intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Giai đoạn 1930-1941 - Đường về tổ quốc: Phần 2

Chia sẻ: Lê Na | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:125

130
lượt xem
17
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tài liệu Đường về tổ quốc (Giai đoạn 1930-1941) sẽ làm bạn kinh ngạc về tầm nhìn, bản lĩnh chính trị, sức làm việc bền bỉ, lòng tận tụy, cách thức tổ chức, điều hành đoàn thể và nhà nước; sự am tường các nền văn hóa, lòng trắc ẩn và lối sống giản dị, phong thái ung dung, chủ động trước mọi hoàn cảnh lúc thắng lợi hoặc trong lao tù, hay khi vận nước ngàn cân treo sợi tóc, ... của chàng thanh niên Nguyễn Tất Thành - vị lãnh tụ Hồ Chí Minh. Tài liệu gồm 2 phần, mời bạn đọc cùng tham khảo nội dung Tài liệu qua phần 2 sau đây.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Giai đoạn 1930-1941 - Đường về tổ quốc: Phần 2

  1. NẢM 1937 Tháng 1, sau ngày 17 N auvễn Ái Quốc (Lin) là một Irong 21 n 2 ười đưực tuvển chọn vào lớp nghiên cứu sinh do Viện N shiên cứu các vấn để dân tộc và thuộc địa mớ cho một số cán bộ, giảns viên, phiên dịch viên của Viện, nhằm đào tạo các giảng viên có trình độ cao các khoa kinh tế, lịch sử... Tháng 1, sau ngày 17 Nguyễn Ái Quốc lập K ế hoạch cá nhân của nghiên cứu sinh trons biên chế Viện Nghiên cứu các vấn đề dân tộc và thuộc địa (thuộc Ban Phương Đông Quốc tế Cộng sản) với một số chỉ tiêu, thời hạn; 1. Họ và tên nghiên cứu sinh: LIN 2. Thời hạn thực hiện kế hoạch này: từ 1-1-1937 đến 31-X II-1937 3. Công trình nghiên cứu sinh phải hoàn thành, nộp trong thời hạn trên. I - K ế hoạch học tập năm thứ nhấl 1. Triết học hoàn Ihành: 31-XII 2. Lịch sử cổ đại và trung đại: 1-VII 3. Lịch sử cận đại : 1-1/31 -XII 4. Tiếng Nga: 31-XII
  2. Il- Cõa» \ icc Un |-)hòna Đong Dưưng 1. Tiiih cánh cúa nóns dân Đônù Dương; 1-lV/ 1-VI 2. I.âp hổ sơ háo chí: theo quá trình tích lũy tư liệu 3. Nsoài đinh mức: Dịch; a/ Tuyên neỏn của Đ ảns Cộng sán b/ Lénin “Bệnh ấu trí lả khuynh" 4. Địa chi và điện thoại cúa nghiên cún sinh: Phố Bansaia Bronnaia, nhà số 6a, phòng 417. Khoảng cuối năm VsLivễn Á i Quốc (Lin) dự k ỳ th i học k ỳ I năm học 1937-1938 của lớp nghiên cứu sinh Viện Nghiên cứu các vấn đề dân lộc và thuộc địa. Các môn duy vật biện chứng, lịch sử cổ đại và lịch sử trung đại đạt trung bình, inôn lịch sử hiện đại đạt điểm xuất sắc (Kết quả trên đây được trích từ “Phiếu cá nhân” của nghiên cứu sinh: U N . kv I, nãm ihứnhất, năm học 1937-1938). Mùa hè Nguyễn Ái Quốc (Lin) là một trong hai nghiên cứu sinh không đăng ký nghỉ hè một tháng theo kế hoạch của Viện Nghiên cứu các vấn đề dân tộc và thuộc địa dành cho các nghiên cứu sinh. Tháng 1 0 ,ngày 12 Mguvễn Ái Quốc viết thư gửi đổng chí Ảngđrê Macty (đảng viên Đáng Cộng sản Pháp, u ý viên Đoàn Chủ tịch Quốc tế Cộng sản, ư ỷ viên Ban Bí thư Quốc tế Cộng sản nhiệm kv Đại hội VII, trực tiếp phụ trách Ban l’hương Đông của Quốc tế Cộng sản) thể hiện tình cảm ŨES
  3. iháin Ihăin thiéi. thici. lòng liêc liếc thuưn« \vò hạn ve V1ÇC dỏna chí Pôn Vay ãna Cutuvariê lừ trần. Khoảng cuối năm Được sự giúp đữ của các 2 Ìáo sư. Neuvcn Ái Quổc chuẩn bị iư liêu để bắt tay vào viết bản luân án với đé tài do Naười tự chọn: Cách m ạns ruộnc đất ớ Đông Nam Á. NĂM 1938 Tlìáiìíị 6, n^ảy 6 Nguvễn Ái Quốc (Lin) viết Thư gửi mộl đồng chí ờ Quốc tế Cộng sản. Toàn văn bức thư (viết bằng tiếng Pháp) như sau: Đồng chí thân mến. Hôm nay là ngày kỷ niệm lần thứ bảy viêc tôi bị bắt ở giữ ở Hồng Kông. Đó cũng là ngày mở đầu năm thứ tám tình trạng không hoạt động của tôi. Nhân dịp này, tôi viết thư gửi đồng chí để xin đổng chí giúp đỡ tôi thay đổi tình cảnh đau buồn này. Đổng chí hãy phân tôi đi đâu đó. Hoặc là giữ tôi ở lại đây. Hãy giao cho tỏi làm một việc gì mà theo đổng chí là có ích. Điều lôi muốn đề nghị với cổng chí là đừng để tôi sống quá lâu trong tình trạng không hoạt động và giống như là sống ở bên cạnh, ở bên ngoài của Đảng.
