intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Giám định loài rệp sáp giả thuộc họ Pseudococcidae (Homoptera) gây hại trên cây đu đủ ở vùng Hà Nội

Chia sẻ: Kethamoi5 Kethamoi5 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

32
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết này cung cấp kết quả giám định tên khoa học và đặc điểm nhận dạng của loài rệp sáp giả mới ghi nhận hại cây đu đủ ở vùng Hà Nội.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Giám định loài rệp sáp giả thuộc họ Pseudococcidae (Homoptera) gây hại trên cây đu đủ ở vùng Hà Nội

  1. Kết quả nghiên cứu Khoa học BVTV - Số 6/2018 11. ManiChellappan L.L., M.T. Ranjith, 2013. 17. Seni A., S. Chongtham, 2013. Agri. Review, Entomon, 38(2): 97-110. 34(3): 216-222. 12. Mastoi M. I., Nur Azura A., R. Muhamad, A.B. 18. Seni A., A.K. Sahoo, 2014. Inter. Jour. of Idris, A.G. Arfan, Y. Ibrahim, 2014. Sci.Int.(Lahore), Agriculture, Environment&Biotechnology, 7(4): 26(5): 2323-2329. 875-881. 13. Miller D. R., D.J. Williams, A.B. Hamon, 1999. 19. Tanwar R. K., P. Jeyakumar, S. Vennila, 2010. Insecta Mundi, 13: 179-181. Technical Bulletin, 22. National Center for Integrated 14. Lê Thị Tuyết Nhung, Phạm Văn Lầm, Kris Pest Management, New Delhi. Wyckhuys, 2014. Báo cáo khoa học H i nghị Côn 20. Williams D. J., M.C. Granara de Willink, 1992. tr ng học Quốc gia lần thứ 8, Hà Nội, ngày 10-11 Mealybugs of Central and South America. CAB tháng 4 năm 2014. Nxb Nông nghiệp: 140-146. International, London, England. 15. Nisha N., J.S. Kennedy, 2014. Trends in Biosciences, 7(12): 1346-1349. 16. Selvaraju N.G., N. Sakthivel, 2011. Karnataka Phản biện: TS. Nguyễn Văn Liêm J. Agric. Sci., 24(4): 567-569. GIÁM ĐỊNH LOÀI RỆP SÁP GIẢ THUỘC HỌ Pseudococcidae (Homoptera) GÂY HẠI TRÊN CÂY ĐU ĐỦ Ở VÙNG HÀ NỘI Result of Identification of The Mealybug, Pseudococcidae (Homoptera) Infesting Papaya around the Suburb of Ha Noi 1 2 3 3 Đoàn Thị Lƣơng , Phạm Văn Lầm , Lê Thị Tuyết Nhung và Trƣơng Thị Hƣơng Lan Ngày gửi bài: 03.7.2018 Ngày chấp nhận: 17.8.2018 Abstract This paper presents the findings on identification of mealy bug species, collected on papaya at the suburb of Ha Noi. All collected speciments of the mealy bug were identified as papaya mealy bug, Paracoccus marginatus Williams and Granara de Willink (Homoptera: Pseudococcidae). The papaya mealy bug is native to Mexico, Central America. It was recorded from the South of Vietnam for the first time, when it was found on cassava in 2014. But, this is a new recorded insect-pest damaging papaya crop in Vietnam. In addition, the morphological characteristics of all stages of papaya mealy bug, Paracoccus marginatus were given. Key words: Morphological characteristics, papaya, papaya mealy bug, Paracoccus marginatus * 1. ĐẶT VẤN ĐỀ 50% trên quả đu đủ. Cả rệp sáp non và trƣởng thành cái đều chích hút dinh dƣỡng từ lá, quả đu