See discussions, stats, and author profiles for this publication at: https://www.researchgate.net/publication/281837954<br />
<br />
PROCEEDINGS OF THE INTERNATIONAL CONFERENCE ON TOURISM GLOBALIZATION<br />
AND TOURISM LOCALIZATION<br />
Conference Paper · May 2014<br />
<br />
CITATIONS<br />
<br />
READS<br />
<br />
0<br />
<br />
230<br />
<br />
1 author:<br />
Nguyen Quyet Thang<br />
Ho Chi Minh City University of Technology (HUTECH)<br />
2 PUBLICATIONS 0 CITATIONS <br />
SEE PROFILE<br />
<br />
All content following this page was uploaded by Nguyen Quyet Thang on 17 September 2015.<br />
The user has requested enhancement of the downloaded file.<br />
<br />
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DU LỊCH SINH THÁI BỀN VỮNG TẠI MỘT SỐ ĐỊA<br />
PHƢƠNG MIỀN TRUNG – VIỆT NAM<br />
SOLUTIONS FOR SUSTAINABLE ECOTOURISM DEVELOPMENT OF CENTRAL<br />
TOURISM REGION - VIETNAM<br />
TS. NGUYỄN QUYẾT THẮNG<br />
Trưởng Khoa Quản trị Du lịch – Nhà hàng – Khách sạn, Trường Đại học Công nghệ TP.HCM<br />
(HUTECH)- Địa chỉ email tác giả liên lạc: thangnq1972@gmail.com<br />
<br />
--------------------------------------------------------------------------------------------------------Tóm tắt: Là vùng đất trải dài theo điểm nhấn của đề án “Con đường di sản thế giới”, các<br />
địa phương miền Trung được giới hạn trong nghiên cứu này kéo dài từ Quảng Bình đến Quảng<br />
Nam. Đây là những địa phương không chỉ có bề dày về lịch sử văn hóa to lớn mà còn được đánh<br />
giá là có tiềm năng và thế mạnh để phát triển hoạt động du lịch sinh thái (DLST). Tuy nhiên, cho<br />
đến nay việc đầu tư, phát triển các loại hình DLST vẫn chưa tương xứng với tiềm năng của vùng<br />
và chưa mang đầy đủ những đặc trưng vốn có của nó. Do đó đã bắt đầu bộc lộ những yếu kém,<br />
gây tác động xấu đến môi trường, cảnh quan. Nghiên cứu này đi sâu vào việc đánh giá thực<br />
trạng phát triển du lịch sinh thái bền vững của một số địa phương miền Trung để từ đó đưa ra<br />
các giải pháp nhằm thúc đẩy sự phát triển DLST bền vững; đóng góp tích cực vào sự phát triển<br />
kinh tế - xã hội của vùng.<br />
Từ khóa: Du lịch sinh thái; phát triển du lịch sinh thái bền vững, một số địa phương miền Trung<br />
– Việt Nam; thực trạng, giải pháp<br />
Summary: Stated in the project “World Heritage Route”, various locals of the Central have been<br />
narrowed in this research from Quang Binh to Quang Nam Province. These are locals which have a large<br />
amount of historical value and have been evaluated as tourism regions with rich potentials for developing<br />
ecotourism activities. However, the investment and development of ecotourrism kinds have been<br />
commensurate neither with the potentiality of the region nor provide incident characteristics suficiently.<br />
They have revealed weaknesses which impact on the environment and landscapes. The research tends to<br />
evaluate the current status of ecotourism development of some locals in the Central in order to have<br />
solutions for sustainable ecotourism development and contribute positively to social-economic<br />
development of the whole region as well.<br />
Key words: ecotoursim, sustainable ecotourism development, locals in the Central,<br />
current status, solutions.<br />
<br />
