GIẢI PHÁP TÀI CHÍNH THÚC ĐẨY PHÁT TRIỂN DOANH<br />
NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA Ở VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2011 – 2016<br />
<br />
NCS. Lê Thị Hồng Thúy<br />
Học viện Tài chính<br />
Tóm tắt:<br />
<br />
Bài nghiên cứu đưa ra đánh giá thực trạng những giải pháp tài chính mà Việt<br />
Nam đã sử dụng để hỗ trợ DNNVV phát triển giai đoạn 2011-2016. Kết quả cho thấy<br />
với quyết tâm mạnh mẽ của Chính phủ cũng như sự nỗ lực của bản thân DNNVV đã<br />
thúc đẩy DNNVV phát triển mạnh mẽ trong thời gian qua. Nghiên cứu đã chỉ ra những<br />
hạn chế trong việc sử dụng giải pháp tài chính hỗ trợ DNNVV về: chính sách thuế, giải<br />
pháp tín dụng, chính sách tỷ giá, hỗ trợ mặt bằng sản xuất kinh doanh. Nguyên nhân<br />
chủ quan về phía DN chưa năng động trong tiếp cận thông tin, hoạt động còn nhiều bất<br />
cập, thiếu bền vững… Mặt khách quan đến từ sự chưa đồng bộ của giải pháp tài chính<br />
của Chính phủ, công tác quản lý còn yếu kém, vẫn còn những quy định chưa rõ ràng<br />
dẫn đến việc áp dụng của các giải pháp tài chính không hiệu quả.<br />
<br />
Từ khóa: Giải pháp tài chính, phát triển doanh nghiệp, doanh nghiệp nhỏ và vừa<br />
<br />
Dẫn nhập<br />
<br />
Doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) có vai trò đặc biệt quan trọng đối với<br />
sự phát triển kinh tế xã hội của hầu hết các quốc gia nói chung, đặc biệt là các nƣớc<br />
đang phát triển nhƣ Việt Nam. DNNVV là thành tố quan trọng thúc đẩy tăng trƣởng<br />
và là động lực phát triển kinh tế xã hội đã đƣợc Đảng nhận thức và quyết tâm trong<br />
những năm gần đây, bằng việc đƣa ra nhiều chính sách hỗ trợ cho đối tƣợng doanh<br />
nghiệp này. DNNVV thƣờng năng động, sáng tạo nhƣng thị trƣờng của họ phần lớn<br />
là thị trƣờng địa phƣơng. Những năm gần đây, hoạt động của DNNVV đã có bƣớc<br />
phát triển đột biến, đóng góp vào GDP, giải quyết việc làm,…<br />
<br />
Nền kinh tế Việt Nam đang có sự tăng trƣởng ổn định ở giai đoạn 2011 –<br />
2017, khi mà tốc độ tăng trƣởng luôn cao hơn mức trung bình. Sau những khó<br />
khăn của năm 2012, nền kinh tế đã đang phục hồi trở lại. Năm 2017, nền kinh tế<br />
Việt Nam đạt tốc độ tăng trƣởng 6,81%. Mà đóng góp vào GDP của đối tƣợng<br />
DN này lên đến hơn 40%. Điều đó cho thấy tầm quan trọng khi phải tiếp tục<br />
nghiên cứu để phát triển khu vực DN này ở Việt Nam. Tuy nhiên, khu vực DN<br />
này gặp rất nhiều khó khăn về vốn cũng nhƣ việc tiếp cận nguồn vốn, tiếp cận<br />
<br />
89<br />
mặt bằng sản xuất kinh doanh. Theo thống kê của Phòng Thƣơng mại và Công<br />
nghiệp Việt Nam (VCCI), trong số 97% DN nhỏ và vừa có đến 85 – 90% là DN<br />
nhỏ và siêu nhỏ. Điều đáng nói hơn cả là chỉ có 40% DN này đƣợc tiếp cận với<br />
vốn ngân hàng. Đây là đối tƣợng dễ bị tổn thƣơng nhất với những biến động của<br />
nền kinh tế. Vì vậy, rất cần sự hỗ trợ từ Chính phủ, mà giải pháp tài chính là<br />
công cụ trọng yếu. Do đó, nghiên cứu đi sâu vào đánh giá những giải pháp tài<br />
chính của Chính phủ giai đoạn 2011 – 2016, từ đó chỉ ra những hạn chế và<br />
nguyên nhân của những hạn chế này khiến giải pháp tài chính chƣa thực sự hiệu<br />
quả. Nghiên cứu sử dụng bộ dữ liệu doanh nghiệp hàng năm của Tổng cục Thống<br />
kê kết hợp với dữ liệu mới nhất của cuộc điều tra DN năm 2016.<br />
Ngoài phần dẫn nhập, kết cấu của nghiên cứu gốm 5 mục. Mục 1 trình bày<br />
thực trạng phát triển của DNNVV Việt Nam thể hiện qua các đặc điểm của DN<br />
(nhƣ số lƣợng DN, quy mô DN, kết quả hoạt động kinh doanh của DNNVV).<br />
Mục 2 đƣa ra thực trạng của giải pháp tài chính của Chính phủ những năm qua.<br />
Mục 3 đƣa ra đánh giá đối với các giải pháp tài chính của Chính phủ và chỉ ra<br />