Trong những năm gần đây, ngƣời trồng cây đủ. Khi phát sinh mạnh với số lƣợng lớn, nếu đu đủ ở trong cả nƣớc nói chung và ở ngoại ô không có biện pháp phòng chống kịp thời, chúng thành phố Hà Nội nói riêng phải đối mặt với sự làm cho cây đu đủ còi cọc, sinh trƣởng, phát triển gây hại nặng nề của một loài rệp sáp giả (họ kém, có thể gây rụng lá, rụng quả hàng loạt, dẫn Pseudococcidae). Loài rệp sáp giả này mới xuất đến làm giảm năng suất và chất lƣợng thƣơng hiện và phát sinh rất mạnh, trở thành một loài phẩm quả đu đủ, cuối cùng dẫn tới thất thu lớn sâu hại chính trên cây đu đủ. Mức độ xâm nhiễm cho ngƣời trồng cây đu đủ. Tuy nhiên, cho đến của loài rệp sáp giả này phổ biến ở mức khá cao nay chƣa có tài liệu nào công bố chính thức tên với tỷ lệ bị nhiễm từ 20-30% trên lá đu đủ và 30- loài rệp sáp giả này. Bài viết này cung cấp kết quả giám định tên khoa học và đặc điểm nhận 1. NCS Viện KHNN Việt Nam, dạng của loài rệp sáp giả mới ghi nhận hại cây 3. Viện Bảo vệ thực vật, đu đủ ở vùng Hà Nội. 2. Hội Côn trùng học Việt Nam 10
  2. Kết quả nghiên cứu Khoa học BVTV - Số 6/2018 2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU phân loại của Galanihe và nnk. (2010), Williams và Willink (1992), Wu và nnk. (2014),… Sau khi Nguồn rệp sáp giả đu đủ dùng trong nghiên giám định, mẫu tiêu bản đã đƣợc TS. Natalia von cứu này đƣợc thu trong vƣờn cây đu đủ ở ngoại Ellenrieder (Trung tâm Giám định sinh vật hại thành Hà Nội. Mẫu rệp sáp giả đƣợc thu cùng thuộc Cục Nông nghiệp và Thực phẩm bang với bộ phận cây đu đủ bị hại đƣa về phòng thí California) thẩm định. nghiệm. Đối với các mẫu rệp sáp giả còn ở giai đoạn trƣớc trƣởng thành thì đƣợc nuôi tiếp trong 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN phòng thí nghiệm bằng lá đu đủ sạch cho đến khi 3.1 Kết quả giám định rệp sáp giả hại cây xuất hiện pha trƣởng thành. Các cá thể trƣởng đu đủ thành này đƣợc thu để làm mẫu tiêu bản. Những trƣởng thành rệp sáp giả đu đủ (thu trực tiếp ở Những đặc điểm nhận dạng đến giống thuộc thực địa và nuôi trong phòng thí nghiệm) đều họ Pseudococcidae đƣợc quan sát kỹ trên mẫu đƣợc bảo quản trong dung dịch cồn 75-80% có lam làm từ trƣởng thành cái rệp sáp giả hại cây ghi đầy đủ thông tin về cây thức ăn, địa điểm, đu đủ (hình 1). Đối chiếu với khóa phân loại cho thời gian và ngƣời thu mẫu. thấy các đặc điểm phân loại đến giống quan sát Mẫu tiêu bản đƣợc làm tiêu bản theo phƣơng đƣợc trên mẫu lam đều thỏa mãn với các đặc pháp của Waston và Chandler (1999). Việc giám điểm phân loại đến giống Paracoccus trong khóa định tên của chúng đƣợc tiến hành theo khóa phân loại của Williams (2004), Williams và phân loại của Williams (2004), Williams và Watson (1988) (bảng 1). Watson (1988), cũng nhƣ tài liệu mô tả đặc điểm Bảng 1. Đặc điểm phân loại đến giống quan sát đƣợc trên mẫu lam và đặc điểm phân loại của giống Paracoccus trong các khóa phân loại Đặc điểm phân loại