intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Giải pháp đẩy mạnh Xuất khẩu thủy sản sang thị trường EU -8

Chia sẻ: Cao Tt | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:9

140
lượt xem
28
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Các doanh nghiệp cần không ngừng đổi mới công nghệ, trang thiết bị để sản xuất những sản phẩm thủy sản có giá trị xuất khẩu cao, giá cạnh tranh, đáp ứng nhu cầu người tiêu dùng khó tính EU. Nhà nước cùng các cơ quan hữu quan cần triển khai mạnh mẽ việc xây dựng quy chế công nhận các doanh nghiệp áp dụng tiêu chuẩn chất lượng tiên tiến là HACCP và GMP, thực hiện việc đào tạo về các hệ thống quản lý chất lượng cho cán bộ quản lý doanh nghiệp, áp dụng các biện pháp...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Giải pháp đẩy mạnh Xuất khẩu thủy sản sang thị trường EU -8

  1. khác. Các doanh nghiệp cần không ngừng đổi mới công nghệ, trang thiết bị để sản xuất những sản phẩm thủy sản có giá trị xuất khẩu cao, giá cạnh tranh, đáp ứng nhu cầu người tiêu dùng khó tính EU. Nhà nước cùng các cơ quan hữu quan cần triển khai mạnh mẽ việc xây dựng quy chế công nhận các doanh nghiệp áp dụng tiêu chu ẩn chất lư ợng tiên tiến là HACCP và GMP, thực hiện việc đ ào tạo về các hệ thống quản lý chất lượng cho cán bộ quản lý doanh nghiệp, áp dụng các biện pháp khuyến khích cho các doanh nghiệp áp dụng hệ thống quản lý chất lượng n ày. Hướng xuất khẩu thủy sản trong thời gian tới của nước ta là phải tăng được thị phần ở các nước EU và Bắc Mỹ, nơi mà mọi vấn đề liên quan tới chất lượng đều được quy tụ trong việc thực hiện các tiêu chuẩn HACCP. Vì vậy, không có cách n ào khác là sự vươn lên của các doanh nghiệp Việt Nam cùng với sự trợ giúp về kỹ thuật, tài chính của Nhà nước và quốc tế để cải tiến chất lư ợng hàng thủy sản Việt Nam. Mặc dù đ• đ ạt được kết quả là 33 doanh nghiệp đủ tiêu chuẩn xuất khẩu thủy sản vào EU, 29 doanh nghiệp đư ợc xuất khẩu thủy sản cấp liên minh vào EU nhưng điều thách thức là bất kỳ lúc nào EU cũng có thể tuyên bố cấm vận nếu có vi phạm. Vì vậy, Nh à nước cần tăng cường thẩm quyền của Trung tâm Kiểm tra chất lượng và vệ sinh an toàn thủy sản (NAFIQACEN), để đảm bảo các điều kiện tương đương của EU về cơ quan qu ản lý chất lượng. Cần có chính sách hỗ trợ về tài chính và kỹ thuật để các doanh nghiệp Việt Nam có điều kiện nâng cao chất lượng sản phẩm thủy sản để đáp ứng yêu cầu chất lượng và vệ sinh an toàn hàng thủ y sản của EU. Các doanh nghiệp Việt Nam là người trực tiếp thực hiện chất lượng sản phẩm phải quán triệt quan điểm chất lượng cùng với giá cả hợp lý là điều kiện sống còn của doanh
