intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Giám sát mức độ làm sạch môi trường bằng phương pháp định lượng ATP-ADP-AMP (A3)

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

12
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết Giám sát mức độ làm sạch môi trường bằng phương pháp định lượng ATP-ADP-AMP (A3) trình bày đánh giá mức độ sạch môi trường, dụng cụ phẫu thuật và dụng cụ nội soi, tay nhân viên y tế bằng phương pháp định lượng ATP-ADP-AMP (A3). So sánh giữa phương pháp định lượng ATP-ADPAMP (A3) và phương pháp đếm tế bào vi khuẩn trên cùng các mẫu bề mặt mẫu môi trường, dụng cụ phẫu thuật, dụng cụ phẫu thuật nội soi và tay nhân viên y tế.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Giám sát mức độ làm sạch môi trường bằng phương pháp định lượng ATP-ADP-AMP (A3)

  1. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 3 * 2021 Nghiên cứu Y học GIÁM SÁT MỨC ĐỘ LÀM SẠCH MÔI TRƢỜNG BẰNG PHƢƠNG PHÁP ĐỊNH LƢỢNG ATP-ADP-AMP (A3) Võ Thị Hồng Thoa1, Nguyễn Thị Kim Loan1, Phùng Mạnh Thắng1, Lê Thị Anh Thư1, Nguyễn Phúc Tiến1, Lê Thị Kim Anh1, Nguyễn Lê Thị Uyên Uyên1, Phan Tiến Dũng1, Trương Thiên Phú2, Lê Phương Mai2, Ngô Minh Quân2, Lê Văn Thanh2, Nguyễn Minh Thanh3, Nguyễn Thị Thanh Bình4 TÓM TẮT Mục tiêu: Đánh giá mức độ sạch môi trường, dụng cụ phẫu thuật và dụng cụ nội soi, tay nhân viên y tế bằng phương pháp định lượng ATP-ADP-AMP (A3). So sánh giữa phương pháp định lượng ATP-ADP- AMP (A3) và phương pháp đếm tế bào vi khuẩn trên cùng các mẫu bề mặt mẫu môi trường, dụng cụ phẫu thuật, dụng cụ phẫu thuật nội soi và tay nhân viên y tế. Qua đó đưa ra những khuyến cáo mức độ làm sạch tại bệnh viện Chợ Rẫy. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Cắt ngang mô tả, phân tích, thực hiện từ tháng 4/2019 đến tháng 11/2019; tại các đơn vị Hồi sức tích cực khu A và khu D, khoa Phẫu thuật Gây mê hồi sức, đơn vị Tiếp liệu thanh trùng, Khoa Nội soi. Sử dụng que LuciPac A3 surface (đo độ sạch); Đồng thời thực hiện nuôi cấy đếm tổng tế bào vi khuẩn (CFU) theo phương pháp truyền thống trên cùng mẫu khảo sát. Kết quả: Số lượng mẫu A3 khảo sát 246 mẫu phân bố tại các khoa; tỷ lệ mẫu không đạt chung: 50,80% (125/246). Mẫu không đạt theo khoa: Hồi sức cấp cứu D: 70% (35/50); Hồi sức cấp cứu A: 50% (5/10); Đơn vị tiệt khuẩn trung tâm: 48,7% (39/80); Khoa Nội soi: 45,60% (21/46); Khoa Phẫu thuật gây mê hồi sức: 41,70% (25/60). Bề mặt bàn mổ: 100% (20/20). Thành giường của bệnh nhân: 70% (14/20); Tủ đầu giường bệnh nhân: 65% (13/20); Bề mặt máy thở: 65% (13/20); Dụng cụ nội soi: 45,60% (21/46); Tay phẫu thuật viên: 12,50% (5/40); Số lượng mẫu khảo sát vi sinh: 246; Số lượng trung bình vi khuẩn: 89 CFU/mẫu. Tỷ lệ dương tính (không đạt): 25,61% (63/246). So sánh phương pháp A3 và phương pháp đếm tế bào vi khuẩn trên các mẫu môi trường bề mặt giường, tủ đầu giường, bàn phẫu thuậtt, bề mặt máy thở cho thấy A3 nhậy gấp 2 lần (75% với 36,6%), với các mẫu tay phẫu thuật viên, dụng cụ nội soi thì kết quả gần như tương đồng giữa 2 phương pháp (12,5% với 10%) (45,7% với 47,8%). Kết luận: Công việc làm sạch tại bệnh viện chưa được tuân thủ đầy đủ giữa các khoa, nên giám sát công việc làm sạch với hệ thống phát quang sinh học bằng định lượng A3 là phương pháp có kết quả nhanh chóng và có độ chính xác cao khuyến cáo