---------------------------------------------------------I. ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Theo Hiệp hội DLST th gi i (The Internatinal Ecotourism Society- TIES): Từ<br />
đầu những năm 90 của th kỷ XX, DLST là loại hình phát triển nhanh nhất trong ngành<br />
công nghiệp du lịch, v i tốc độ phát triển tăng khoảng 20% đ n 34% mỗi năm. Năm 2004<br />
DLST đã tăng nhanh hơn 3 lần so v i toàn bộ ngành công nghiệp du lịch toàn cầu (TIES,<br />
2006). DLST được dự báo đ n năm 2020 là phân ngành có tốc độ phát triển nhanh nhất<br />
trong hoạt động du lịch, đóng góp tích cực vào sự phát triển kinh t của nhiều vùng,<br />
nhiều quốc gia (WTTC, 2010). Còn nhiều vấn đề cần thảo luận về DLST, tuy nhiên có<br />
một điều chắc chắn rằng: Du lịch sinh thái đúng nghĩa không đồng nghĩa v i du lịch tự<br />
nhiên, du lịch đại chúng (Masstourist). Vấn đề đặt ra là làm sao để có thể phát triển đựơc<br />
DLST bền vững bởi khái niệm về "du lịch sinh thái" và "du lịch bền vững" chưa hẳn đã<br />
<br />
đồng nhất v i nhau. DLST có khả năng nhưng không tất y u là một hình thức của du lịch<br />
bền vững (Andrum, 1998). Phát triển DLST n u không có k hoạch, không có sự quản lý chặt<br />
chẽ thì bên cạnh những mặt tích cực đạt được cũng sẽ phát sinh nhiều tiêu cực mà hậu quả của<br />
nó không lường trư c được như: Làm ô nhiễm và tàn phá môi trường sinh thái; tạo nên nguy<br />
cơ lai tạp các giá trị văn hóa bản địa, làm mất đi bản sắc văn hóa truyền thống v.v... Khi đó<br />
xét trên toàn xã hội, cái lợi thu đựơc không đủ bù đắp chi phí để khắc phục hậu quả của nó. Từ<br />
thực t này người ta đã đề cập đ n một quan điểm m i đó là phát triển DLST bền vững.<br />
Để phát triển DLST bền vững phải dựa trên các nguyên tắc cơ bản của nó; trong đó 03<br />
nhóm mục tiêu về kinh t , xã hội, môi trường được coi là có tầm quan trọng như nhau,<br />
phải được giải quy t một cách cân đối để đạt được sự phát triển bền vững<br />
Trong Chi n lược phát triển du lịch Việt Nam đ n năm 2020, tầm nhìn đ n năm 2030,<br />
các địa phương từ Quảng Bình đ n Quảng Nam đều nằm thuộc cả 02 vùng du lịch, đó là: vùng<br />
Bắc Trung Bộ và duyên hải Nam Trung Bộ. Các địa phương trên là địa bàn được coi là điểm<br />
nhấn của đề án “Con đường di sản th gi i” được khởi xư ng từ năm 2002 v i việc k t nối năm<br />
(05) di sản văn hóa và thiên nhiên th gi i bao gồm: Vườn quốc gia Phong Nha - Kẻ<br />
Bàng (Quảng Bình); Quần thể di tích Cố đô Hu và Nhã nhạc cung đình Hu (TT. Hu );<br />
Thánh địa Mỹ Sơn và đô thị cổ Hội An (Quảng Nam). Bên cạnh bề dày văn hóa to l n các địa<br />
phương trên cũng có nguồn tài nguyên tự nhiên đa dạng, phong phú; đây chính là tiềm<br />
năng và th mạnh để phát triển loại hình DLST bên cạnh về th mạnh du lịch văn hóa.<br />
Việc khai thác tốt loại hình DLST các địa phương này sẽ góp phần “cộng hưởng” v i du<br />
lịch văn hóa, đem lại giá trị to l n cho hoạt động du lịch của cả vùng<br />
Thực t trong những năm vừa qua, hoạt động du lịch sinh thái ở nhiều địa phương<br />
miền Trung rất khởi sắc. Số lượng các dự án đầu tư vào DLST cũng như số lượng khách<br />
tham gia DLST tại nhiều điểm tài nguyên tăng nhanh. Tuy nhiên, bên cạnh những mặt đạt<br />
được, việc phát triển hoạt động DLST theo đánh giá vẫn chưa tương xứng v i tiềm năng<br />
của vùng và chưa mang đầy đủ những đặc trưng vốn có của nó (Nguyễn Quy t Thắng và<br />
Lê Hữu Ảnh, 2012). Việc tổ chức hoạt động DLST ở nhiều điểm tài nguyên vẫn chủ y u<br />
