intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Giải bài tập Hợp chủng quốc Hoa Kì – kinh tế SGK Địa lí 11

Chia sẻ: Guigio | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:2

82
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nội dung chính của tài liệu gồm phần tóm tắt lý thuyết về Hợp chủng quốc Hoa Kì – kinh tế và định hướng cách giải các bài tập trng 44 trong SGK nhằm giúp các em nắm vững hơn nội dung bài học. Từ đó, củng cố kiến thức và nắm được phương pháp giải các dạng bài tập liên quan. Mời các em cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Giải bài tập Hợp chủng quốc Hoa Kì – kinh tế SGK Địa lí 11

A. Tóm tắt Lý thuyết Hợp chủng quốc Hoa Kì – kinh tế Địa lí 11

I. Qui mô nền kinh tế

– Thành lập 1776 đến 1890 vượt Anh, Pháp để đứng đầu thế giới đến nay.
– Tổng sản phẩm (GDP) trong nước đứng đầu thế giới (gấp hai Nhật và lớn hơn châu Âu). 
– GDP bình quân 2004: 39.739 USD/ người.

II. Các ngành kinh tế

1. Dịch vụ: phát triển mạnh chiếm tỉ trọng cao 79.4% GDP –năm 2004.

a. Ngoại thương
– Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu 2004: 2344,2 tỉ USD. 
– Ngoại thương: chiếm 12% tổng kim ngạch thế giới. 
– Từ 1990-2004 giá trị nhập siêu càng lớn. (1994 : 123,4 tỉ USD, năm 2004 : 707,2 tỉ USD)

b. Giao thông vận tải
– Hệ thống đường và phương tiện hiện đại nhất thế giới. 
– Đường hàng không: 30 hãng hàng không, sân bay nhiều nhất thế giới, đảm nhiệm 1/3 lượng hành khách của thế giới.
– Năm 2004 có 6,43 triệu km đường ôtô, 226,6 triệu km đường sắt. Đường biển, đường ống cũng rất phát triển.

c. Các ngành tài chính, thông tin liên lạc, du lịch
– Có 600.000 tổ chức ngân hàng, tài chính hoạt động với 7 triệu lao động. 
– Ngành ngân hàng, tài chính có mặt trên toàn thế giới đem lại nguồn thu và lợi thế lớn cho kinh tế Hoa Kì
– Thông tin liên lạc rất hiện đại, có nhiều vệ tinh và thiết lập hệ thống định vị toàn cầu (GPS) cung cấp dịch vụ thông tin cho nhiều nước. 
– Du lịch phát triển mạnh, năm 2004 có 1,4 tỉ lượt khách đi du lịch trong nước và hơn 46 triệu lượt khách nước ngoài đến Hoa Kì, doanh thu 74,5 tỉ USD.

2. Công nghiệp

– Tạo nguồn hàng xuất khẩu chủ yếu. 
– Tỉ trong giá trị sản lượng công nghiệp trong GDP có xu hướng giảm: 1960: 33,9%, 2004: 19,7%. 
– Gồm 3 nhóm ngành: 
+ CN chế biến: 40 triệu lao động, 84,2% giá trị xuất khẩu (Hóa chất, chế tạo máy, điện tử – viễn thông, giao thông vận tải, vật liệu xây dựng, chế biến thực phẩm, gỗ). 
+ CN điện lực: nhiệt điện, nguyên tử điện, thuỷ điện, địa nhiệt, điện từ gió, từ mặt trời … 
+ CN khai thác khoáng sản: 
. Phốt phát, môlip đen : đứng nhất thế giới. 
. Vàng, bạc, đồng, chì, than đá : đứng nhì thế giới. 
. Dầu mỏ: Thứ ba thế giới. 
– Giảm tỉ trọng các ngành truyền thống tăng các ngành hiện đại.
– Phân bố:
+ Trước đây: tập trung ở Đông Bắc với các ngành truyền thống.
+ Hiện nay: mở rộng xuống phía nam và Thái Bình Dương với các ngành hiện đại.

3. Nông nghiệp

– Nền nông nghiệp tiên tiến, phát triển nhất thế giới. Gía trị sản lượng nông nghiệp năm 2004 : 140 tỉ USD, chiếm 0,9% GDP.
– Cơ cấu giá trị sản lượng nông nghiệp thay đổi: 
+ Giảm tỉ trọng hoạt động thuần nông. 
+ Tăng tỉ trọng các hoạt động dịch vụ nông nghiệp. 
– Phân bố : 
+ Trước đây: hình thành các vùng chuyên canh trồng theo các vành đai (rau, lúa mì, nuôi bò sữa…). 
+ Ngày nay: sản xuất thành vùng đa canh hàng hóa theo mùa vụ.
– Hình thức tổ chức sản xuất chủ yếu là các trang trại.
+ Số lượng các trang trại có xu hướng giảm nhưng diện tích bình quân mỗi trang trại lại tăng.
+ Năm 1935 có 6,8 triệu trang trại với diện tích bình quân 63ha, đến năm 2000 chỉ còn hơn 2,1 triệu trang trại nhưng diện tích bình quân mỗi trang trại lên đến 176 ha. 
– Nông nghiệp hàng hóa được hình thành và phát triển mạnh: có tính chuyên môn hóa cao, gắn liền công nghiệp chế biến và thị trường tiêu thụ. 
– Nông nghiệp cung cấp nông sản xuất khẩu lớn nhất thế giới. Hằng năm xuất khẩu trung bình khoảng 10 triệu tấn lúa mì, 61 triệu tấn ngô, 17-18 triệu tấn đỗ tương…Gía trị xuất khẩu khoảng 20 tỉ USD, ngoài ra còn cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp chế biến.


B. Ví dụ minh họa Hợp chủng quốc Hoa Kì – kinh tế Địa lí 11

Giải thích vì sao hoa kì là nước nhập siêu nhưng vẫn có nền kinh tế mạnh nhất thế giới?

Hướng dẫn trả lời:

- Sự phát triển kinh tế của hoa kì chủ yếu nhờ vào mức độ tiêu thụ hàng hóa và sử dụng dịch vụ ở trong nước, hoa kì có thị trg` nội địa rất lớn, sức mua của dân cư là yếu tố giúp tăng GDP của hoa kì.

- Hoa Kì có nhiều nguồn thu từ các dịch vụ ngân hàng, tài chính, du lịch, các công ti tư bản đầu tư ra nước ngoài.

- Đồng USD có giá trị cao cx là nguyên nhân làm cho hoa kì có giá trị nhập khẩu nhiều hơn xuất khẩu.


C. Giải bài tập về Hợp chủng quốc Hoa Kì – kinh tế Địa lí 11

Dưới đây là 2 bài tập về Hợp chủng quốc Hoa Kì – kinh tế mời các em cùng tham khảo:

Bài 1 trang 44 SGK Địa lí 11

Bài 3 trang 44 SGK Địa lí 11

Để xem nội dung chi tiết của tài liệu các em vui lòng đăng nhập website tailieu.vn và download về máy để tham khảo dễ dàng hơn. Bên cạnh đó, các em có thể xem cách giải bài tập của bài trước và bài tiếp theo:

>> Bài trước: Giải bài tập Hợp chủng quốc hoa kì – Tự nhiên và dân cư SGK Địa lí 11 

>> Bài tiếp theo: Giải bài tập Liên minh Châu Âu (EU) - Liên minh khu vực lớn trên thế giới SGK Địa lí 11 

ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1