các bệnh viện hiện nay có xu hướng lưa chọn. Từ khóa: ATP-ADP-AMP (A3), phát quang sinh học ABSTRACT SUPERVISION OF ENVIRONMENTAL CLEANING BY QUANTITY METHOD ATP-ADP-AMP (A3) Vo Thi Hong Thoa, Nguyen Thi Kim Loan, PhungManh Thang, Le Thi Anh Thu, Nguyen Phuc Tien, Le Thi Kim Anh, Nguyen Le Thi Uyen Uyen, Phan Tien Dung, Truong Thien Phu, Le Phuong Mai, Ngo Minh Quan, Le Van Thanh, Nguyen Minh Thanh, Nguyen Thi Thanh Binh * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Vol. 25 - No. 3 - 2021: 07 - 13 1Khoa Kiểm soát Nhiễm khuẩn BV. Chợ Rẫy 2Khoa Vi Sinh BV. Chợ Rẫy 3Khoa Sinh Hóa BV. Chợ Rẫy 4Phòng Quản trị Vật tư BV. Chợ Rẫy Tác giả liên lạc: ThS. Võ Thị Hồng Thoa ĐT: 0907865568 Email: thoavo2011@gmail.com Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy 7
  2. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 3 * 2021 Objectives: To evaluate the effectiveness of the process of cleaning environmental surfaces, medical equipment, surgical instruments and endoscopic instruments by quantifying ATP-ADP-AMP (A3). Comparison between quantitative method of ATP-ADP-AMP (RLU) and bacterial cell count method. Thereby giving recommendations on the level of cleaning at Cho Ray hospital. Methods: Description, cross-sectional, analysis study conducted in intensive care units, operating room, medical equipments, surgical instrument, endoscopic. Use the LuciPac A3 surface and to culture of total bacterial cell count (CFU). Results: Number of A3 samples surveyed 246 samples distributed in the faculties; The sample rate did not reach the general level: 50.80% (125/246). The sample did not pass by department: The intensive care unit D: 70% (35/50); The intensive care unit A: 50% (5/10); The Central sterile services department: 48.7% (39/80); The Endoscopy department: 45.60% (21/46); The Operating room: 41.70% (25/60). The number of instrument samples failed: sorted by: Operating table surface: 100% (20/20). Patient beds: 70% (14/20); Bedside cabinets of patients: 65% (13/20); Surface of ventilator: 65% (13/20); Endoscopic tools: 45.60% (21/46); Hand of Surgeon after washing: 12.50% (5/40); Number of microbiological survey samples: 246; Average number of bacteria: 89 CFU/sample. Positive rate (Fail): 25.61% (63/246). Comparison of A3 method and bacterial cell count method on environmental samples of bed surface, bedside cabinets of patients, surgical table, ventilator surface showed that A3 method is twice as sensitive (75% with 36.3%); With the samples of surgeons' hands, endoscopic instruments: The results are almost similar between the two methods (12.5% with 10%) (45.7% with 47.8%); Conclusions: Environment cleaning surveillance is an important in all hospitals to reduce hospital association infection. A3 is one of method to improve faster and more accurate for environment surveillance. Therefore, A3 method should be use in all hospitals in Vietnam. Keywords: ATP-ADP-AMP (A3), bioluminescence ĐẶT VẤN ĐỀ ADP-AMP) (A3) trong chiết xuất tế bào vi khuẩn. Nhiều nghiên cứu cho thấy môi trường bề Phương pháp này sẽ đánh giá sự có mặt chất mặt ô nhiễm là nguyên nhân quan trọng dẫn hữu cơ dù rất nhỏ trên bề mặt môi trường cùng đến sự lan truyền mầm bệnh gây ra các vụ dịch sự nhiễm bẩn vi sinh vật, để chứng minh quy trong bệnh viện (BV). Vi