dừng lại ở việc khai thác phục vụ du lịch ”đại chúng” (mass tourism), do đó đã bắt đầu bộc lộ<br />
những y u kém, gây tác động xấu đ n môi trường, cảnh quan. Vì vậy, việc tìm ra các giải<br />
pháp phát triển DLST ở tại một số địa phương miền Trung một cách toàn diện là h t sức cần thi t.<br />
Đã có một số công trình nghiên cứu liên quan như của Hiệp hội Du lịch Thừa Thiên - Hu (2006);<br />
Nguyễn Tài Phúc (2010); Phạm Trung Lương (2008); Bùi Thị Tám (2009); Nguyễn Quy t Thắng<br />
và Lê Hữu Ảnh (2012). Tuy nhiên, các công trình nghiên cứu trên chủ y u đánh giá nhu cầu của<br />
du khách hay thực trạng phát triển của một loại hình, sản phẩm DLST tại một điểm tài nguyên<br />
hoặc một khu vực, địa phương trong vùng. Riêng công trình của Nguyễn Quy t Thắng và Lê Hữu<br />
Ảnh (2012) cũng đã đi tìm hiểu về thực trạng và giải pháp phát triển DLST v i địa bàn rộng hơn,<br />
tuy nhiên nghiên cứu trên chưa nhấn mạnh đ n tính bền vững của việc phát triển DLST của vùng.<br />
Chính vì vậy, trong nghiên cứu này chúng tôi cố gắng đánh giá một số thực trạng chủ y u và đưa<br />
ra hệ thống giải pháp phát triển DLST bền vững tại một số địa phương miền Trung – Việt Nam.<br />
<br />
Phương pháp nghiên cứu được sử dụng chủ y u trong bài vi t này là phương pháp thống<br />
kê được sử dụng trong việc chọn địa điểm nghiên cứu, chọn mẫu điều tra, lựa chọn tiêu chí phân<br />
tích. Nguồn số liệu được dùng trong nghiên cứu này ngoài số liệu thứ cấp là những thông tin từ các<br />
ban, ngành, hiệp hội du lịch và số liệu báo cáo của nhiều điểm tài nguyên tại vùng. Nghiên cứu còn<br />
sử dụng nguồn số liệu sơ cấp thông qua k t quả điều tra du khách năm 2010 và năm 2014. Chúng<br />
tôi đã ti n hành điều tra tại một số điểm tài nguyên có hoạt động DLST phát triển gồm: Khu vực<br />
Phong Nha – Kẻ Bàng, Bạch Mã – Lăng Cô, các khu vực biển Đà Nẵng, Cửa Đại (Hội An) và<br />
một số điểm tài nguyên khác trong vùng. Số phi u được tính theo công thức:<br />
n<br />
<br />
Ns 2 Z 2<br />
(Trong đó: N: Lượng khách dự kiến thời điểm điều tra; độ tin cậy = 95%;<br />
N 2 x s2 Z 2<br />
<br />
x trong phạm vi cho phép = 5%; Độ lệch chuẩn lấy theo phương sai các cuộc điều tra về du lịch<br />
ở nước ta). Riêng năm 2014, số lượng mẫu được điều tra thực t là 770 mẫu, sau khi loại đi<br />
những mẫu hỏng còn lại là 42 mẫu, trong đó có 267 mẫu khách quốc t .<br />
II. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH SINH THÁI BỀN VỮNG TẠI MỘT SỐ<br />
TỈNH MIỀN TRUNG<br />
<br />
Thực t trong những năm vừa qua, hoạt động du lịch sinh thái ở nhiều địa phương<br />
miền Trung có bư c phát triển nhanh. Theo số liệu của các địa phương và tổng hợp của<br />
chúng tôi, số lượng khách DLST mặc dù có tăng nhanh trong những năm gần đây nhưng<br />
m i chỉ chi m khoáng ¼ so v i tổng số khách du lịch đ n vùng (Hình 1). Điều này đã<br />
phản ánh hiệu quả khai thác khách tham gia DLST tại các địa phương này chưa cao so<br />
v i các loại hình du lịch khác.<br />
14000<br />
12000<br />
10000<br />
<br />
10644<br />
<br />
9872<br />
<br />
12486<br />
<br />
11305<br />
<br />
8000<br />
6000<br />
4000<br />
<br />
2019<br />
<br />
2303<br />
<br />
3495<br />
<br />
2829<br />
<br />
2000<br />
0<br />
<br />
628<br />
2010<br />
<br />
2011<br />
<br />
Tổng số khách du lịch<br />
Khách DLST quốc tế<br />