quan sát đƣợc Đặc điểm phân loại đến giống theo Williams trên mẫu lam (2004) & Williams, Watson (1988) - Cơ thể trƣởng thành cái có hình ô van rộng, - Cơ thể trƣởng thành cái có hình ô van rộng, râu đầu có 8 đốt. râu đầu có 8 đốt. - Chân khá phát triển; vuốt to khỏe, cong, không - Chân khá phát triển; vuốt to khỏe, cong, không có răng nhỏ, mấu phụ của bàn chân hơi nở ở có răng nhỏ, mấu phụ của bàn chân hơi nở ở phía đỉnh. Có lỗ trong mờ (translucent pores) phía đỉnh. Có lỗ trong mờ (translucent pores) trên chân sau. trên chân sau. - Có 17 đôi cerarii xung quanh cơ thể, mỗi - Có 9-18 đôi cerarii xung quanh cơ thể, mỗi miệng cerarii có hai lông cứng hình nón, lông miệng cerarii có hai lông cứng hình nón, lông cứng phụ (flagellate auxiliary seta) chỉ có ở cứng phụ (flagellate auxiliary seta) chỉ có ở cerarii trên thùy hậu môn. cerarii trên thùy hậu môn. - Thùy hậu môn phát triển, mỗi thùy ở mặt bụng - Thùy hậu môn phát triển, mỗi thùy ở mặt bụng có một gờ nhỏ hóa cứng (anal lobe bar). có một gờ nhỏ hóa cứng (anal lobe bar). - Có ống tạo sáp miệng dạng vòng khuyên - Có ống tạo sáp miệng dạng vòng khuyên (oral rim tubular ducts) với vòng khuyên khá (oral rim tubular ducts) với vòng khuyên khá phát triển. phát triển. Nhƣ vậy, loài rệp sáp giả hại cây đu đủ thuộc ở vùng Nam Á và vùng nhiệt đới Nam Thái Bình giống Paracoccus Ezzat & McConnell. Giống Dƣơng. Mẫu lam loài rệp sáp giả hại cây đu đủ Paracoccus có phân bố rộng rãi ở vùng ôn đới và không thỏa mãn với đặc điểm của bất cứ một loài nhiệt đới. Đến nay, trên thế giới đã phát hiện, mô nào trong số 16 loài Paracoccus ở hai khóa phân tả đặt tên đƣợc khoảng 80 loài thuộc giống này. loại nêu trên. Điều này hợp lý vì loài P. Trong đó, vùng địa động vật Đông Phƣơng và marginatus có nguồn gốc phát sinh ở Mexico, vùng Nam Á, mỗi vùng đã ghi nhận đƣợc 10 loài Trung Mỹ và mới xâm nhập vào châu Á từ năm thuộc giống Paracoccus (Moghaddam, 2008-2009. Mẫu lam loài rệp sáp giả hại cây đu Esfandiari, 2014; Williams, 2004). đủ thỏa mãn với đặc điểm của loài Paracoccus Khóa phân loại của Williams (2004), Williams marginatus đƣợc mô tả trong nhiều tài liệu và Watson (1988) có tổng số 16 loài Paracoccus nghiên cứu phân loại (bảng 2). 11
  3. Kết quả nghiên cứu Khoa học BVTV - Số 6/2018 Bảng 2. Đặc điểm phân loại đến loài quan sát đƣợc trên mẫu lam và đặc điểm của loài Paracoccus marginatus trong các tài liệu phân loại Đặc điểm phân loại quan sát đƣợc Đặc điểm phân loại nhận dạng trên mẫu lam đến loài P. marginatus theo tài liệu * - Kích thƣớc cơ thể trƣởng thành cái với chiều dài - Kích thƣớc cơ thể trƣởng thành cái trong các tài là 2,39±0,06 mm và chiều rộng là 1,29±0,05 mm. liệu rất biến động: chiều dài là 1,5-3,0 mm; chiều - Ống tạo sáp miệng dạng vòng khuyên (oral rộng là 1,4-1,5 mm. rim tubular ducts) chỉ có ở sát mép cơ thể trên - Ống tạo sáp miệng dạng vòng khuyên (oral rim mặt lƣng và mặt bụng. tubular