sinh vật (VSV) gây ô trình làm sạch các bề mặt giường, tủ, máy thở, nhiễm môi trường bề mặt thường gặp như tay phẫu thuật viên, dụng cụ nội soi và dụng cụ Clostridium difficile, Enterococci kháng thay băng, cắt chỉ đã được làm sạch trước đó và vancomycin, Staphylococcus aureus kháng so sánh độ nhạy giữa (A3) với phương pháp methicillin (MRSA), Acinetobacter baumannii, nuôi cấy định lượng vi khuẩn truyền thống, Pseudomonas aeruginosa, Norovirus... mong muốn có kết quả nhanh chính xác kịp thời nhắc nhở nhân viên làm vệ sinh môi trường và Nguyên nhân chính gây ô nhiễm môi trường nhân viên y tế thực hiện đúng quy trình nhằm bề mặt là do việc phát tán VSV gây bệnh từ nâng cao chất lượng khám và điều trị giúp bệnh người bệnh (NB), nhân viên y tế (NVYT) nhiễm nhân an tâm khi nằm viện và khách hài lòng khi khuẩn hoặc mang VSV định cư vào môi trường bước chân vào bệnh viện. qua các hoạt động chăm sóc, điều trị(0). Xuất phát từ những vấn đề trên, chúng tôi tiến hành thực Mục tiêu hiện đánh giá tính hữu ích, khả thi của phương Đánh giá mức độ sạch bề mặt môi trường, pháp định lượng mức độ sạch bằng phát quang dụng cụ phẫu thuật, dụng cụ nội soi và tay nhân sinh học Adenosine triphosphate, Adenosine viên y tế bằng phương định lượng (A3). diphosphate, Adenosine monophosphate (ATP- So sánh giữa phương pháp định lượng ATP- 8 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy
  3. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 3 * 2021 Nghiên cứu Y học ADP-AMP (A3) và phương pháp đếm tế bào vi mở ra đóng vào của 2 máy Olympus khuẩn trên cùng các mẫu bề mặt mẫu môi Phương pháp lấy mẫu A3 trường, dụng cụ phẫu thuật, dụng cụ phẫu thuật Dụng cụ: Que LuciPac A3 surface nội soi và tay nhân viên y tế. Thực hiện lấy mẫu bề mặt máy thở, thành ĐỐI TƢỢNG- PHƢƠNG PHÁP NGHIÊNCỨU giường, bàn mổ, tủ đầu giường Đối tƣợng nghiên cứu Lấy que LuciPac A3 surface khỏi tủ lạnh Mẫu bề mặt môi trường ở các khu vực: (khoa trước 15 phút, sau đó lấy que tăm bông ra khỏi Hồi sức Cấp cứu, phòng mổ). ống test, làm ẩm bằng nước cất, glucoza 5% hoặc Tay của nhân viên y tế: (tay Phẫu thuật viên). nước muối sinh lý Nacl 9%o vô khuẩn xong bắt Dụng cụ phẫu thuật (tại đơn vị Tiếp liệu đầu phết lấy mẫu bề mặt máy thở, thành thanh trùng gồm: bộ thay băng, kelly, kéo). giường, bàn mổ, tủ đầu giường, tùy theo số mẫu Dụng cụ nội soi (tại khoa Nội soi). của mỗi loại, kích thước phết khoảng 10 x 10 cm, sau đó cho vào ống test lại surface  tiến hành Tiêu chuẩn lựa chọn kích hoạt que test và sau 10 giây đưa máy đọc Các bề mặt có nguy cơ cao, các dụng cụ phẫu Lumitester PD-30 và ghi nhận kết quả thuật có nhiều góc ngách khó vệ sinh. Thực hiện lấy mẫu bàn tay phẫu thuật viên Dụng cụ nội soi khó làm sạch trong lòng ống. Lấy que LuciPac A3 surface khỏi tủ lạnh Phƣơng pháp nghiên cứu trước 15 phút, sau đó lấy que tăm bông ra khỏi Thiết kế nghiên cứu ống test, làm ẩm nước cất, glucoza 5% hoặc nước Nghiên cứu mô tả. muối sinh lý vô khuẩn xong bắt đầu phết mạnh Cỡ mẫu vào các vị trí đầu ngón trỏ, các kẽ ngón tay và các đầu ngón tay, lòng bàn tay kích thước phết Chọn mẫu thuận tiện với cỡ mẫu n=40 cho khoảng 10 x 10 cm, sau đó cho vào ống test lại mỗi mẫu bề mặt khác nhau. surface  tiến hành kích hoạt que test và sau 10 Tổng số mẫu N= 160 giây đưa máy đọc Lumitester PD-30 và ghi nhận Tay Phẫu