  4. Tỏi sẽ ràt biél ơn dóng chí. ihưa đồng chí thân men. cho phép tôi được hội kiến. Tôi tin rằna như vậy sẽ tốt hơn. Đã từ lâu rồi đồng chí khỏns sặp tôi. Đồng chí thán mến. xin đồne chí nhận lời chào c ộ n g Síin a n h e m của tôi. 6-6-1938 LIN (Nguvễn Ái Quốc) Tháng 9, ngày 29 Nguyễn Ái Quốc rời khỏi biên chế của Viện Nghiên cứu các vấn đề dân tộc và thuộc địa. Tháng 9, ngày 30 Phòng cán bộ của Viện Nahiên cứu các vấn đề dân tộc và thuộc địa đã ra Quvết định số 60 (mật) nội dung như sau; Sinh viên mang sô' hiệu 19 (Lin) từ ngày 29-9-1938 đã rời khỏi biên chế của Viện (về nước). Trưỏfng phòng cán bộ Nin- Ka- Pê Novicốp Tháng 10 Vào một buổi chiều se lạnh, Nguyễn Ái Quốc đáp xe lửa ở ga laroxlapki rời Matxcơva đi về phương Đông. Mùa đông Nhờ mối liên hệ giữa Đảng Cộng sản Liên Xô và Đảng Cộng sản Trung Quốc, Nguyễn Ái Quốc đến văn phòng Lan Châu của Giải phóng quân Trung Quốc để từ đó về Tây An. Tại Lan Châu (thủ phủ tỉnh Cam Túc, lE S
  5. Tâv Bác. Trun« Quỏc. (licin irọiiii vòư Iren Utyên giilo thòns lừ Uriimsi. ihu phú Tàn Cương, vào nòi địa Trung Qưỏc). Naưừi được Nil ũ Tu Quvcn (Ngũ Tư Quycn. cán bộ cao cãp Đáng Cộne sán Trun" Quốc, là Chú nhiệm Vãn phòng Lan Châu của Giải phóng Quân Trung Quốc những năm 30 của thế kỷ XX. Vãn phòng này có nhiệm vụ liên hệ với phòns đại diện ngoại giao và phòng đại diện quân sự của Liên Xô ờ Lan Châu, qua đ ó móc nối liên hệ aiữa Đảng Cộng sán Truno Quốc với Đảng Cộng sản Liên Xò. chuyển giao các vãn viện, thông tin và tư liệu của Đảng, tiếp đón cán bộ nhân viên qua lại giữa Liên Xô và Trung Quốc) liếp đãi chu đáo. Theo sự sắp xếp của tổ chức, Người nhận quân phục và phù hiệu Bát lộ quân, quân hàm thiếu tá với hí danh Hồ Quang. Mùa đông Sau vài ngàv ớ Tâv An, Người cùng mấy đồng chí Trung Quốc “hộ tống” mấy xe bò, xe ngựa, xe trâu chớ vải rách (mua về để bện dép) đi Diên An (thị trấn của tỉnh Thiểm Tây, Trung Quốc, bấy giờ là căn cứ đầu não của 18 vạn quân cách mạng và khu giải phóng Hoa Bắc. Khoảng một luần sau Người đến Diên An. ớ Diên An hai tuần, Nguyễn Ái Quốc trở lại Tây An. Lần này. Người đi cùng 5 chiếc xe hơi chở học sinh và cán bộ trung, cao cấp. Trên đường qua vùng “trắng” bọn đặc vụ Quốc dân Đảng lục soát xe, giữ xe, giữ người. Trước thái độ cứng rắn của quân cách mạng, quân “trắng” phải lùi. Rời Tây An, Nguyễn Ái Quốc tìm đường đi Quảng Tây. Cùng đi có đồng chí L. là cán bộ của Đảng Cộng sản Trung Quốc. Để được an toàn trên đường đi.