những hạn chế của những giải pháp tài chính trong những năm qua. Mục 4:<br />
nguyên nhân của những hạn chế. Mục 5 là kết luận chính.<br />
1. Quá trình phát triển của DNNVV Việt Nam<br />
1.1. Đặc điểm DNNVV<br />
1.1.1. Về số lượng DNNVV<br />
Những năm gần đây, nền kinh tế Việt Nam vẫn giữ đƣợc tốc độ tăng trƣởng<br />
ấn tƣợng (6,81% năm 2017) và là năm có mức tăng trƣởng cao nhất trong vòng 7<br />
năm qua. Cùng với sự khởi sắc của nền kinh tế, đặc biệt là sự ra đời của Luật Doanh<br />
nghiệp năm 2015 với những đổi mới thông thoáng hơn tạo động lực cho sự gia nhập<br />
thị trƣờng của những doanh nghiệp mới, và phần lớn là DNNVV.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Nguồn: Xử lý số liệu từ tổng điều tra DN hàng năm<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
90<br />
Theo số liệu điều tra của Tổng cục Thống kê, năm 2016 có sự tăng trƣởng<br />
mạnh về số lƣợng DNNVV (13,8% so với 2015) đạt 508.128 DN.<br />
<br />
Bảng 1: Số lƣợng DNNVV phân chia theo qui mô và loại hình qua các n m<br />
<br />
N m 2011 2012 2013 2014 2015 2016<br />
<br />
DNNN 1.804 3.169 3.144 2.977 2.738 2.510<br />
<br />
DNNVV 1.045 1.896 1.855 1.763 1.617 1.482<br />
<br />
DN lớn 759 1.273 1.289 1.214 1.121 1.028<br />
<br />
DN ngoài NN 329.244 346.418 367.002 401.499 440.566 501.175<br />
<br />
DNNVV 324.457 341.777 362.381 396.707 435.335 495.259<br />
<br />
DN lớn 4.787 4641 4.621 4.792 5.231 5.916<br />
<br />
DN FDI 12.167 14.879 9.976 11.179 11.932 14.010<br />
<br />
DNNVV 9.803 7.110 7.971 9.007 9.537 11.387<br />
<br />
DN lớn 2.364 7.769 2.005 2.172 2.395 2.623<br />
<br />
Tổng số 343.215 364.466 380.122 415.655 455.236 517.695<br />
<br />
Nguồn: Xử lý từ số liệu tổng điều tra DN hàng năm<br />
<br />
Nhƣ vậy, tính đến hết năm 2016, cả nƣớc có 517.695 DN đang hoạt động. Đa số<br />
trong các DN này là DNNVV và tỷ trọng này có xu hƣớng ngày càng tăng trong giai<br />
đoạn này. Cụ thể năm 2005: DNNVV chiếm tỷ trọng 95% trong tổng số DN (theo công<br />
bố sách trắng DNNVV), đến năm 2016: chiếm 98,15% tổng số DN cả nƣớc.<br />
<br />
1.1.2. Lao động trong khu vực DNNVV<br />
<br />
Số lƣợng DNNVV tăng lên hàng năm cho thấy việc làm đƣợc tạo ra càng<br />
nhiều cho ngƣời lao động. Năm 2016, thu hút 6,136 triệu lao động, tạo thêm 0,44<br />
triệu việc làm cho ngƣời lao động. Năm 2013, trƣớc sự khủng hoảng kinh tế,<br />
DNNVV chịu nhiều thách thức nên có sự hạn chế trong tồn tại và phát triển nên<br />
tăng trƣởng việc làm có tăng trƣởng âm, nhƣng các năm sau 2014, 2015 thì đã có<br />
sự tăng trƣởng trở lại. Với sự tăng trƣởng trở lại về đóng góp trong giải quyết<br />
việc làm của ngƣời lao động thì phần nào cho thấy với sự ra đời của Luật Đầu tƣ<br />
và Luật Doanh nghiệp năm 2015 đã cải thiện môi trƣờng kinh doanh giúp DN<br />
hoạt động hiệu quả hơn.<br />
<br />
91<br />
Nguồn: xử lý từ số liệu điều tra DN hàng năm<br />
<br />
Trong giai đoạn 2007-2011 tăng trƣởng lao động trong khu vực DNNVV<br />
rất mạnh: 11,8%, sang giai đoạn 2012-2016 có tăng trƣởng bình quân 3,58% cho<br />
thấy sự giảm mạnh mẽ nhất là năm 2013 sự tăng trƣởng việc làm là -0,23%. Nhìn<br />
vào hình 2 về số lƣợng lao động giai đoạn 2011-2016 thì đang có sự cải thiện rõ<br />
rệt về số lƣợng việc làm mới đƣợc tạo ra thêm, (năm 2016: tăng trƣởng 7,74%).<br />
<br />
1.2. Kết quả kinh doanh của DNNVV<br />
<br />
Cùng với sự tăng lên của số lƣợng DNNVV, tổng doanh thu của các DN<br />
cũng có xu hƣớng tăng liên tục trong giai đoạn 2011-2016. Năm 2016, tổng<br />
doanh thu đạt hơn 8 triệu tỷ đồng, gấp gần 1,64 lần so với năm 2011. Từ năm<br />
2012, 2013 tăng trƣởng doanh thu chững lại, sau đó có sự tăng trƣởng trở lại ở<br />
giai đoạn 2014 -2016.<br />
<br />