  2. nghiệp, từ đó nâng cao ý thức đối với việc cung cấp những sản phẩm đạt chất lượng theo yêu cầu của EU cũng như của các thị trư ờng khác. 1.3. Phát triển thêm nhiều mặt h àng thủy sản cho xuất khẩu, tăng giá thủy sản xuất khẩu trong điều kiện đảm bảo cạnh tranh Cơ cấu xuất khẩu thủy sản của Việt Nam sang EU cũng như sang các thị trường khác trong thời gian qua khoảng h ơn 90% là dạng sản phẩm tươi, ướp đông, đông lạnh (riêng giáp xác và nhuyễn thể là 80-85%). Sự mất cân đối về cơ cấu sản phẩm thủy sản xuất khẩu đã làm hạn chế kim ngạch xuất khẩu. Vì vậy, cần phải tăng hơn n ữa tỷ trọng hàng đông lạnh sơ chế. Nếu như làm được điều này, cơ cấu sản phẩm xuất khẩu thay đổi sẽ có khả năng tăng kim ngạch xuất khẩu. Giá thủy sản xuất khẩu của nước ta so với giá cả trung bình thế giới là tương đối thấp. Vì th ế, việc tăng giá sản phẩm phải đảm bảo hàng thủy sản Việt Nam có sức cạnh tranh để chiếm lĩnh thị trường quốc tế nhằm tăng kim ngạch xuất khẩu. Việc thay đổi cơ cấu sản phẩm thủy sản xuất khẩu sẽ là yếu tố quyết định để nâng cao mức giá thủy sản xuất khẩu của Việt Nam trong thời gian tới, không chỉ ở EU mà còn ở nhiều thị trường khác. Việc nâng tỷ trọng hàng chế biến sâu như đồ hộp hay thủy sản ăn liền trong tổng xuất khẩu h àng thủy sản, cũng như việc áp dụng thành tựu khoa học kỹ thu ật mới để có khả năng xuất khẩu các loại thủy sản sống giá trị cao là một công việc khó khăn, đòi hỏi phải được sự đầu tư thích đáng và hiệu quả. 1.4. Đẩy mạnh hoạt động xúc tiến hàng thủy sản Việt Nam trên thị trư ờng EU Đẩy mạnh công tác thông tin thị trường và các hoạt động xúc tiến thương m ại, đáp ứng thông tin cần thiết cho các doanh nghiệp. Ngoài những nỗ lực của bản thân doanh
  3. nghiệp trong việc duy trì, mở rộng thị trường, Nh à nước cần có chính sách cụ thể hỗ trợ các doanh nghiệp trong việc tìm kiếm các thị trường mới. Nhà nước nên cho phép Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu thủy sản Việt Nam được mở Văn phòng đ ại diện tại EU, cụ thể là đ ặt tại Brucxen (Bỉ) để tăng cường công tác tiếp thị cho sản phẩm thủy sản nư ớc ta. Hiệp hội Chế biến và Xu ất khẩu thủy sản Việt Nam với tư cách là người đại diện cho các doanh nghiệp xuất khẩu thủy sản cần cung cấp đầy đủ, kịp thời thông tin về thị trường EU cho các doanh nghiệp và giúp đỡ giải quyết những vấn đề phát sinh trong các doanh nghiệp trong hoạt động xuất khẩu thủy sản sang EU. Ngoài ra, Hiệp hội cần tiến hành nghiên cứu th ị trường thủy sản EU, nghiên cứu và đề xuất việc tham gia các hội chợ, tổ chức các chiến dịch quảng cáo hàng thủy sản Việt Nam ở các nước EU, phối hợp với các nhà nh ập khẩu và phân phối ở thị trường tiềm năng để quảng cáo khuếch trương hàng thủy sản Việt Nam ở EU hay trợ giúp và đào tạo kỹ thuật cho cán bộ thị trường của các doanh nghiệp sản xuất, chế biến hàng thủy sản xuất khẩu. 1.5. Tăng cường hợp tác kinh tế - k ỹ thuật với các nước, đặc biệt là các nước EU trong sản xuất, chế biến hàng thủy sản xuất khẩu và đẩy nhanh tiến độ hội nhập khu vực và thế giới Việt nam đã gia nh ập Hiệp hội nghề cá các nước Đông Nam á, APEC và chu ẩn bị gia nhập WTO, hội nhập với khu vực và th ế giới, mở ra nhiều khả năng to lớn cho Việt Nam học tập kinh nghiệm của các n ước có ngành thủy sản phát triển (nhất là các nư ớc thuộc EU), hạn chế được những tranh chấp có thể xảy ra giữa các n ước trong vùng và tận dụng tốt h ơn nguồn tài nguyên biển và đảm bảo một thị trường tiêu thụ rộng lớn.