  6. Nguyen Ai Q lióc sũni val líiiii háu cua quan iruona L. Tác 2 Ìá T. Lan (hút (ỉíiiili cùa Bác ỉ“lổ) dã kể lại irons cuốn \'ừa di vừa ké clìiiyệìi như sau: "... Mùa LỈÓÌÌ Oiiôc, 13 Iiăni tniớc dây. lún úâu lieiì Bác cỉêu Triuìv, Quốc, và l(hi nìiy Bác lại cìến Tnnr^ Ouóc. hai hoàn cảnh klìíic lìlìaií xa. vê ìvọi mặt. Líhì íriíức. Bác dển QìỉàììỊị ĐỎIÌ^. Lần ìỉùy, Bcíc LỈếìì Tììiéìn Bắc. Lần trước, họii qitúii pỉiiệt cỉaii^ ikíiĩìì nìiaií luiiĩ’ liin^. Lần này. Iiliân (lân I ritiìi^ Qiiôc (hin '4 chiến Iruiìlì clìóii pììút-xíì Nhật, ư ìn trước, Đdìĩiị cộng sân mới ra d(ri, lực ìượng chưa có mcíy. LúII nìợ. Đảiìi> CỘIIÍ’ sảII d ã mợìih lắm VÍJ có Iilìiéii kinh n>’hiêru o lắiiì. Cuối năm Iiíỉoái (1937), Đí//;ẹ CỘIÌÍỈ sán lập lại Mặt trận thổnịị nlìấí. lụi hợp túc V('ri Quốc (lân cỉảiìíỊ í ỉ ể CÙI1}> nhau clioiig iịiặc Nhật. Do dó. Hồniị qitíìn cíổi tên lù Bát lộ c/iiâii và Tân tứ qiiàii. Dổi với vấiì (lê nôiií’ dán. thì chính sách của Đàniị tr()iìí> tlì('fi kì klìáììí> chiến Ịìi thực lìủnlì giảm lô ịỊÌani tức. tạm ĩìiòi klìỏnỊ> tiếp tục cải cách niộii^ dđt... Hôm đầu tiên Bíic dến Túy An dược các lão đồng chí hoan nglìênlì nhiệt liệt. Mil cũng là hôm áâìi tiên phủi “chạm mây b a y" Nhật dếìĩ ném hom. Táy An - là một iliànlì phcí câ nỉiiềii di tích lịch sử xưa cũ hơn ha, hấn nglìùi năm, và có lìhỉéu plìoiìỊ’ cáiilỉ xinh đẹp. Nhưiìí> hoùìì cảnlì chiến tranh, có ilừri ụ(y đâu, có tâm írạng dâu mủ âi xem! 'ỉ uy vạy, Bác van thây dược một diều lạ: rất uhiểii chim quạ den. Lúc trcri gần tối có hàìĩị> chục vạn con quạ lừ bốn pìuamg hay đến, dỗ kín các mái nhà ìiíỊọn cô' thụ troni> cóng viên. Sáng sớm ÜQ]
  7. clìúiìíỊ .x¡¡ôn^ do kill mật dat. nhay nliÓ! VLI keil cịiíợc cỊuạc ầm lên ììhư cãi nhaII ì'ói nhóm, íừiiiị ìihóm kéo nhau hay mỗi nhóm một pliii'(ĩiii> tr(')i. Tróiìg llìày hầy quạ, Bác ÌÌÌIỚ CÚII ca dao: Quạ nào mà chẳng đen lông Địa chủ nào mà tốt với bần cố nông bao siờ? ở Tây An vùi hỏm, rồi di Diêu An. ỉiíĩc CÙIỰ^ mấy íỉốiiìị chí TritiiỊỉ Quốc plìỉi trách ''hộ tổiìg” m ấy Iigày chiếc xe chở vái rách (mua về d ể bện dép) dến Dien An. Xe này kìiôníỊ phái là xe hơi má cũng khôn o phải là xe bồ, vỉ nhiều khi plìdi cỉùnq một ngựa, một lừa và một trán CÙIÌÍỊ kéo! Mỗi n ẹ à \ chỉ ái được vài chục cây số. Tối đến, trọ ở nhà nôìì^ dân; tiều phòng ngủ và tiền ăn (ủn miến, ăn nhiêu ít tùy ý) chỉ tốn hai lìào. Đi điuìịị đỉnh chậm chạp như th ế có licri mệt. Nhưng lại thay được nhiều điều tlìú vị. Trên đường, gặp nhiều nhỏm thanh niên, trai cổ, iỊỚi có, sỏ' đông lù trí llỉức, từ cúc nơi lũ lưcrt kéo nhau đi Diêu An. Phần vì không quen lao cỉộiiíị, phần thì vì di bộ d ã nhiều ngàv, lổm mỏi mệt, hầu như phải lê bước, nlĩưng họ hướìĩg về Diên An trung tâm cách m ạn^ như các tín đồ hướng về đất "thánh Họ quyết vượt mọi gian khổ, đi cho đến nơi. Họ chia thành từìiíị nhỏm, giúp đ ỡ lẫn nhau. Hai hên đưcmg, trên iỊấc cáy và tàng đá, thường cỏ nhữnq khẩu hiệu viết bằnọ, phấn hoặc bằng than: “Anh chị em ơi! Gần đến X... rồi! Cô' ^ắng lên thôi!... ” Bác cỏ ọ,ặp một nhóm thanh niên Hoa kiêu di bộ từ Xiêm vê. Bác thân mật nói chuyện và hảo họ: Lâỳ iut('/c đái bóp chân cho đỡ mỏi; vừa đi đitòng vừa k ể chuyện hoặc ca hát cho khuây khỏa... S