Đơn vị: triệu tỷ đồng<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Nguồn: Xử lý từ số liệu điều tra DN hàng năm<br />
<br />
Trong giai đoạn 2007 – 2011, mặc dù tăng trƣởng về doanh thu chịu ảnh<br />
hƣởng nhiều từ cuộc khủng hoảng tài chính thế giới năm 2009, nhƣng tốc độ tăng<br />
trƣởng bình quân doanh thu vẫn cao, gần 30%/năm. Tuy nhiên sang giai đoạn<br />
<br />
<br />
92<br />
2012-2016, nền kinh tế Việt Nam có sự phục hồi nhƣng còn chậm chạp và đang<br />
trong giai đoạn tái cấu trúc, nên doanh thu chỉ tăng trƣởng bình quân<br />
10,63%/năm.<br />
<br />
Đơn vị: triệu đồng<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Nguồn: Xử lý từ số liệu điều tra doanh nghiệp hàng năm<br />
<br />
Qua hình 4, có thể thấy rằng lợi nhuận sau thuế DNNVV không có sự tăng<br />
trƣởng, thậm chí còn có những năm giảm sút (năm 2013 và 2015). Đặc biệt năm<br />
2012, lợi nhuận sau thuế của các DNNVV còn bị âm (-32033949 triệu đồng). Các<br />
năm có sự tăng trƣởng về lợi nhuận sau thuế là năm 2014 và 2016, nhƣng so với<br />
năm 2011 cũng chỉ tăng có 10% ở năm 2014 và 13% ở năm 2016. Điều đó cho thấy<br />
các DNNVV vẫn hoạt động với hiệu quả thấp. Với sự quan tâm đặc biệt của Chính<br />
phủ trong việc đƣa ra các giải pháp hỗ trợ DNNVV thì kết quả hoạt động của<br />
DNNVV dƣờng nhƣ chƣa tƣơng xứng với tiềm năng của khu vực DN này.<br />
<br />
2. Thực trạng sử dụng giải pháp tài chính đối với phát triển DNNVV<br />
2.1. Giải pháp thuế đối với phát triển DNNVV<br />
<br />
Sau quá trình cải cách, hiện nay hệ thống thuế có thể chia thành 3 loại<br />
thuế cơ bản: Thuế tiêu dùng (thuế giá trị gia tăng VAT, thuế tiêu thụ đặc biệt<br />
(TTĐB), thuế xuất nhập khẩu (XNK)). Thuế thu nhập (thuế TNDN, thuế TNCN);<br />
Thuế tài sản (thuế sử dụng đất nông nghiệp, thuế chuyển quyền sử dụng đất, thuế<br />
nhà đất, thuế tài nguyên). Với 9 sắc thuế áp dụng thống nhất đối với mọi thành<br />
phần kinh tế đã thể hiện đƣợc tính thống nhất đối với mọi thành phần kinh tế đã<br />
thể hiện đƣợc tính thống nhất trong đối xử về thuế giữa các DN thuộc các thành<br />
phần kinh tế nên tạo lập đƣợc môi trƣờng kinh doanh bình đẳng, khuyến khích<br />
các DNNVV đầu tƣ phát triển sản xuất kinh doanh (SXKD).<br />
<br />
93<br />
- Luật thuế TNDN thay cho Luật thuế lợi tức. Khi mới ban hành, còn có sự<br />
phân biệt đối xử về thuế suất thuế TNDN giữa DN trong nƣớc và DN FDI (DN<br />
trong nƣớc phải chịu thuế suất 32% còn DN FDI chịu thuế suất 25%) tạo nên sự<br />
bất bình đẳng về thuế giữa các loại hình DN, gánh nặng thuế đối với các DN nói<br />
chung và DNNVV nói riêng càng cao. Sau nhiều lần sửa đổi, từ ngày 01/01/2004<br />
thuế suất thuế TNDN còn một mức thống nhất 28% cho các loại hình DN và đến<br />
01/01/2009 chỉ còn 25%, từ 01/7/2013 là 22% và 20%.<br />
- Thuế VAT: Luật thuế VAT quy định khi DN mua sắm tài sản cố định<br />
(TSCĐ) dùng cho SXKD sẽ đƣợc khấu trừ toàn bộ số thuế VAT đầu vào đã trả<br />
khi mua sắm. Máy móc thiết bị chuyên dùng trong nƣớc chƣa vào sản xuất đƣợc<br />
nhập khẩu để hình thành TSCĐ của DN không phải nộp thuế VAT khi nhập<br />
khẩu. Quy định này góp phần khuyến khích các DNNVV giảm chi phí khi đầu tƣ<br />
mua sắm TSCĐ, nhập khẩu máy móc công nghệ hiện đại. Nếu DN có dự án đầu<br />
tƣ mới trong giai đoạn đầu tƣ có số thuế VAT chƣa đƣợc khẩu trừ hết thì đƣợc<br />
hoàn thuế VAT đầu vào theo từng năm, nếu số thuế đầu vào từng quý từ 200<br />
triệu đồng trở lên thì đƣợc xem xét hoàn thuế VAT theo quý. Quy định này góp<br />
phần giải quyết đƣợc khó khăn về vốn cho DNNVV.<br />
- Về thuế XNK: Luật thuế XNK quy định khi DN nhập khẩu máy móc<br />
thiết bị chuyên dùng để hình thành TSCĐ thì đƣợc miễn thuế nhập khẩu. Các loại<br />
máy móc thiết bị trong nƣớc đã sản xuất đƣợc nhập khẩu để hình thành TSCĐ<br />