  4. Việc Việt Nam tham gia vào AFTA, APEC... ch ắc chắn sẽ mở ra những cơ hội vô cùng to lớn để Việt Nam tranh thủ nguồn vốn đầu tư, đổi mới công nghệ đánh bắt và nuôi trồng thủy sản, đào tạo đội ngũ cán bộ quản lý và cán bộ khoa học kỹ thuật để phát huy tốt nhất nội lực của đất nước, mở ra thị trường rộng lớn h ơn cho hàng thủy sản nước ta, do vậy m à nâng cao được kim ngạch xuất khẩu(đặc biệt là EU) cũng như hiệu quả xuất khẩu thủy sản của Việt Nam. 2. Một số giải pháp tài chính tín dụng khuyến khích xuất khẩu thủy sản sang EU 2.1. Miễn giảm các loại thuế đối với sản xuất và xuất khẩu hàng thủy sản Lợi thế cạnh tranh của h àng thủy sản Việt Nam nay đã giảm đi rất nhiều vì chi phí tàu thuyền ngày càng cao, giá lao động cũng tăng lên nhiều trong khi máy móc thiết bị cho đánh bắt và chế biến trong tình trạng q uá lạc hậu so với trình độ chung. Vì vậy, để tăng cường sức cạnh tranh của các doanh nghiệp sản xuất, chế biến h àng thủy sản xuất khẩu, Nh à nước cần ban h ành chính sách thuế thỏa đáng. Việc Nh à nước không đánh thu ế xuất khẩu hàng thủy sản từ ngày 15/02/1998 có ý nghĩa rất tích cực để giúp các doanh nghiệp xuất khẩu thủy sản có thể tăng cường năng lực cạnh tranh về giá cả xuất khẩu. Đối với nguyên liệu, vật tư nhập khẩu phục vụ cho chế biến xuất khẩu, Nhà nước nên áp dụng chính sách ho àn trả 100% thuế nhập khẩu. Chế độ miễn giảm thuế tài nguyên, thu ế giá trị gia tăng, thuế xuất khẩu, phí giao thông đường bộ trong giá xăng dầu... đối với các doanh nghiệp khai thác thủy- hải sản cũng cần đ ược thay đổi theo hư ớng có lợi hơn cho các doanh nghiệp. Nhà nước n ên khuyến khích việc đầu tư đổi mới trang thiết bị cho chế biến hàng thủy sản xuất khẩu thông qua quy định về thuế nhập khẩu hay
  5. phương pháp tính khấu hao hợp lý để khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư đổi mới thiết bị ... 2.2. Cần tăng cường hoạt động tài trợ xuất khẩu và thành lập qũy hỗ trợ sản xuất, xuất khẩu hàng thủy sản Vấn đề tài trợ xuất khẩu Tài trợ xuất khẩu bao trùm toàn bộ các biện pháp tài chính, tạo điều kiện thuận lợi cho xuất khẩu thủy sản, đây là một trong những yếu tố quyết định thành công của ho ạt động xuất khẩu thủy sản. Nhu cầu tài trợ xuất khẩu bao gồm: Tài trợ trước khi giao h àng: Để đảm bảo đầu vào cho sản xuất chế biến hàng xuất khẩu (vốn mua nguyên vật liệu và máy móc, thiết bị phụ tùng cần thiết, nhu cầu về vốn này là rất quan trọng d o đặc điểm h àng thủy sản là sản xuất nguyên liệu có tính thời vụ cao và nhiều loại nguyên liệu cần thiết cho chế biến lại phải nhập khẩu...). Tài trợ trong khi giao hàng: Hàng thủy sản đ• được chế biến và ph ải được lưu kho ch ờ ký được hợp đồng bán hàng, muốn thắng lợi trong ch ào hàng và giành được hợp đồng thì doanh nghiệp phải ch ào hàng với những điều kiện hấp dẫn về giá cả (giảm giá) hay thỏa thuận một thời hạn thanh toán chậm (tín dụng thương mại), do đó phát sinh nhu cầu tín dụng trong khi giao hàng. Tín dụng sau giao hàng: Khi nhà xuất khẩu nào bán chịu với thời hạn thanh toán là 3,6,9 tháng, một năm hay lâu hơn nữa, cần phải có tín dụng xuất khẩu cho nhà xuất khẩu tiếp tục hoạt động sản xuất kinh doanh... Tài trợ xuất khẩu, ngoài việc cung cấp vốn cho giao d ịch xuất khẩu, còn là sự hạn chế các rủi ro phát sinh trong giao dịch xuất khẩu và do vậy mà khuyến khích được các ngân hàng cung cấp các khoản tín dụng xuất khẩu ở mức lãi suất phải chăng.