  8. J ừ I ủ y A n den D ie n An CÓ nliicK vùììiị " x ô i d o " N liữ iìỊị huyện "íráiii> llìi/ộc Q itôc cìủìi íhhìíỊ. Nlifí/Ií^ lìiiyệiì “ J o " thuộc vê ta. Cũìĩ;^ có lìuyệiì m ía i r a n í ’ nứa dỏ, à d à y , vi liiíyện triùhi'^ ilìiíờ iiiỉ lù ‘'trấ in > '\ m ọ i việc (lân c ứ t ì m (íến c á n h ộ d ó , c h o liên CỊIÍƠII h u y ệ n r ấ t nliàiì h ạ n l i i i cáii liá í: Chiều chiều quan huvện ra câu, Cái ve, cái chén, cái bầu sau lưng... Tìiaìih lìiéii học sinh các noi tìm vào Diên An, lúc di qua vùng trắng có khi hi bọn Qiiổc dán đàn^ hắt cóc lủm mất tích, ơ vùiiịỊ tvắug, dọc dườììíị tluừrnq có lính Quốc dán đủng cầm SÍIIĨỊ> gác. ở cúc trạm vùng đỏ, do nông dân. hoặc thanh niên, phụ nữ, khi các em nhi đồng câm Ị>iáo dài ngiĩ dỏ canh phồng. Một buổi trưa trời nắng, Bác đang nglìỉ tronq một củi quán. Khi ccnn núri sỏi thì chi nhà hăng hối hà m an^ nồi chạy ra san viữyn. Niịoàì úia'mg phố, một toán línlì Quốc dán đàng dang khệnh khạiìỊỉ kéo di. Sau mươi phút, bà cììỊ Ịại hăm ÌIỞ mang nồi cơm về. Bík' hói: “Cơm đauiị sôi, sao thím mang c h ạ y ? ’’. Chị nlìà lìủn^ k h ẽ trả lời: “Các dồng chí mới đến klìông biết. “C liúnq’’ Ún rồi khônẹ trả tiên thì clìcr, “chúng" còn dành đập ngưlH ta nữa lù kh ú c!”. Chúng tức là bọn binh s ĩ Quốc dân đản^. Dân gian (ỳ dây có câu: “Nhất hiìih nlìì phỉ, \ ơ vét thật kỹ, nhất phỉ, nhì hiììlì". Cùn^ trên một đườniị p h ế thị trấn //. B á t ì ộ cỊiíân và Q u ố c dún cỉaiiiỊ đểu có đ ặ t tr ạ m m ộ lính núri. Bên trạm “Bát l ộ ” thì níỊiayi dến đúng kỷ kìn kịt. Bên trạm “Quốc dán ” thì clìẳní> có ai vào, tên trạm triàmg hèn nghĩ ra một diệu k ể - nỏ trang hoànq trạm ììó giống hệt như trạm “Bút lộ Kết quả có người vào
  9. niiciy. Nlìifiìí> Ii'^icúi Víio r ổ i lại 1 (1. r a l ỉ c (li vào trạm "Bát l ộ ”... ỈÌOII nữa, Iilìicii línlì Qiióc (lún ííííiii> hí niậi trốii theo Bát lộ (/¡lân... Nhìn qua nỉĩfíiìí> việc nhó bé, Iìmi’(fi ta cũn'^ íliíiy rõ l()n^ dàn lìiíóv;^ 1Y' ưi. Di (lộ ìììộĩ mần tlìi iíến Diên An. Diên An là một thị tnín íhifc'/ii», ớ dịu phận núi, nhủ cứa klióní> nlìiéii lỉìtíy, nhưng sô' lìiỊưíìi lại rcít dóiĩ'^. Đại (la s ổ â lĩlià "liầni ” tức líi .xuyên núi dất nliữiiịỊ lô íò V() kliổiìí’ lổ liàiig chục nqưíri ớ dược. Nìììi lũìm câ cái ưu cỉiếììì lủ lììùa cíóììg thì urn, mùa lìè thì mút. Nhữììiị dãy nìià hầm theo chân vào sif('/ii núi. Học sinh và bộ đội ở nhà ìiưm. Các đồng chí lãiìlì tụ Đởnẹ và Chính phủ cũng ở nhà lìầm. Bác nói: Đến Diên An, trong ỉ()ng rất phấn khơi, nhưng klìỏiiẹ khói h â ngâ ít lìhiểií. Thí dụ: lúc dầu klìónẹ phán biệt dược ai là hộ dội, ai là học sinh, ai là chỉ hiiy, ai ìù cán bộ, thậm chí klìóiig phán hiệt diừỵc ai là âùn ônq, ai dàn bà! Thật yậyỉ Vì mọi Ii^iíời đều ăn mặc gọn gàníị, và một kiêu như nhau: áo qiiân lìhiiộni màu chàm, vù g iầ \ vài... M ấy kv giả niárc ngoài đ ã tặiĩíỊ dồng chí Chu Đức củi danh hiệu “H ỏa đầu phu tướ}iẹ quán ”, vì Chu tổng tư lệnh cũìiẹ mặc như người nấu bếp. Ăn thì mồi Iỉí>ủỵ hai bữa cơm gạo mạch \'('fi cù rốt và củ cải. Lúc đầu, Bác chưa quen, ủìì không được. Nhưng vài hôm sau dán dần ăn dược, ví như câu tục ìỉíỊữ nâi: “Đỏi thì muối cũng ngon C ứ cúch Iiiifífi hôm ỉại có một hữư "ca x ô i ” (thêm rau). Các “anh n u ô i” khéo liếí kiệm. Khoảng mười ngày một lân, tiết kiệm được hao uhiêii đều dùng vào "ca x ô i ”: Cơm tráng với cá, thịt, vịt, ụi... nlìư một bữa S ã