ducts) chỉ có ở sát mép cơ thể trên mặt - Ở chân sau, lỗ trong mờ (translucent pores) lƣng và mặt bụng. chỉ có trên đốt chậu mà không có trên đốt chày. - Ở chân sau, lỗ trong mờ (translucent pores) chỉ - Lông cứng ở trên mặt lƣng cơ thể mảnh có trên đốt chậu mà không có trên đốt chày khảnh, bằng hoặc ngắn hơn lông cứng ở - Lông cứng ở trên mặt lƣng cơ thể mảnh khảnh, cerarii. bằng hoặc ngắn hơn lông cứng ở cerarii. - Có 17 đôi cerarii xung quanh cơ thể, mỗi - Có 17 đôi cerarii xung quanh cơ thể, mỗi miệng miệng cerarii có hai lông cứng hình nón, lông cerarii có hai lông cứng hình nón, lông cứng phụ cứng phụ (flagellate auxiliary seta) chỉ có ở (flagellate auxiliary seta) chỉ có ở cerarii trên thùy cerarii trên thùy hậu môn. hậu môn. Ghi chú: * Chen et al. (2011), Galanihe et al. (2010), Miller and Miller (2002), Muniappan (2014), Seni and Chongtham (2013), Sharma et al. (2013), Williams, Willink (1992), Wu et al. (2014). So sánh các đặc điểm hình thái chính quan Trung tâm Giám định sinh vật hại thuộc Cục sát đƣợc trên mẫu lam của rệp sáp giả hại cây Nông nghiệp và Thực phẩm bang California để đu đủ với các đặc điểm trong tài liệu mô tả phân thẩm định. TS. Natalia von Ellenrieder cũng loại nêu trên cho phép khẳng định loài rệp sáp khẳng định loài rệp sáp giả hại cây đu đủ là loài giả hại cây đu đủ thu thập tại vùng ngoại ô Hà Paracoccus marginatus Williams and Granara de Nội là loài Paracoccus marginatus Williams and Willink. Loài rệp sáp giả này có tên tiếng Anh là Granara de Willink. Sau khi giám định, mẫu lam “papaya mealybug”, vì vậy tên tiếng Việt của loài của loài rệp sáp giả hại cây đu đủ đƣợc gửi tới này đƣợc đề nghị gọi là “rệp sáp giả đu đủ”. Hình 1. Hình mẫu lam của rệp sáp giả đu đủ thu thập ở vùng Hà Nội (Hình bên trái là mẫu nghiên cứu; Hình bên phải là từ Williams and Willink, 1992) 12
  4. Kết quả nghiên cứu Khoa học BVTV - Số 6/2018 Rệp sáp giả đu đủ là loài côn trùng ngoại lai đối non tuổi 1 chƣa phân biệt đƣợc theo giới tính. với Việt Nam. Cho đến năm 2013, chƣa có tài liệu Rệp sáp non tuổi 1 có kích thƣớc khá nhỏ, cơ nghiên cứu nào về côn trùng ở Việt Nam ghi nhận thể chỉ dài 0,5±0,01 mm và chỗ rộng nhất của cơ có sự hiện diện của loài rệp sáp giả này (Phạm Văn thể chỉ 0,21±0,01 mm. Lầm, 2013). Đến năm 2014, loài rệp sáp giả đu đủ Rệp sáp non tuổi 2: Bắt đầu từ tuổi 2, rệp sáp P. marginatus chính thức đƣợc ghi nhận hiện diện non giới tính đực và rệp sáp non giới tính cái đã trong khu hệ rệp sáp giả ở Việt Nam, nhƣng ở trên có sự phân biệt khá rõ về màu sắc và hình dáng cây sắn, không phải ở trên cây đu đủ (Lê Thị Tuyết (hình 2). Rệp sáp non tuổi 2 giới tính cái có hình Nhung và nnk., 2014). Nhƣ vậy, kết quả nghiên dáng, màu sắc không khác so với rệp sáp non cứu này là tài liệu chính thức ghi nhận loài tuổi 1. Cơ thể của rệp sáp non tuổi 2 giới tính cái Paracoccus marginatus là sâu hại cây đu đủ ở với chiều dài là 0,84±0,021 mm và chiều rộng là vùng Hà Nội nói riêng và ở Việt Nam nói chung. 