thuật viên (PTV): 40. kết quả. Môi trường (bàn mổ, giường, máy thở, tủ): 40. Thực hiện lấy mẫu dụng cụ phẫu thuật kelly, kéo Dụng cụ phẫu thuật: 40. Lấy que LuciPac A3 surface khỏi tủ lạnh Dụng cụ nội soi: 40. trước 15 phút, sau đó lấy que tăm bông ra khỏi Phương pháp thực hiện ống test, làm ẩm nước cất, glucoza 5% hoặc nước Bàn mổ đã được làm sạch chuẩn bị cho bệnh muối sinh lý vô khuẩn xong bắt đầu phết vào nhân (BN) phẫu thuật, giường BN xuất viện đã các mặt cắt của kéo và các răng cưa của kelly với được làm sạch, bề mặt máy thở và tủ đã làm vệ kích thước phết khoảng 10 x 10 cm, sau đó cho sinh thường quy. vào ống test lại surface  tiến hành kích hoạt Tay PTV đã được rửa sạch trước khi vào que test và sau 10 giây đưa máy đọc Lumitester phòng phẫu thuật. PD-30 và ghi nhận kết quả Dụng cụ thay băng, kéo cắt chỉ đã được Thực hiện lấy mẫu dụng cụ nội soi rửa bằng tay và máy sạch chuẩn bị đóng gói Lấy Que LuciPac A3 surface khỏi 3 tủ lạnh tiệt khuẩn. trước 15 phút, lấy que tăm bông ra khỏi ống test, Dụng cụ nội soi đã khử khuẩn mức độ cao làm ẩm nước cất, glucoza 5% hoặc nước muối và làm sạch đúng quy trình chuẩn bị thực hiện sinh lý vô khuẩn xong bắt đầu phết vào bên cho BN mới, phết trong lòng ống và chỗ khóa trong lòng ống nội soi, nơi có nhiều góc ngách cạnh và các khớp nối ống Olympus nội soi với Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy 9
  4. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 3 * 2021 kích thước phết khoảng 10 x 10 cm, sau đó cho glucoza 5% còn lại đậy nút kín chuyển khoa Vi vào ống test lại surface  tiến hành kích hoạt sinh cấy định lượng tổng tế bào vi khuẩn (CFU). que test và sau 10 giây đưa máy đọc Lumitester Thực hiện lấy mẫu dụng cụ nội soi: PD-30 và ghi nhận kết quả. Lấy Que LuciPac A3 surface khỏi 3 tủ lạnh Kỹ thuật lấy mẫu cấy định lượng vi khuẩn truyền trước 15 phút, lấy que tăm bông ra khỏi ống test, thống cùng lúc lấy mẫu A3 làm ẩm bằng dung dịch vô khuẩn glucoza 5% Thực hiện lấy mẫu bề mặt máy thở, thành 1ml, bắt đầu phết vào bên trong lòng ống nội soi, giường, bàn mổ, tủ đầu giường: nơi có nhiều góc ngách cạnh và các khớp nối ống Lấy que LuciPac A3 surface khỏi 3 tủ lạnh Olympus kích thước khoảng 10 x 10 cm, sau đó trước 15 phút, lấy que tăm bông ra khỏi ống test, cho vào ống tube xoay tăm bông khoảng 10 lần, làm ẩm bằng dung dịch vô khuẩn glucoza 5% ép nhẹ vào thành ống trước khi lấy ra đo định 1ml, bắt đầu phết lấy mẫu bề mặt máy thở, lượng tổng ATP-ADP-AMP (A3). Tube nước thành giường, bàn mổ, tủ đầu giường tùy theo glucoza 5% còn lại đậy nút kín chuyển khoa Vi số mẫu của mỗi loại, kích thước khoảng 10 x 10 sinh cấy định lượng tổng tế bào vi khuẩn (CFU). cm, sau đó cho vào tube có chứa 1 ml dung dịch Kỹ thuật cấy định lượng vi khuẩn tại khoa glucoza 5%, xoay tăm bông khoảng 10 lần, ép Vi sinh: nhẹ vào thành ống trước khi lấy ra mang đo + Chuẩn bị các hộp thạch MHA đủ cho với định lượng tổng ATP-ADP-AMP (A3). Tube các mẫu bệnh phẩm cần định lượng, mỗi đĩa cho nước glucoza 5% còn lại đậy nút kín chuyển mỗi mẫu. khoa Vi sinh cấy định lượng tổng tế bào vi + Dùng bút lông dầu ghi tên, ngày lấy mẫu khuẩn (CFU). vào mặt dưới của hộp thạch. Thực hiện lấy mẫu bàn tay phẫu thuật viên: + Đốt đèn cồn, khử trùng khuyên cấy. Lấy Que LuciPac A3 surface khỏi tủ lạnh + Dùng pipet Eppendorf vô trùng lấy 10μl trước 15 phút, lấy que tăm bông ra khỏi ống test, dung dịch Glucoza 5% có chứa bệnh phẩm nhỏ làm ẩm bằng dung dịch vô khuẩn glucoza 5% lên mặt đĩa thạch, đậy nắp tube mẫu bệnh phẩm 1ml, bắt đầu phết vào kẽ ngón tay, móng tay, giữ trong tủ lạnh 2-4 độ (sẽ thải bỏ sau khi có kết lòng bàn tay và ngón trỏ kích thước khoảng 10 x quả cấy). 