  10. ttệc to. Vé lììật vạt chút, Diéìì An là một noi cực kỳ iịián cUm, clìáí phúc, khắc khổ. vé mặt lúìli thần tlìì D iê n Au ỉù một “Tr(')i âất tự d o " cực kỳ vui vẻ, sỏi nổi, phấn khởi, khấn ti ươiìíỉ. Ai cũníỊ tãììỊị í>ia, ai cĩíiig học tập. 'ỉriứyiìíỊ học ío nhất lù trư(yiií> “Klìàiiq đ ạ i ” (Kháng Nhật quủiì clìínli dại học), troiii> mcíy năm đã đào tạo 20 vạn cán bộ quân sự và clìínli trị. Nlìà triiúng trống rỗìiiỉ, không g h ếk lỉô n g hàn. Khi lên lỚỊ), mỗi học sinh rnauiị theo một các ^ h ể cỏn con đ ể ngồi, khi ghi chép thi học sinh kê sách lên dầu (ịối mù viết. Lúc đó Diêu An là nơi tổng chỉ liiív của 18 vạn qitâiì đội cách mạng và 8, 9 khu íỊÌải phóng ở Hoa Bấc và Hoa Tniiìg. M ột kháng khí bchi^ bột ¡ạ thưcm^ bao trùm tất cả mọi ngifời và biểu lộ ra trên nét mặt mỗi nẹười. Đoàn kết, phấn dấu, ílìắnq lợi - dó là chí khí của Diên An, )IÓ thật xứiiíị đáng với cái tên yẻ vang mủ ìiháìi dâu Trung Qiùic tặn^ cho nó: ‘T h á n h địa cách mạiĩíị". Gần Diên An có mấy di tích Ìịclì sử nổi tiếng: lăng H oàn^ đế(H oùìiiị cỉê lủ tên một vi vua có công dức Yi'fi dân, cách đây khoảng 5.000 năm); “Đ ỗ phủ xuyên ” là con suối mà d('n xưa đại thi s ĩ Đ ỗ Phủ thườỉĩg đến; có Bửu tháp /ứ/ỉẹ trên núi Gia Lâng. Khi đi gần đến Cam Tuyền, Bác nlurìại câu: "Khói Cam Tuyền m(y mil thức m â y ” troniị Chinh phụ ngâm nổi tiếng. Vội đi H oa N am cho ẹần m(ớc ta hơn, Bác chỉ ở Diên An hai tuần, rồi trở lại Tâv An. Lần này di cùng nám chiếc xe hơi ch ở học sinh, cún hộ trung cao cấp. Khi đi qua vũng "trắ n g ” X, hạn dặc vụ Quốc dân dàng bắt xe dừng lại và lục soát, rồi chúng dọa giữ xe rà ìigưírì lại. ĐỒIỈÍỊ chí Lúm Bưu bão chúng dại ý:
  11. " C liiìiìi^ í o i c ó viẹc cán và Ì\U i/iiciiì trọ n íi. ^ e l l ììỉiion íỉiữ c l i ú i ì í ’ t ò i l ạ i . l l i ì c á c a n h CHÌ p h á i viớt íỊÌáy r ã ràììíỊ... T n f â c th á i cíộ cứiĩi> c o i dó. h ạ n d ặ c vụ klìônỊ> cláin lôi thôi nữa. V i ệ c n à y l ạ i m ộ t l ần n ữ a p l ì o i h ủ y sự d é lìèiì cii a h ọ n Tii'àni>. Đ ế n T á y A n , Bcic d i Q iu ì u Ị ị T ây, vì Q i i á i i g Dfj//« lìối dó bi iỊÌặc Nhật chiếm rồi. Cỉ)iìi> ổi chuyển ấy có đồìiíỉ chí L. lù cán hộ ĐáiiíỊ. Dâ cho có \'ẻ, dồng chí L. ra vai CỊìtan trưởivị, Bác thì làm vai líiìlĩ hầu của L. ở Q u ế Lâm {íỉnh lị Oiiüiií’ Tây) cố hiện sự xứ và m ột dơn vị nhỏ của Bút lộ quán. Bác vừa tham qia côiìg việc của Bát lộ quán, vừa tìm cách liên lạc với trong ìììữrc. Các đồníị chí TniììíỊ Quốc giúp Bác uìúểu trong việc lỉày. Khi đtììi y ị Bát ìộ qiiủiì nun âến dóní^ lìíỊoạị ô Q u ế Lâm, nhân dán úịa phương íỏ v ẻ Ìạiìli lĩlỉợt, rì họ d ã hi Qiiốc dân đảníị tiívên truyền. NliiũìíỊ ra sức thực hành khẩn lìiện “Hết l()nq ẹiúp dõ' nlìâiĩ dá n ", cho nên không hao lâií thì cam tình giữa Bút lộ qiiâu VCI hà con địa phươỉìq đ ã trở nên “N h ư cá r('n n ư ớ c ”. Bác được đơn vị bầu làm chủ nhiệm Câu lạc hộ. Câu lạc bộ vừa là m ột cơ quan văn hóa của đơn vị, vừa là cơ quan tuyên truyền đối với nhản dán địa plìươuíỉ. Được ít láu, Bác đì Hànlì DươiìíỊ Ycri đồììịị clìí tướiĩ^ quân Diệp Kiếm Anh. V ì Bát lộ quán vâ Tân lừ quân khéo cìùììi> chiến thuật (III kích, lnôiì luôn ỉììắiìịỊ lợi trước mặt trậii cũng như sau liíng địch. N gày hắt đầii chống Nhật hai qiiâìì đội ấv chỉ có độ 4 vạn chiếu sĩ; năm 1938 đã phát triển đến 18 vạn người, đ ã tint phục lại nhiều nơi bị Nììật chiếm vì quân Quốc dán đdn^ bỏ chạy, đã m ở
  12. LỈIIỢC ì ì h i è u k lìii í ị i a i plìúiì'^ r o n i ị ¡ o l í , v à l ì ư ơ n g ÍỈCÌII v ớ i lìơii 4 ( vạn qiiáii N lìậí. c