0,43±0,01 mm. Rệp sáp non tuổi 2 giới tính đực ngay từ những ngày đầu với màu vàng xanh (ở 3.2 Đặc điểm chính về hình thái các pha/giai rệp sáp non tuổi 1) chuyển dần sang màu hồng đoạn của loài Paracoccus marginatus nhạt, sau đó đậm dần lên thành màu đỏ đậm vào Trứng cuối tuổi 2. Cơ thể rệp sáp non tuổi 2 giới tính Trứng màu vàng xanh, hình bầu dục dài khoảng đực phát triển theo chiều dài, chỉ có một đôi tua 0,2mm. Trứng đƣợc đẻ trong túi trứng. Trên bề mặt sáp ở cuối cơ thể và ít tạo sáp ở trên mặt lƣng túi trứng đƣợc phủ một lớp sáp trắng (hình 2). Túi cũng nhƣ ở hai mép cơ thể. Đến cuối tuổi 2, rệp trứng đƣợc lộ dần ra ở phía cuối cơ thể trƣởng sáp non giới tính đực tạo ra những sợi sáp dài, thành cái và chiều dài túi trứng có thể dài gấp 3 lần màu trắng đục bao xung quanh cơ thể, những chiều dài cơ thể trƣởng thành cái. sợi sáp này nhiều lên theo ngày tuổi của rệp sáp Rệp sáp non non tuổi 2. Kích thƣớc cơ thể của rệp sáp non Rệp sáp non tuổi 1: Rệp sáp non mới nở có tuổi 2 giới tính đực đã tăng lên gấp hơn hai lần cơ thể hình ô van, màu vàng xanh, chƣa có lớp đến ba lần so với ở sáp non tuổi 1, với chiều dài bột sáp trắng bao phủ (hình 2). Lớp bột sáp trắng là 1,2±0,05 mm và chiều rộng 0,61±0,02 mm. trên mặt lƣng cơ thể của rệp sáp non đƣợc tích Rệp sáp non tuổi 3 chỉ có ở giới tính cái, có lũy theo thời gian (sự tạo lớp sáp trên mặt lƣng hình dáng, màu sắc không khác so với rệp sáp cơ thể vào thời gian đầu tuổi thƣờng chậm hơn non tuổi 1 và tuổi 2. Tuy nhiên, xung quanh cơ so với vào thời gian cuối tuổi). Đến cuối tuổi 1, thể có các đôi tua sáp dày hơn, dài hơn so với trên mặt lƣng cơ thể của rệp sáp non đƣợc phủ tuổi 2. Kích thƣớc cơ thể của rệp sáp non tuổi 3 một lớp bột sáp trắng dày đặc, nhƣng các đôi tua lớn hơn gấp khoảng 1,5 lần so với rệp sáp non sáp xung quanh cơ thể không rõ ràng chỉ có một tuổi 2 giới tính cái và có chiều dài cơ thể là đôi tua sáp ngắn ở phía cuối cơ thể. Rệp sáp 1,20±0,05 mm với chiều dài là 0,61±0,03 mm. Tuổi 1 Tuổi 2 Trứng Tuổi 2 Trưởng thành cái Tuổi 3 Trưởng thành đực Nhộng Tiền nhộng Hình 2. Các pha và giai đoạn phát triển của rệp sáp giả đu đủ P. marginatus 13
  5. Kết quả nghiên cứu Khoa học BVTV - Số 6/2018 Tiền nhộng và nhộng sâu hại cây đu đủ ở vùng Hà Nội nói riêng và ở Tiền nhộng là giai đoạn mà rệp sáp non giới Việt Nam nói chung. tính đực ngừng ăn, tạo ra rất nhiều sợi sáp màu trắng đục để làm thành kén hình trụ bao quanh TÀI LIỆU THAM KHẢO cơ thể (hình 2). Cơ thể rệp sáp non giới tính đực lúc này có hình trụ, chuyển từ màu đỏ đậm 1. Chen S.P., J.Y. Wong, W.J. Wu, 2011. J. sang màu vàng nhạt, nhƣng cơ thể chƣa phân Taiwan Agric.Res., 60(1): 72-76. biệt rõ các phần đầu, ngực và bụng. Cơ thể tiền 2. Galanihe L.D., M.U.P. Jayasundera, A. Vithana, nhộng có chiều dài, chiều rộng tƣơng ứng là N. Asselaarachchi, G.W. Watson, 2010. Trop. Agric. 