cho DN đƣợc áp dụng thời hạn nộp thuế nhập khẩu trong vòng 30 ngày thay vì<br />
phải nộp thuế ngay khi nhập khẩu. Hàng hóa nhập khẩu phục vụ nghiên cứu khoa<br />
học đƣợc miễn thuế nhập khẩu. Các quy định này tạo điều kiện thuận lợi cho các<br />
DN nói chung và DN nhỏ và siêu nhỏ nói riêng đổi mới trang thiết bị. Đối với<br />
trƣờng hợp nhập khẩu nguyên liệu sản xuất, gia công hàng xuất khẩu thì thuộc<br />
diện không chịu thuế GTGT và đƣợc kép dài thời hạn nộp thuế nhập khẩu đến<br />
275 ngày với các DN chấp hành tốt luật thuế, nên tạo thuận lợi về vốn, giúp các<br />
DN khai thác lợi thế cạnh tranh của Việt Nam.<br />
2.2. Giải pháp tín dụng đối với phát triển DNNVV<br />
2.2.1. Tình hình tiếp cận vốn của DNNVV<br />
<br />
Theo NHNN, tính đến 31/8/2017, dƣ nợ tín dụng đối với DNNVV đạt trên<br />
1,292 triệu tỷ đồng, tăng 7,49% so với cuối năm 2016, cao hơn mức tăng của<br />
<br />
<br />
94<br />
cùng kỳ năm 2016 và chiếm tỷ trọng 21,14% tổng dƣ nợ tín dụng toàn nền kinh<br />
tế. Kết quả này có đƣợc là nhờ các tổ chức tín dụng đã chủ động tiếp cận đối<br />
tƣợng khách hàng, nhất là nhóm DNNVV; Đồng thời, đƣa ra nhiều chƣơng trình,<br />
sản phẩm ƣu tiên, hỗ trợ cho các khách hàng DNNVV, đáp ứng kịp thời nhu cầu<br />
vốn sản xuất, kinh doanh. Những con số trên cho thấy, quan hệ tín dụng giữa<br />
ngân hàng thƣơng mại và các DN đã đƣợc cải thiện theo hƣớng cởi mở hơn, gần<br />
gũi và hiệu quả hơn. Tuy nhiên, trong thực tế, vẫn còn không ít DNNVV gặp<br />
nhiều khó khăn trong việc tiếp cận vốn ngân hàng, tỷ lệ vốn vay còn khiêm tốn.<br />
Để tháo gỡ “nút thắt” này đòi hỏi sự cố gắng từ nhiều phía, không chỉ từ việc<br />
thay đổi tƣ duy của các tổ chức tín dụng mà còn là sự nỗ lực của bản thân DN.<br />
<br />
2.2.2. Tình hình cho vay DNNVV của NHTM<br />
Hiện nay, tự do hóa lãi suất đã thúc đẩy cạnh tranh giữa các tổ chức tín<br />
dụng ở mọi thành phần kinh tế. Từ năm 2008 đến 2015, trần lãi suất huy động<br />
của các ngân hàng thƣơng mại (NHTM) lần lƣợt đƣợc điều chỉnh giảm, lãi suất<br />
huy động đƣợc giảm từ mức đỉnh cao trên 19%/năm (giữa tháng 6/2008) xuống<br />
10%/năm (cuối năm 2008), sau đó xuống 6%-7%/năm (tháng 2/2009) và cuối<br />
năm 2009 tăng lên 7%-8%/năm; đến tháng 5/2013: 7,5%, tháng 7/2013: 7%/năm,<br />
tháng 2/2014: 6,5% và 4/2015: 6%/năm. Đồng thời lãi suất cho vay cũng giảm từ<br />
mức 21%/năm (giữa năm 2008) xuống phổ biến ở mức 8-10%/năm của nhóm<br />
NHTM nhà nƣớc và đến 7/2013 lãi suất huy động và cho vay nhiều NH đều có<br />
xu hƣớng giảm (trần lãi suất huy động của NHNN là 7% trong khi VietinBank là<br />
5-6%) và tháng 1/2015 trần lãi suất huy động 6,5% và tháng 4/2015 là 6%.<br />
Từ 5/2013 đến 7/2014 lãi suất cho vay VND với DNNVV của nhóm<br />
NHTM cổ phần phổ biến ở mức 10-10,5%/năm, đối với một số nhóm khách hàng<br />
truyền thống có dự án vay vốn khả thi cao là 8,5%/năm. Năm 2017 tăng trƣởng<br />
tín dụng đạt tích cực với mức tăng đạt 11,5% so với cuối năm 2016. Trong hơn 5<br />
năm qua, từ khi bắt đầu triển khai thực hiện Chƣơng trình kết nối Ngân hàng –<br />
Doanh nghiệp từ tháng 7/2012 đến nay, Chƣơng trình đã giải ngân cho vay<br />
44.183 khách hàng với số tiền lên đến 761.805 tỷ đồng. Bình quân cho vay mỗi<br />
năm đạt trên 126.000 tỷ đồng.<br />
Có thể nói chƣơng trình kết nối ngân hàng doanh nghiệp là giải pháp, là<br />
hành động cụ thể của các tỉnh thành và hệ thống ngân hàng trên địa bàn trong quá<br />
<br />
<br />
95<br />
trình triển khai thực hiện cơ chế chính sách của Chính phủ, của ngân hàng Trung<br />
ƣơng nhằm ổn định kinh tế vĩ mô, hỗ trợ thị trƣờng và tháo gỡ khó khăn cho<br />
doanh nghiệp trong sản xuất kinh doanh.<br />