  6. Về qũy hỗ trợ sản xuất, xuất khẩu hàng thủy sản Đ• đến lúc Việt Nam cần thiết phải thành lập qũy hỗ trợ xuất khẩu nếu muốn đẩy mạnh xuất khẩu thủy sản sang thị trường EU cũng như sang các th ị trường khác. Bởi vì các lý do sau: - Do đặc thù của ngành thủy sản nước ta là mặt hàng thủy sản thuộc nhóm h àng mà sự cung cấp phụ thuộc rất nhiều vào điều kiện thiên nhiên, có tính chất thời vụ, rủi ro rất lớn và giá cả biến động rất thất thường, nên thành lập qũy này có tác dụng ổn định giá cả cho các nhà sản xuất và xuất khẩu hàng thủy sản. - Lợi thế so sánh của xuất khẩu thủy sản đ ã giảm rất lớn khi mà nguồn thủy sản ven bờ đã bị cạn kiệt, chi phí tàu thuyền và nhiên liệu khai thác hải sản đ ã tăng hơn 100% so với cách đây khoảng 10 năm, cơ sở hậu cần nghề cá và cơ sở hạ tầng qua yếu kém và lạc hậu... - Qũy hỗ trợ xuất kh ẩu thủy sản không chỉ có tác dụng duy trì sự ổn định giá cả trong sản xuất, chế biến thủy sản xuất khẩu m à còn là sự trợ giúp cần thiết khi muốn đổi mới trang thiết bị để nâng cao mức độ chế biến, cải thiện chất lượng và an toàn vệ sinh hàng th ực phẩm, hỗ trợ xâm nhập một thị trường mới hay phát triển một sản phẩm mới. - Nguồn tài chính của qũy này sẽ bao gồm: nguồn thu thuế đối với h àng thủy sản, nguồn đóng góp của các doanh nghiệp trong ngành thủy sản và hỗ trợ phát triển quốc tế. 3. Các giải pháp khác nh ằm đẩy mạnh xuất khẩu thủy sản sang EU 3.1. Đa dạng hóa các doanh nghiệp hoạt động xuất khẩu, vấn đề kết hợp xuất nhập khẩu và vận dụng linh hoạt các phương thức mua bán quốc tế
  7. Kết hợp việc củng cố vị trí cho các tập đoàn xuất khẩu lớn với việc giúp đỡ hỗ trợ các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong xuất khẩu hàng th ủy sản. Thực ra việc kết hợp này sẽ phát huy được lợi thế của các doanh nghiệp trong sản xuất chế biến hàng thủy sản xuất khẩu. Bởi vì, n ếu chỉ tập trung hỗ trợ các tập đoàn lớn thì đ iều kiện đầu tư, đổi mới trang thiết bị sẽ tốt hơn và việc đào tạo sẽ tập trung h ơn... Do vậy, các tập đoàn lớn có thể trở thành đầu tàu để đẩy mạnh xuất khẩu thủy sản nhưng các tập đoàn lớn thường khó thích ứng trước những biến đổi thất thư ờng và những yêu cầu rất đa d ạng, phong phú của thị trường cá biệt n ên thường thường các doanh nghiệp nhỏ lại có tính linh hoạt và dễ thích ứng hơn. Hơn nữa, đặc điểm của Việt Nam là kinh tế hộ gia đ ình, các xí nghiệp vừa và nhỏ càng trở nên cần thiết để đạt các mục tiêu phát triển kinh tế-xã hội. Ngo ài ra, đó còn là sự kết hợp xuất khẩu hàng thủy sản với nhập khẩu máy móc thiết bị phục vụ cho sản xuất chế biến hàng thủy sản xuất khẩu. Ngoài việc ký kết các hợp đồng xuất khẩu trực tiếp hàng thủy sản ra nước ngo ài, có thể ký gửi bán hàng thủy sản của Việt Nam ở nước ngoài hay sử dụng mạng lưới phân phối hàng thủy sản n ước ngo ài làm đ ại lý, môi giới bán hàng... Hay việc nghiên cứu triển khai ác phương thức bán h àng theo điều kiện CIF thay cho việc bán FOB... Việc kết hợp xuất nhập và linh hoạt áp dụng các phương thức mua bán hàng quốc tế sẽ mở ra những cơ hội mới cho xuất khẩu thủy sản sang thị trường EU cũng như sang tất các thị trường. 3.2. Phát triển nguồn nhân lực cho ngành thủy sản Yếu tố quan trọng nhất trong sản xuất, chế biến thủy sản xuất khẩu vẫn là yếu tố con người. Việc phát triển nguồn nhân lực cho ngành thủy sản thông qua việc nâng cao