1,42±0,02 và 0,36±0,01 mm. Research & Extension, 13(3): 81-86. Nhộng nằm trong kén, có cơ thể hình trụ, 3. Phạm Văn Lầm, 2013. Các loài côn tr ng và màu vàng nhạt. Cơ thể nhộng đã phân biệt rõ nhện nhỏ g y hại c y trồng phát hiện ở Việt Nam. rệt 3 phần là phần đầu, ngực, bụng và có Quyển 1. Nxb. Nông nghiệp, Hà Nội. mầm cánh (hình 2). Cơ thể nhộng có chiều 4. Miller D.R. and G.L. Miller, 2002. Proc. of the dài là 1,04±0,03 mm và chiều rộng là Entomol. Soc. of Washington., Vol. 104(1): 1-23. 0,37±0,02 mm. 5. Muniappan R., 2014. Papaya mealybug, Trưởng thành Paracoccus marginatus. CRP-IPM Virginia Tech, Trƣởng thành đực có cơ thể nhỏ bé, thon USAID. May 15. dài, chiều dài chỉ khoảng 1 mm, màu đỏ nâu. 6. Lê Thị Tuyết Nhung, Phạm Văn Lầm, Kris Râu đầu có 10 đốt. Trƣởng thành đực có một Wyckhuys, 2014. Báo cáo khoa học H i nghị Côn đôi cánh màu xám trong và một đôi tua ở phía tr ng học Quốc gia lần thứ 8, Hà Nội, ngày 10-11 cuối cơ thể dài gần bằng chiều dài cơ thể tháng 4 năm 2014. Nxb Nông nghiệp: 140-146. (hình 2). Trƣởng thành cái, ngoài các đặc điểm đƣợc 7. Seni A., S. Chongtham, 2013. Agri. Review, mô tả từ mẫu lam ở trên (bảng 1, bảng 2), mẫu 34(3): 216-222 sống có cơ thể căng mọng, màu sắc tƣơng tự 8. Sharma S., S. Bhatia, J. Sharma, S. Andotra, nhƣ rệp sap non tuổi 3 giới tính cái. Trƣởng M. Sudan, K. Sharma, 2013. Munis Entomology & thành cái có kích thƣớc cơ thể với chiều dài là Zoology, 8(2): 664-671. 2,39±0,06 mm và chiều rộng là 1,29±0,05 mm. 9. Williams D. J., 2004. Mealybug of southern Trƣởng thành cái đẻ càng nhiều thì cơ thể càng Asia. United Selangor Press Sdn.Bhd. co lại, đến cuối chu kỳ sinh sản cơ thểtrƣởng 10. Waston G.W. and L.R. Chandler, 1999. thành cái chỉ còn lại lớp vỏ xác màu xám tối. Identification of mealybugs important in Caribean Region. Egham, CABI, UK. 4. KẾT LUẬN 11. Williams and Watson, 1988. The scale insects Loài rệp sáp giả mới xuất hiện trên cây đu đủ of the Tropical South Pacific Region. Part 2. The ở nhiều vùng trồng cây đu đủ ở ngoại thành Hà Mealybugs (Pseudococcidae). CAB International Nội đƣợc xác định là loài Paracoccus marginatus Institute of Entomology. Williams and Granara de Willink. Loài rệp sáp giả 12. Williams D.J. and M.C. Granara de Willink, đu đủ này có nguồn gốc ở Mexico và Trung Mỹ. 1992. Mealybugs of Central and South America. CAB Đây là loài côn trùng ngoại lai đối với Việt Nam International, Wallingford, Oxon, UK. và đƣợc tài liệu hóa chính thức về sự hiện diện 13. Wu F.Z, Z.H. Liu, H. Shen, F. Yu, J. Ma, X.N. Hu, L. của nó trong khu hệ côn trùng Việt Nam từ năm Zeng, 2014. Florida Entomologist, 97(4): 1469-1473 2014 với góc độ là sâu hại cây sắn. Kết quả nghiên cứu này là tài liệu chính thức lần đầu ghi Phản biện: TS. Nguyễn Thị Thủy nhận loài rệp sáp giả Paracoccus marginatus là 14
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2