2.3. Giải pháp về chính sách tỷ giá với phát triển DNNVV<br />
Từ năm 1999 đến nay, cơ chế điều hành tỷ giá của Việt Nam đã có bƣớc<br />
thay đổi căn bản, chuyển từ cơ chế xác định tỷ giá một cách chủ quan sang cơ<br />
chế xác định tỷ giá theo cung cầu thị trƣờng. Theo đó, thay vì ấn định và công bố<br />
tỷ giá chính thức, NHNN chỉ thông báo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trƣờng<br />
ngoại tệ liên NH giữa USD và VND làm cơ sở công bố tỷ giá giữa VND và USD<br />
không vƣợt quá biên độ quy định. Thực chất đây là cơ chế tỷ giá thả nổi có điều<br />
tiết, làm cho tỷ giá bám sát cung cầu thị trƣờng, thu hẹp khoảng cách với tỷ giá<br />
trên thị trƣờng tự do. Có thể đánh giá tác động của chính sách tỷ giá đối với phát<br />
triển DNNVV trên một số khía cạnh:<br />
Thứ nhất, tỷ giá ổn định cùng với chính sách quản lý ngoại hối hợp lý đã<br />
tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động kinh doanh của các DNNVV.<br />
NHNN thay đổi chính sách điều hành tỷ giá từ cơ chế xác định tỷ giá chủ<br />
quan, cứng nhắc sang cơ chế xác định tỷ giá theo cung cầu thị trƣờng, tỷ giá<br />
VND với USD và một số ngoại tệ khác đƣợc duy trì tƣơng đối ổn định vì thế đã<br />
có tác động tốt đến mặt bằng giá trong nƣớc, lạm phát đƣợc duy trì ở mức thấp,<br />
kích thích các luồng vốn trong xã hội chảy vào ngân hàng (NH), khuyến khích<br />
các DN đầu tƣ kinh doanh.<br />
Trƣớc đây, NH chỉ mua chứ không bán ngoại tệ, khi có nhu cầu ngoại tệ<br />
để nhập khẩu hàng hóa các DN phải mua ngoại tệ trên thị trƣờng tự do với giá<br />
cao hơn sau đó chuyển cho NH theo tỷ giá do NH công bố, vì vậy DN chịu nhiều<br />
bất lợi do phải gánh chịu chênh lệch tỷ giá. Việc ổn định tỷ giá đã tạo điều kiện<br />
thuận lợi cho DN khi mua, bán ngoại tệ để phục vụ hoạt động kinh doanh, nhất là<br />
DN kinh doanh XNK, giảm hiện tƣợng đầu cơ ngoại tệ gây căng thẳng trên thị<br />
trƣờng ngoại tệ. Cơ chế điều hành tỷ giá theo cung cầu thị trƣờng tạo điều kiện<br />
cho sự hình thành và phát triển thị trƣờng ngoại hối, giúp các DNNVV với năng<br />
lực tài chính hạn hẹp thuận lợi hơn trong việc mua, bán ngoại tệ để sản xuất kinh<br />
doanh, xuất nhập khẩu.<br />
<br />
<br />
<br />
96<br />
Thứ hai, cơ chế điều hành tỷ giá ngày càng linh hoạt, từng bƣớc gắn với<br />
cung cầu thị trƣờng và chính sách quản lý ngoại hối nới lỏng đã tạo môi trƣờng<br />
kinh doanh thuận lợi hơn cho các DNNVV.<br />
Từ 1999 đến nay, NHNN chỉ thông báo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị<br />
trƣờng ngoại tệ liên NH với một biên độ dao động nhất định. Biên độ cũng đƣợc<br />
điều chỉnh cho phù hợp với từng giai đoạn. Đồng thời, NHNN cũng thực hiện can<br />
thiệp mua hoặc bán trên thị trƣờng ngoại hối để ổn định tỷ giá và đáp ứng nhu cầu<br />
ngoại tệ cho các nhu cầu nhập khẩu.<br />
<br />
Bảng 2: Diễn biến tỷ giá USD/VND giai đoạn 2008-2015<br />
<br />
N m Tỷ giá bình quân USD/VND N m Tỷ giá bình quân USD/VND<br />
<br />
2008 16.500 2012 20.860<br />
<br />
2009 17.941 2013 21.120<br />
<br />
2010 18.479 2014 21.335<br />
<br />
2011 20.828 2015 22.445<br />
<br />
2016 22.159 2017 22.745<br />
<br />
07/8/2018 22.676<br />
<br />
Nguồn: Tổng hợp từ Website của NHNN Việt Nam<br />
<br />
Cơ chế điều hành tỷ giá linh hoạt theo cơ chế thị trƣờng của NHNN là dấu<br />
hiệu tích cực góp phần hỗ trợ xuất khẩu, giảm nhập siêu, đảm bảo khả năng chịu<br />
đựng đƣợc của cán cân thanh toán quốc tế. Đồng thời hạn chế tâm lý kỳ vọng tỷ<br />
giá sẽ tăng quá nhanh, tạo điều kiện cho các DN chủ động xây dựng phƣơng án<br />
SXKD ổn định, tạo điều kiện thuận lợi cho DNNVV phát triển.<br />
<br />
2.4. Giải pháp hỗ trợ mặt bằng sản xuất kinh doanh cho DNNVV<br />
Một trong những trở ngại lớn nhất của DNNVV là đất đai. Do không có<br />