  13. d û lìọc. Kẽì íỊiiíi lủ "clìữ tliùy lại ĩrá lliày". Bọn 'l'i(ớììỊị Giới Thạch cỉúiìli Nììật thi nít ììhát, CÌÌÕII'^ lụi lìăní’. Ảm mưu của cliííiỉíỉ lủ mượn ỉay plìái-.\ít Nhật ổé ticii diệt c/iián dội CCICỈI mạuq. Klióiìí> Iìi>(y Bát lộ qiiúiì và Tân tứ quân lìíỊÙy càniỊ cíúnìì súit rào sau lưiií’ cíịciì, m ỏ rộni’ khu íỊÌíỉi pliâiiiỉ, phái triển hộ dội lìùiìli. VLI thê lực n^ày cùng mạnh. Ầm mưu nham hiểm kia tíữ tliâí hại, cuối năm ỉ 939, Tưởng Giới Thạch côiiiị klìơi mở cuộc cliấììíỊ cộng, phái qiiúu dúnlì vào bien khu là nơi Trunẹ ương ĐảìiíỊ CỘIIÌỊ sản đónq, và dủììlì rùa nliữm> vùng tlìuộc phạm vi Bút lộ quân và Tâu tứ qiỉâiì. Dang cộng sản vừa pliái đánh Nhật, vừa phải chống Tiữhig, lại vữa phải khôn khéo iỊÌữ ẹìii cho M ặt trận tlìốiìíỊ nhất k h ó i tan YỠ. Triíiìg Quốc đang ơ trong vônỉị binh lửa. thì lửa chiến tranh hát đâu clìáy ở châu All. T lìế là thảm họa chiến tranh lan háu khắp th ể gi cri... T ừ năm 1936, M ặt trận hình dân Pháp ílìihìq thê và lên nắm chính quyền. Do đố, ở Việt N am tu xiềnq xích thực dân cũng được nới lóng đỏi chút. M ột số đồng chí bị tù đày được thả về và tiếp tục hoạt độns,. C ơ sở Đảng được dần dần khôi phục. Pìĩonq trào quân chúiKỊ dần dẩn lên cao Cuôì năm Nguyễn Ái Quốc trong vai thiếu tá Bát lộ quân Hồ Quang cùng tướng Diệp Kiếm Anh đến Q uế Lâm, ớ trong trụ sở Vãn phòng Bát lộ Quân (có trụ sở đối ngoại là số nhà 138, đường Q u ế Bắc (nay là số 98, đường Trung Sơn Bắc); các bộ phận hậu cần, cơ vếu.
  14. giao lliòng, điện đài... dóng ớ ihỏn Lộ Mạc. Thôn này nằm ven đường sắt, cách Quế Lâm khoảng sáu kilômét về phía bắc, chia làm hai bộ phận ớ hai bên đường sắt. Nguyễn Ái Quốc ớ bộ phận phía tâv đường, cùng với phần lớn cán bộ của văn phòng. Người phụ trách Vãn phòng lúc đó là Lv Khác Nông) đặt tại thôn Lộ Mạc ở ngoại ô thành phô. Một ngày cuối năm Nhận được chiếc máy chữ của Pháp sản xuất, do Lý Bội Quần, một đồng chí Trung Quốc mua hộ từ Hải Phòng về, Nguyễn Ái Quốc rất vui. Buổi chiều, Người cảm ơn đổng chí Lý bằng một bữa khao ở quán Quế Lâm tửu quán. Người dùng chiếc máy chữ này để đánh các bài báo gửi về Việt Nam và các báo cáo gửi Quốc tế Cộng sản. Tác giả Lăng Tuấn (Trung Quốc) viết về nhân vật Hổ Quang trong Tạp chí nghiên cửu Triinq Quốc tháng 5/2000 như sau; "Cuối năm 1938, tại phồn^ “Cứu n ụ iy dân tộc" ílmộc văn pli()ng đại diện của Bát lộ quán ở thành p h ố Q u ế Lủm, T n in g Quốc, nẹưèri ta thấy xuất hiện một nhân viên m('ĩi tên là H ồ Qiianịị. Ban đẩii, ngoài ông Lý Khắc Nông, Chủ nhiệm văn phồng đại diện Bát lộ quân ru, không ai biết lai lịch của Ii^itòn nun tới này. v ề sau, dần (láII người ta rìĩ(ĩi vỡ lẽ rầng Hồ Qỉtatiq chính là Nguyễn Ái Quốc, ỉãììh tụ phon^ trào đấu tranh giành độc lập của nhân dán Việt Nam. Nguyễn Ái Quốc sau đổi tên là H ồ C hí Minh, là người hạn rất thân của nhân dân Trung Qitốc. Rất s/rm, từ năm ì 922, khi ỏ Pari -
  15. í h ú d ô nií'()'c F l i á p , N í ị ì ử y i d ã i Ị ậ p iỊỜ, C/Uí’ii ilìLiii Vi) .x ũ y d ựniị c/iian hệ cách nụ u ìiị y('fi cííc cỉồiìi> c h í Í n i i ì í i Q u ố c dơììỊị học tại íỉâ như Cliii An Lai, Phú Xiiùiì. iviệu Thê V ié ii, T r ầ u D i ê n N iê ìì, \'ii'()'ii¡J N l ì ậ t P h i, T ic ií Tam... Núm 1924, khi à Triiứng dại học Fliu'o'iii’ Đỏiiíi Maixcova, Níỉiừĩi d ã qiicìì thân vít kết hạn với một s ổ àồníị chí Trniìiỉ Quốc cíaniỊ ÍÌÌCO lìọc à áó nliií TrươìỉỊị T lìú i Lôi... Cuối năm 1924, Cụ íừ Matxcơ\'a đến