  8. trình độ văn hóa và tay nghề cho ngư dân, đào tạo mới và đào tạo lại đội ngũ cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật và cán bộ thị trường để có đủ năng lực và thích ứng với yêu cầu của nền kinh tế thị trường có điều tiết là chìa khóa cho sự thành công của chiến lược xuất khẩu thủy sản sang thị trư ờng EU trong thời gian tới, bởi vì: các biện pháp khuyến khích của Nhà nước ngay cả khi đư ợc xác định một cách khoa học và đúng đắn cũng chỉ là điều kiện cần cho xuất khẩu, trách nhiệm cuối cùng cũng như khả năng tận dụng mọi ưu đãi đó để ch ào bán các sản phẩm có tính cạnh tranh cao để mở rộng thị trường xuất khẩu lại thuộc về bản thân các doanh nghiệp Việt Nam cũng như những nỗ lực chủ quan của họ, đây mới là điều kiện đủ. Đào tạo nguồn nhân lực là mối quan tâm không chỉ ở qui mô doanh nghiệp mà còn ở cả qui mô quốc gia và quốc tế. Vì vậy, phương châm Nhà nước và nhân dân cùng tham gia đầu tư cho việc xây dựng n guồn nhân lực sẽ mang lại hiệu quả cao. Ngoài ra, trợ giúp kĩ thuật và tài chính của cộng đồng quốc tế là rất quan trọng trong vấn đề phát triển nguồn nhân lực cho việc phát triển sản xuất và xu ất khẩu thủy sản của Việt Nam sang EU trong những năm tới. 3.3. Chỉ đạo đẩy nhanh quá trình cổ phần hóa ngành chế biến thủy sản xuất khẩu. Sức ì của các doanh nghiệp quốc doanh đã làm chậm đáng kể bước tiến của ngành thủy sản xuất khẩu khi mà có đến 80% doanh nghiệp chế biến thủy sản là doanh nghiệp Nh à nước. Các doanh nghiệp này ph ần lớn do thiếu vốn nên tiến độ đổi mới công ngh ệ và đổi mới phương thức quản lý ngành, nhất là quản lý chất lư ợng diễn ra ch ậm. Tình trạng thụ động ngồi chờ khách hàng, ít đầu tư cho công tác tiếp thị, quảng cáo... là phổ biến, ngược lại hẳn với khối doanh nghiệp tư nhân hết sức năng động và có kh ả năng cạnh tranh cao trong xuất khẩu thủy sản.
  9. Để nâng cao hiệu quả đầu tư và hiệu quả sản xuất-kinh doanh, phát huy tính năng động trong việc đa dạng hóa sản phẩm và tìm kiếm thị trường tiêu thụ, Nh à nước cần xếp ngành ch ế biến thủy sản vào diện ưu tiên cổ phần hóa và đẩy nhanh tiến độ cổ phần hóa trong ngành này. Kết luận Thủy sản là một mặt hàng đóng vai trò quan trọng trong những mặt hàng xuất khẩu chủ lực của nước ta. Trong thời gian qua, xuất khẩu thủy sản đã đạt được những thành tựu rất đáng kể trong cơ cấu mặt hàng xuất khẩu chủ yếu của Việt Nam. Đạt được những thành tựu đó, b ên cạnh sự nỗ lực cố gắng của bản thân các doanh nghiệp xuất khẩu thủy sản, phải kể đến sự tác động của hệ thống chính sách nhằm đẩy mạnh xuất khẩu thủy sản của Nh à nước đã áp d ụng trong thời gian qua và xuất khẩu thủy sản sang EU không nằm ngoài sự tác động đó. Bên cạnh những th ành tựu đạt được, việc xuất khẩu thủy sản sang thị trường EU cũng như sang các thị trường khác vẫn còn nhiều tồn tại, khó khăn gây trở ngại không nhỏ cho việc gia tăng kim ngạch xuất khẩu thủy sản của nước ta. Để có thể đẩy mạnh xuất khẩu thuỷ sản sang thị trường EU trong những năm tới, đòi hỏi sự cố gắng vượt bậc, sự nỗ lực của Đảng và Nhà nước ta, điều n ày là h ết sức cần thiết và cực kì quan trọng. Đòi hỏi phải có sự phối hợp đồng bộ, nhất quán, hiệu quả giữa các cơ quan hữu quan và các doanh nghiệp xuất khẩu thủy sản trong việc thực thi các chính sách vĩ mô của Nhà nước cũng nh ư nhữn g qui chế, những yêu cầu của thị trường EU. * Hà Nội năm 2002. Sinh viên ĐH-KTQD
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2