khả năng tiếp cận đất đai với chi phí và thủ tục hợp lý nên các DN nhỏ và siêu<br />
nhỏ khó có thể tiếp cận các nguồn tài chính cần thiết cho tăng trƣởng và nâng cao<br />
sức cạnh tranh.<br />
Trƣớc tình trạng khó khăn đó của mình khi thuê đất, nhiều DNNVV chỉ sử<br />
dụng đất ở của gia đình vào mục đích sản xuất kinh doanh (SXKD). Tuy nhiên,<br />
thuế chuyển mục đích sử dụng đất lại quá cao và thủ tục chuyển đổi phức tạp đã<br />
<br />
<br />
97<br />
góp phần làm tăng chi phí sản xuất của DN. Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ đã nghiên<br />
cứu sửa đổi, bổ sung Nghị định 36/CP cho phép UBND cấp tỉnh đƣợc quyết định<br />
thành lập và phê duyệt các dự án đầu tƣ xây dựng khu công nghiệp quy mô nhỏ<br />
nhằm thống nhất quản lý đối với mô hình khu, cụm, điểm công nghiệp.<br />
Các DNNVV cần mặt bằng đất đai để tiến hành sản xuất kinh doanh và là tài<br />
sản thế chấp ngân hàng khi muốn vay vốn. Đến nay, đã có nhiều thay đổi chính sách<br />
đất đai nhằm hỗ trợ DN thuê, mua quyền sử dụng đất một cách dễ dàng nhƣng vẫn<br />
còn nhiều bất cập, và đã cản trở hoạt động đầu tƣ của DN. Chẳng hạn nhƣ, các DN<br />
rất khó khăn trong việc tìm kiếm địa điểm kinh doanh, việc chuyển từ chế độ thuế sử<br />
dụng đất sang chế độ thu tiền thuê đất với mức cao hơn, cũng nhƣ khó khăn và<br />
phiền phức trong việc chuyển nhƣợng quyền sử dụng đất là vấn đề cấp bách cần giải<br />
quyết để cải thiện môi trƣờng đầu tƣ cho DN đặc biệt là DNNVV.<br />
3. Đánh giá thực trạng sử dụng giải pháp tài chính đối với phát triển<br />
DNNVV<br />
3.1. Đánh giá giải pháp thuế<br />
<br />
Trong những năm qua, Chính phủ đã sử dụng linh hoạt các chính sách<br />
thuế, triển khai kịp thời các “chính sách ƣu đãi, miễn giảm thuế” nhằm tháo gỡ<br />
khó khăn về vốn cho DN nhỏ và siêu nhỏ phát triển. Đặc biệt, các Cục thuế đã<br />
tích cực triển khai nhanh cải cách thủ tục hành chính thuế nhƣ kê khai thuế điện<br />
tử, nộp thuế qua NH, bƣu điện nhằm tháo gỡ khó khăn, giảm “nhũng nhiễu” cũng<br />
nhƣ chi phí hành chính cho ngƣời nộp thuế. Việc sử dụng các chính sách thuế đã<br />
mang lại nhiều lợi ích cho các DNNVV, tuy nhiên còn nhiều bất cập thể hiện:<br />
<br />
- Một số quy định về chế độ thu thuế không rõ ràng dẫn đến các cán bộ<br />
thuế có thể giải thích và áp dụng các khung thuế khác nhau đối với cùng đối<br />
tƣợng nộp thuế dẫn đến tình trạng trốn, lậu thuế.<br />
- Các quy định về thuế và việc thực hiện thu nộp thuế còn nhiều bất hợp<br />
lý, vẫn còn nặng về cơ cấu thu, chƣa có cơ chế động viên các nguồn thu.<br />
- Một số quy định về thuế gây khó khăn trong SXKD nhƣ thời hạn nộp<br />
thuế nhập khẩu nguyên liệu là 3 tháng nhƣng có nguyên liệu nhập về sản xuất<br />
trong 1 năm hoặc 6 tháng. Việc nộp thuế trong vòng 3 tháng tạo thêm gánh nặng<br />
cho DN phải đi vay tiền để nộp. Thuế môn bài áp dụng cho DN khá cao và cùng<br />
một mức giữa các loại DN gây bất bình đẳng cho DNNVV.<br />
<br />
<br />
98<br />
- Các quy định về thuế còn rƣờm rà, đặc biệt thủ tục và thời gian hoàn<br />
thuế VAT chƣa phù hợp với từng đối tƣợng DN, gây khó khăn cho các DNNVV.<br />
3.2. Đánh giá giải pháp tín dụng<br />
<br />
Nhờ sự tích cực đƣa ra những giải pháp hỗ trợ tín dụng nhằm tháo gỡ khó<br />
khăn cho DNNVV, ngành NH đã và đang góp phần kiềm chế lạm phát, đảm bảo<br />
tăng trƣởng. Các NH liên tục điều chỉnh lãi suất huy động và lãi suất cho vay phù<br />
hợp với chủ trƣơng của NHNN, nhờ đó, tháo gỡ khó khăn cho DNNVV trong<br />
tiếp cận vốn, thúc đẩy SXKD. Hoạt động tín dụng của các NHTM đối với phát<br />
triển DNNVV đã có chuyển biến tích cực, tuy nhiên vẫn còn bất cập:<br />
<br />
- Các NHTM đã thay đổi nhận thức và nỗ lực trong việc mở rộng cho vay<br />