Qiiànẹ Chân Jang sục sôi trong tlii'fi kỳ âại ccicìì mạuịị, dổi tân là Lý Thụy và làm phiêu dịclì liếiỉq Nga cho Bârôcỉin, c ố vấn chính trị bên cạnh Tôn Trung Sơn. Đổng íliòi ở Quảng Châu, N ụ (ờ i d ã tiến hành thành lập một tố chức cách mạiiỉỊ của thaiĩlì uiên Việt Nam lấy tên lủ “Việt Nam thanlì niên Cách mạuĩị H ội", m ở lcr¡) huấn Ìuyệìì chính trị đặc hiệt, nhằm đào tạo những cán bộ Việt Nam. San khi cuộc cách m ạn^ Trung Quốc thcĩt hại, Ngưcri lại sang M ü L x c c A ’ü . Cuối núm 1929, Người dược Qiiốc t ế Cộng sảii cử sanịị Hồnọ, Kỏììíị tìm cách triệu tập một cuộc hội nghị nhằm thống nhất ha lổ chức cộng sản riêng r ẽ của Việt N am thành một đáng cộng sản duy nhất. Hội nẹlìị lịch sử này được tiến hành vào n^ày 3-2-1930. M ột then gian dài sau đó, Níịười hoạt độniỊ cách mạng tại Liên xỏ. Cuối năm 1938, đanỉỉ trong giai đoạn m ở đầu chiến tran lì Tninq Quốc chống Nhật, Cụ IIỒ C hí Minlì lừ Matxc(r\>a đến thẳng thủ đô cách mạng Diên An, thuộc tỉnh Thiểm Táy trước. Tiếp đó, Cụ cìinq cíồnẹ chí Diệp Kiếm Anh lặn lội xuống Q u ế Lâm thuộc Quảng Tây. Tại đây, Cụ man^ tên H ồ QuaìHị rà veri danh uẹìũa một
  16. ÍHUÌÌI Iilìiin lỉál lọ Í/HUIÌ I riiìi;^ ỌiKH Vtio Ìủiìì việc tl'oiii’ Văn plỉòiìíỉ Báí lộ (Ịiiãiì IỈÓIIỊ> tại là/ìíỊ Lộ Mạc, in>oợi ỏ tlìànlì p h ổ Qitế Lchìì. Cũn^ v ị c ó u ị ị t ú c n à o , C ụ c ũ n q ì i o ủ n íliànli xitấl sắc \'(ri tinh tỉìầiì tráclì nhiệm cao. Veri claiili n^liĩa ủy viên háo Cụ phụ trách k ì Sinh hoạt tiểu báo của han hiên fập, cliuyẽn thiết k ế bìa Ví) đàu đề các háo, phụ trácìì biên tập cúc hùi i>ửi íới vù tự mình cũìig viết hủi; \'(ri cương vi ủy viêiì V tế, Cụ rât chăm kiểm tra I'ệ siiili lììôi triícing Iroiìiị ÍOÙIÌ c ơ q ii a iì . N q o í ứ thòi gian ìí)m việc lại Pliòiìí’ "Cửu lìíỊiiy clâiì íộc", Cụ tliià/iii» cỉâiii> cứu. lìiịối íỉọc sách báo và viết sách. Bên cạnh Cụ luôn có một chiếc máy chữ. Chiếc lììáv dúììh chữ Pháp lìàv do một dồng chí ịịiuo liéiì của văn phòng đại diện Bát lộ quân â Q u ế Lâm mua íận câng Hải Phòn^ bên Việt N am Vi'. Troììịị tìùri kỳ ('hiến iranli chốnịị Nlìật, Cụ dùng cìúếc míix chữ Iìc)\ soạn rất nhiều tài liệu, văn kiện, mót sô được í>ửi san^ Mat.\c(A ú d ể ¿ìũn^ tải trên cúc báo và tạp chí d iu Ouôc tếcộníỊ sản, phẩn còn lại dược '^ín \'ê Việt Nluìì ¡CÌHỈ lìa liệii lý liiậiỉ chi dạo phong trào cí'k lì nìợni^ troiiiỊ ìiiíớc". Cuối năm đèn đẩu năm sau Nguyễn Ái Quốc trona vai thiếu tá Hồ Quang- công
  17. lác tại Phòng Cứu vong ihiiộc Vãn phòna Bál lộ quâii ứ Quế Lâm là Uv viên V tế kiêm Uý viên bích báo. tham sia lãnh đạo Phònc. Người còn phụ irách biên tập tờ Sinh hoạt liểu báo, tờ báo nội bộ của cơ quan. Hà Khải Quân người Trung Quốc, phụ trách Phòng Cứu vong lúc đó có viết một đoạn hồi ký như sau: ‘T ô i cùn® công tác với đổn s chí Hồ Chí Minh từ cuối năm 1938 đến xuân hè năm 1939 tai Phòng Cứu vong của Vãn phòns Bát lộ quân ở Quế Lâm cùng ở trong một nhà lớn phía tây đường sắt trong thôn Lộ Mạc. Hồi đó, Người mang tên Hồ*Quang, tiếng nói pha giọng Quảng Đông. Phòns Cứu vong chúng tôi giống như câu lạc bộ nhưng không hoàn toàn là câu lạc bộ, bởi vì phòng còn có nhiệm vụ giáo dục chính trị và văn hóa. Phòng có nhiều ủv viên như ủy viên kinh lế tài chính, ủy viên y tế, ủy viên văn thể, ủy viên bích báo... Hồ Quang là ủy viên y tế kiêm ủy viên bích báo... vì vậv cũng là một thành viên lãnh đạo Phòng”. Tháng 12 Nguyễn