> Số tạng suy<br /> <br /> 4<br /> 3.5<br /> 3<br /> 2.5<br /> P22<br /> 0,05<br /> <br /> 8-10<br /> <br /> 0,69<br /> <br /> 0,09-5,4<br /> <br /> >0,05<br /> <br /> >10<br /> <br /> 0,05<br /> <br /> 0,002-1,3<br /> <br /> >0,05<br /> <br /> 1,064<br /> 2,3<br /> <br /> 0,55-2,06<br /> 1,24-4,28<br /> <br /> >0,05<br /> 0,008<br /> <br /> SOFA lúc<br /> vào<br /> <br /> Delta-SOFA<br /> TMS<br /> <br /> Nhận xét<br /> Trong số các yếu tố trên, điểm TMS có ý<br /> nghĩa trong đánh giá tiên lượng tử vong (OR:<br /> 2,32; 95% CI:1,24 - 4,28; p=0,008).<br /> <br /> Biểu đồ 4: Biểu đồ diện tích dưới đường cong ROC<br /> của các chỉ số<br /> Bảng5: Giá trị tiên lượng của các chỉ số<br /> Biến nghiên cứu AU-ROC<br /> APACHE II<br /> 0,67<br /> SOFA lúc vào viện 0,70<br /> Delta- SOFA<br /> 0,76<br /> Điểm TMS<br /> 0,83<br /> <br /> SE<br /> 0,06<br /> 0,06<br /> 0,05<br /> 0,05<br /> <br /> p<br /> 0,008<br /> 0,002<br /> 0,0001<br /> 0,0001<br /> <br /> 95%CI<br /> 0,55 - 0,79<br /> 0,58 - 0,81<br /> 0,65 - 0,86<br /> 0,73 - 0,92<br /> <br /> Nhận xét<br /> Điểm TMS có giá trị tiên đoán tốt nhất vì có<br /> diện tích dưới đường cong lớn nhất là 0,83 với<br /> độ nhạy là 91,1% và độ đặc hiệu là 62,2%. Điểm<br /> cắt tách biệt giữa nhóm sống và tử vong của<br /> TMS là 10. Các bảng điểm khác có giá trị tiên<br /> lượng theo thứ tự là Delta-SOFA, SOFA lúc vào<br /> viện và APACHE II.<br /> <br /> Liên quan giữa điểm TMS và tỉ lệ tử vong<br /> Bảng 6: Liên quan giữa TMS và tỉ lệ tử vong<br /> Điểm TMS<br /> TMS >10<br /> TMS < 10<br /> <br /> Kết quả điều trị<br /> Sống<br /> Tử vong<br /> 14 (25,5)<br /> 41 (74,5)<br /> 23 (85,2)<br /> 4 (14,8)<br /> <br /> p<br /> 0,001<br /> <br /> Nhận xét<br /> <br /> TMS có liên quan với tỉ lệ tử vong.<br /> TMS >10 thì tử vong là 74,5%, trong khi<br /> TMS
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2