đối với DNNVV, nhƣng hoạt động cho vay vẫn gặp nhiều khó khăn.<br />
- Dƣ nợ cho vay của các DNNVV có tăng trƣởng nhƣng chƣa tƣơng xứng<br />
với quy mô phát triển về nguồn vốn cũng nhƣ mạng lƣới hoạt động của NH, cho vay<br />
DNNVV chƣa tƣơng xứng với tiềm năng của khách hàng cũng nhƣ khả năng đáp<br />
ứng của các NHTM. DNNVV chủ yếu chỉ tiếp cận đƣợc nguồn vốn ngắn hạn, dƣ nợ<br />
cho vay trung, dài hạn chiếm tỷ trọng thấp (> 20%) so với tổng dƣ nợ tín dụng.<br />
3.3. Đánh giá giải pháp chính sách tỷ giá<br />
<br />
Thứ nhất, những năm qua, chính sách điều hành tỷ giá của NHNN có nhiều<br />
đổi mới những vẫn chƣa phản ánh đúng quan hệ cung cầu thị trƣờng. Cơ chế tỷ giá<br />
quy định biên độ làm cho việc yết giá của NH đôi khi cứng nhắc, tỷ giá bình quân có<br />
lúc thấp hơn và đuổi theo tỷ giá thị trƣờng tự do. Tỷ giá công bố chƣa thật sự sát<br />
cung cầu thị trƣờng, biên độ dao động có những giai đoạn chậm thay đổi.<br />
<br />
Thứ hai, tỷ giá công bố chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu kinh doanh ngày càng<br />
mở rộng của các NH và DN. Hiện nay, NHNN mới chỉ công bố tỷ giá danh nghĩa<br />
song phƣơng giữa USD và VND và một số ngoại tệ chủ yếu mà chƣa xác định và<br />
thông báo thƣờng xuyên tỷ giá thực song phƣơng, tỷ giá danh nghĩa và tỷ giá thực<br />
đa biên.<br />
<br />
Thứ ba, tỷ giá trên thị trƣờng ngoại tệ liên NH chƣa phải là tỷ giá đặc<br />
trƣng của nền kinh tế. Hoạt động trên thị trƣờng ngoại tệ liên NH còn yếu, khối<br />
lƣợng giao dịch thấp, chƣa phản ánh đúng thực trạng kinh doanh ngoại hối của<br />
nền kinh tế. Các nghiệp vụ kỳ hạn, hoán đổi chƣa phát triển làm hạn chế tính linh<br />
<br />
<br />
99<br />
hoạt của thị trƣờng ngoại hối. Nếu thị trƣờng hoạt động hiệu quả với doanh số<br />
lớn thì tỷ giá trên thị trƣờng này sẽ là tỷ giá cơ bản đặc trƣng cho quan hệ cung<br />
cầu ngoại tệ của nền kinh tế, tạo thuận lợi cho DNNVV khi sử dụng tỷ giá do NH<br />
cung cấp để tính toán và hạch toán.<br />
<br />
Thứ tư, thị trƣờng ngoại tệ tự do vẫn tồn tại và phát triển. NHNN chƣa<br />
thực sự quản lý đƣợc thị trƣờng ngoại hối, thị trƣờng chợ đen tồn tại và phát triển<br />
đã tạo ra cơ chế “hai giá” dẫn đến các hiện tƣợng gian lận, cửa quyền, hối lộ,…<br />
làm cho môi trƣờng kinh doanh thiếu bình đẳng, gây khó khăn cho hoạt động<br />
kinh doanh của DN, nhất là DNNVV.<br />
<br />
Thứ năm, các công cụ của thị trƣờng phái sinh tuy đƣợc phép giao dịch<br />
nhƣng chƣa phát triển làm cho các DN chƣa tận dụng đƣợc lợi thế của các công<br />
cụ này để hạn chế rủi ro tỷ giá.<br />
<br />
3.4. Đánh giá hỗ trợ mặt bằng SXKD<br />
<br />
Với mục tiêu giải quyết khó khăn về đất đai, mặt bằng SXKD tạo môi<br />
trƣờng kinh doanh bình đẳng cho DN ở các thành phần kinh tế, gỡ khó khăn cho<br />
DNNVV, Nhà nƣớc coi chính sách đất đai là một trong những mục tiêu trọng<br />
tâm cần tháo gỡ, tuy nhiên hiện vẫn còn những hạn chế:<br />
<br />
- Thiếu chính sách cụ thể về hình thành, vận hành các khu công nghiệp<br />
còn nhiều khó khăn khiến DN thiếu đất để mở rộng sản xuất. Giá cả thuê mặt<br />
bằng trong khu công nghiệp còn cao so với khả năng của DNNVV.<br />
- Còn rất nhiều DN và các tổ chức kinh tế không sử dụng hết đất hoặc sử<br />
dụng không đúng mục đích trong khi các DNNVV lại thiếu đất SXKD, phải thuê<br />
lại với giá cao và không ổn định.<br />
Những bất cập trong chính sách đất đai, mặt bằng sản xuất đòi hỏi Nhà<br />
nƣớc cần sớm tháo gỡ nhằm tạo cơ hội cho DNNVV phát triển.<br />
4. Nguyên nhân của những hạn chế<br />
<br />
Dù đã có nhiều cố gắng trong việc thúc đẩy phát triển khu vực DNNVV<br />
nhƣng vẫn còn nhiều hạn chế khiến các giải pháp tài chính đƣa ra chƣa thực sự<br />