Ái Quốc viết bài Người Nhật Bản muốn khai hóa Trung Quốc như thế nào, ký tên p. C.Lin (Với nội dung tương tự, báo Dân chúng, cơ quan trung ương của Đảng Cộng sản Đông Dương xuất bản ở Sài Gòn, đăng liền trên ba số 46 (ngày 21-1-1939), 47 (ngàv 24- 1-1939), và 48 (ngày 28-1-1939) dưới đầu đề Những sự hung tàn của đế quốc Nhật. Đây là lần đầu tiên, báo Đảng trong thời kì vận động dân chủ đăng bài của Nguyễn Ái Quốc). Dưới danh nghĩa một nhà báo Trung Quốc, bằng cách trích những đoạn trong một cuốn sách của một tác giả phương Tây (Đó là quyển Ý nghĩa của
  18. chiên uanh - Nliũìig sự lan bạo cúa người Nhặl Bán ớ lYune Quốc (“What war means - the Japanese atrocities in China” ) ciui í4.J.Timpớclâv, Ihông tín viên báo Nsưừi báo vệ Mansexiơ) và mội số tài liệu sưu tầm khác. Người đã công bò nhiều con số. nhiều việc làm của phát xít Nhật đã gáv ra ớ trai tị nạn Nam Kinh từ giữa tháng 12-1937 đến giữíi tháng 12- 1938. Bài viéì tập truna vào chủ đề “Người Nhật Bản và trại những người tị nạn ỡ Nam Kinh” với các vấn đề “Hãm hiếp”, “ những vụ tàn sát” . Qua đó, Người tố cáo những vụ tàn sát dã man. như hàng chục nghìn đàn bà, con gái Trung Quốc ở nhiều lứa tuổi (kể cả những em bé gái dưới '10 tuổi và cả những bà già 60 tuổi); bị giặc Nhật bắt cóc và hãm hiếp. Theo Người, những vụ việc, những con số khách quan ấy tuy chưa phản ánh đầv đủ tội ác của phát xít Nhật, nhưng “cũng đã đủ cho người ta một ý niệm về những già mà bọn Nhật đã và đang tiến hành ở Trung Quốc. Và cũng như những gì mà chúng nhất định sẽ tiến hành tại các nước khác ở châu Á, nếu một khi chúng đã thắng được nhân dân Trung Quốc. Tác giả kết uận: “Bọn phát xít dã man tưởng rằng chúng có thể dùng khủng bố để làm bại hoại tinh thần cửa Chính phủ và nhân dân Trung Quốc. Nhưng chưa bao giờ nhân dân và quân đội Trung Quốc lại đoàn kết và kiên quyết như ngàv nay để đánh tan giặc ngoại xâm! Những sự tàn bạo của bọn Nhật sẽ được đáp lại một cách thích đáng bằng chủ nghĩa anh hùng vô song của những người Trung Hoa đang chiến đấu cho nền độc lập và sinh mênh của mình.
  19. Cuối năm 1938 \ à irong nam 1939. lù 'ỉVune Ọuoc. Nguyền Ai Quốc viết nhiéu bài báo cửi \'C nước, dãiisi irên tuần báo Notre Voix (Tiens nói của chiiníi la), một lờ báo còna khai của Đáng ta. XLiâĩ bán lai Hà Nội những năm 1936-1939. Trona các bài báo áv, Người lhườiì 2 ahi “Thư lừ T ru n s Quốc”, ghi Quê Lâm. Iiíiày... thána... và ký tên ‘'P.C.Lin. Dưới danh nơhĩa một nhà báo Truns Quốc, Người đã phân tích khoa học tình hình đang diễn ra ở Trung Quốc, tố cáo tội ác của phát xít Nhật, nêu cao chủ nghĩa ah hùng của nhân dân Trung Quốc, giúp nhân dân la nâng cao cảnh giác, đấu tranh cho hòa bình, chống chủ nghĩa phát xít và chốn a chiến tranh. Khoảng cuối năm Nguvễn Ái Quốc viết cuốn sách nói về Khu dặc hiệt và một số bài báo phản ánh những biến cố chính trị và quân sự, sự tàn ác của bọn phát xít Nhật, tinh thần anh dũng của các chiến sĩ Trung Quốc, cuộc đấu tranh chống bọn Tơrôtxkít. NÃM 1939 Đầu năm Với bí danh Hồ Quang, Nguyễn Ái Quốc đến Trùng Khánh. Người ở tại Văn phòng Bát lộ quân Trùng Khánh đặt tại thôn Hồng Nham. Người thường đến thâm Chu Ân Lai một đôi lần gặp cả Franklin Liên
  20. lỉo (lừng là aiáo sưTrưừne dai lioc Comlumbia. sau dó là Thứ trướng Bỏ kinh lố của Chính phủ Truns Hoa dân quốc. Thời gian nàv òn
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2