<br />
877<br />
<br />
768<br />
<br />
717<br />
<br />
2012<br />
<br />
2013<br />
<br />
Tổng số khách DLST<br />
<br />
Hình 1: Số lƣợng khách DLST các địa phƣơng từ Quảng Bình đến Quảng Nam<br />
giai đoạn 2010 – 2013<br />
<br />
t<br />
<br />
c<br />
<br />
(Nguồn: Số liệu của các địa phương và tổng hợp của tác giả)<br />
Về cơ cấu khách du lịch sinh thái theo quốc tịch và gi i tính. K t quả điều tra năm<br />
2010 và 2014 cho thấy cơ cấu theo quốc tịch của khách DLST cho thấy có sự dao động<br />
nhẹ về cơ cấu khách. Điều tra năm 2010 và 2014 thì số lượng khách đ n đông vẫn là<br />
khách Nhật Bản và khách Pháp. Tỷ lệ cơ cấu khách theo quốc tịch có tăng nhưng không<br />
nhiều thuộc các nư c như Nga, Trung Quốc, Thái Lan v.v… Trong điều tra năm 2014<br />
<br />
của chúng tôi khách Nhật Bản (15,63%) ti p đ n là khách Pháp (12,89%), khách các<br />
nư c Asean (9,98%); khách Mỹ chi m 6,22% còn lại là khách các nư c khác. Riêng<br />
khách nội địa, chủ y u là khách tại các thành phố l n như Thành phố Hồ Chí Minh, Hà<br />
Nội, Đà Nẵng… Như vậy, thị trường khách đ n các địa phương miền Trung từ 2010 đ n<br />
2014 không có sự thay đổi đáng kể.<br />
Đối v i cơ cấu theo gi i tính thì khách nữ chi m 41,6%, khách nam là 58,4%. Cơ<br />
cấu theo độ tuổi thì khách ở độ tuổi từ 35 đ n 55 tuổi chi m đông nhất (43,7%), ti p đ n<br />
là khách trên 55 tuổi (22,8%) còn lại là các khách khác (Hình 2).<br />
<br />
Hình 2: Cơ cấu khách theo giới tính và độ tuổi<br />
(Nguồn: Điều tra của tác giả, 2014)<br />
Hiện tại Chính phủ và các bộ, ban ngành; địa phương đã ban hành nhiều văn bản,<br />
cơ ch chính sách nhằm thức đẩy sự phát triển du lịch lịch nói chung, tuy nhiên các cơ<br />
ch chính sách dành riêng cho việc phát triển DLST gần như vẫn chưa được ban hành<br />
một cách cụ thể. Riêng về quy hoạch DLST tổng thể cho từng địa phương hoặc cấp vùng<br />
(nhiều địa phương) cũng m i chỉ hình thành trên ý tưởng. Công tác quy hoạch DLST<br />
hiện nay m i chỉ triển khai cho từng điểm tài nguyên và các dự án phát triển DLST. Theo<br />
tính toán của chúng tôi, tính từ tháng 3/2008 đ n tháng 5/2014 có 61 quy hoạch các điểm<br />
tài nguyên và dự án DLST, trong đó tập trung chủ y u tại một số địa phương như Thừa<br />
Thiên - Hu (19 quy hoạch); Đà Nẵng (18 quy hoạch); Quảng Bình (9 quy hoạch) v.v…<br />
Việc quy hoạch bị phân tán nên chưa tạo điều kiện cho việc thúc đẩy các điểm tài nguyên<br />
khác phát triển (Hiệp hội du lịch Thừa Thiên - Hu , 2006). Trong quy hoạch các dự án phát<br />
triển DLST chủ y u là quy hoạch các khu du lịch (resort), việc quy hoạch các tuy n, chương<br />
trình (tour) du lịch hầu như vẫn còn bỏ ngỏ, chưa được quan tâm đúng mức… do đó, đã làm<br />
giảm hiệu quả khai thác và tính bền vững của hoạt động du lịch này.<br />
Việc đầu tư phát triển hoạt động DLST đã có bư c phát triển mạnh trong những năm gần<br />
đây, chủ y u là đầu tư các khu du lịch tại các điểm tài nguyên. Chỉ tính riêng khu vực Lăng<br />
Cô, Cảnh Dương và phụ cận (Thừa Thiên - Hu ): số lượng dự án đầu tư khá l n (tính từ<br />
năm 2006 đến 5/2014) đã có 18 dự án đầu tư (chưa kể một số dự án vừa cấp giấy phép).<br />
Số vốn đã và đang đầu tư ư c khoảng 13.732 tỷ đồng. Tuy nhiên, theo đánh giá chung,<br />
các dự án phát triển các khu du lịch vẫn chủ y u tập trung tại các điểm tài nguyên đẹp và<br />
<br />