hiệu quả, DNNVV hoạt động chƣa xứng với tiềm năng của nó. Nguyên nhân của<br />
những hạn chế xuất phát từ cả phía Chính phủ và DN.<br />
<br />
Về phía Chính phủ:<br />
<br />
100<br />
- Vẫn còn nhiều bất cập trong những quy định hành chính nhƣ khung<br />
thuế, thời gian nộp thuế… nên vẫn gây nhiều khó khăn cho DNNVV.<br />
- Công tác quản lý, giám sát thực hiện của Nhà nƣớc đối với cơ quan<br />
công quyền còn kém nên dẫn đến hoạt động không đúng chiến lƣợc, không có sự<br />
thống nhất từ trên xuống dẫn đến sự lệch lạc khi áp dụng giải pháp tài chính.<br />
- Tồn tại tham nhũng trong việc thực thi các giải pháp tài chính hỗ trợ<br />
DN, nên các DN thƣờng chi trả khoản chi phí không chính thức, hay tận dụng<br />
các mối quan hệ để tiếp cận đƣợc các gói hỗ trợ. Đôi khi, DNNVV không mặn<br />
mà lắm với các gói hỗ trợ này vì thủ tục rƣờm rà, chi phí không chính thức cao.<br />
<br />
Về phía DNNVV:<br />
<br />
- DNNVV vẫn hoạt động với nhiều bất ổn, thiếu bền vững nên việc tiếp cận<br />
với nguồn vốn tín dụng gặp nhiều khó khăn khi mà thiếu tính đảm bảo, rủi ro lớn.<br />
- Việc công khai tài chính của DN còn thiếu minh bạch, phần lớn các<br />
DNNVV không có hệ thống kế toán tiêu chuẩn, báo cáo tài chính chƣa đƣợc kiểm<br />
toán hàng năm nên không đủ độ tin cậy để NH cho vay.<br />
- DNNVV hoạt động với hiệu quả chƣa cao, dễ bị tác động từ bên ngoài nên<br />
thời gian khủng hoảng tài chính toàn cầu khiến DN làm ăn thua lỗ, nên dù chính<br />
sách thuế có rất nhiều ƣu đãi nhƣng DN vẫn không có lãi để hƣởng ƣu đãi đó.<br />
5. Kết luận<br />
<br />
Bài nghiên cứu đánh giá thực trạng sử dụng các giải pháp tài chính hỗ trợ<br />
DNNVV ở Việt Nam thời gian qua. Nghiên cứu đã chỉ ra đƣợc những hạn chế<br />
trong việc sử dụng giải pháp tài chính hỗ trợ DNNVV phát triển đồng thời đƣa ra<br />
những nguyên nhân cho những hạn chế. Cụ thể: (i) Chính sách thuế: Vẫn còn<br />
những quy định về chế độ thu thuế không rõ ràng; các quy định về thuế và thực<br />
hiện thu nộp thuế còn nhiều bất hợp lý, nặng về cơ cấu thu; vẫn còn những quy<br />
định gây khó khăn hạn chế phát triển sản xuất kinh doanh của DN; (ii) Giải pháp<br />
tín dụng: cho vay tín dụng đối với DNNVV vẫn còn chƣa tƣơng xứng với quy<br />
mô phát triển nguồn vốn của NH, cũng nhƣ nhu cầu của DN; (iii) Chính sách tỷ<br />
giá: chính sách tỷ giá vẫn còn cứng nhắc, chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu của NH và<br />
DNNVV; hoạt động của thị trƣờng ngoại hối còn yếu; NHNN chƣa thực sự quản<br />
lý đƣợc thị trƣờng ngoại hối, thị trƣờng chợ đen nên xảy ra hiện tƣợng gian lận,<br />
cửa quyền,… làm cho môi trƣờng kinh doanh bất bình đẳng, gây khó khăn cho<br />
<br />
101<br />
DNNVV; (iv) Hỗ trợ mặt bằng sản xuất kinh doanh: còn thiếu chính sách hình<br />
thành các khu công nghiệp, nên vẫn để xảy ra tình trạng thiếu đất, dẫn đến giá<br />
thuê mặt bằng trong khu công nghiệp còn cao; còn xảy ra sự lãng phí đất của các<br />
tổ chức kinh tế khác, khiến DN phải thuê lại với giá cao và không ổn định.<br />
<br />
<br />
<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
<br />
1. Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ, Cục phát triển DN, Sách trắng DNNVV Việt Nam<br />
2017.<br />
2. Phòng Thƣơng mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI), Báo cáo thường niên<br />
doanh nghiệp Việt Nam 2016.<br />
3. https://www.gso.gov.vn/default.aspx?tabid=621&idmid=&ItemID=14240<br />
4. http://business.gov.vn/tabid/60/catid/384/item/4869/nhi<br />
5. http://moj.gov.vn/qt/tintuc/Pages/thong-tin-khac.aspx?ItemID=2657<br />
6. http://vics.vn/TinTuc/TinKinhTe/170644/nam-nhom-giai-phap-tai-chinh-ho-<br />
tro-doanh-nghiep.aspx<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
102<br />