10 cm, sau đó cho vào tube xoay vào tăm bông + Dùng khuyên cấy đã tiệt trùng dàn đều khoảng 10 lần, ép nhẹ vào thành ống trước khi bệnh phẩm ra toàn bộ bề mặt của đĩa thạch. lấy ra đo định lượng tổng ATP-ADP-AMP (A3). + Chờ mặt thạch vừa khô, lật úp hộp thạch Tube nước glucoza 5% còn lại đậy nút kín mang đi ủ. chuyển khoa Vi sinh cấy định lượng tổng tế bào + Các mẫu bệnh phẩm được ủ ấm ở nhiệt độ vi khuẩn (CFU). 37 C trong điều kiện ái khí. Thời gian ủ ấm: 24 - 0 Thực hiện lấy mẫu dụng cụ phẫu thuật kelly, kéo: 48 giờ. Lấy Que LuciPac A3 surface khỏi 3 tủ lạnh Sau ủ, kỹ thuật viên - khoa Vi sinh và khoa trước 15 phút, lấy que tăm bông ra khỏi ống test, Kiểm soát Nhiễm khuẩn sẽ đếm khuẩn lạc bằng làm ẩm bằng dung dịch vô khuẩn glucoza 5% mắt thường và ghi lại số lượng đơn vị khuẩn lạc 1ml, bắt đầu phết vào mặt cắt của kéo, răng cưa VK (CFUs) đếm được theo từng loại khuẩn lạc của kelly kích thước khoảng 10 x 10 cm, sau đó vào phiếu xét nghiệm. cho vào tube xoay vào tăm bông khoảng 10 lần, Những khuẩn lạc có tiềm năng gây bệnh được ép nhẹ vào thành ống trước khi lấy ra đo định nhuộm soi, nuôi cấy phân lập, định danh VK. lượng tổng ATP-ADP-AMP (A3). Tube nước 10 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy
  5. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 3 * 2021 Nghiên cứu Y học Tiêu chí đánh giá mức độ sạch bằng phương Lấy mẫu dụng cụ nội soi: Lấy trong lòng ống pháp đo định lượng (A3) nội soi nơi có nhiều góc ngách cạnh và khớp nối Tiêu chí đánh giá sau khi đã được khử khuẩn mức độ cao và rửa sạch tại khoa Nội soi. Với dụng cụ: Lấy mẫu tay PTV sau khi đã làm sạch theo Các mẫu Đạt khi trị số đo: 100 RLU; Tất cả các mẫu được đo định lượng ATP- Với các mẫu môi trường: AMP-ADP đồng thời song song làm định lượng Các mẫu Đạt khi trị số đo: 500 RLU. Phương pháp thống kê và phân tích số liệu Với các mẫu tay phẫu thuật viên (PTV): Các kết quả nghiên cứu được nhập thành cơ Các mẫu Đạt khi trị số đo: 2.000 RLU. phân tích theo phương pháp thống kê mô tả. * Đánh giá mức độ sạch bằng phương pháp KẾT QUẢ đếm tổng tế bào vi khuẩn truyền thống do khoa Trong 246 mẫu song song vừa làm A3 vừa Vi sinh Bệnh Viện Chợ Rẫy thực hiện theo quy đếm tế bào vi khuẩn tại khoa vi sinh, cho thấy trình. A3 có độ nhạy cao phát hiện mẫu nhiễm bẩn Phương pháp khảo sát nhanh và mẫu thành giường, dụng phẫu thuật Khảo sát theo phương pháp mô tả cắt ngang có ý nghĩa thống kê lần lượt P=0,03 và P=0,04. Lấy mẫu bề mặt môi trường sau khi đã được Nhìn chung với 246 mẫu song song vừa A3 vừa làm sạch bằng khăn lau bề mặt như các thiết bị đếm tế bào vi khuẩn truyền thống có ý nghĩa máy thở, thành giường bệnh nhân, bàn phẫu thống kê khi p
  6. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 3 * 2021 STT Khoa N=246 Vi sinh (Không đạt) A3 (Không đạt) P 3 ICU KHU D 50 23 (46%) 35 (70%) 0,07 4 NỘI SOI 46 22 (47,8%) 21 (45,6%) 0,43 5 ĐV TLTT 80 8 (10%) 39 (48,7%) 0,001 6 Tổng cộng 246 63 (25,6%) 125 (50,8%) 0,001 Pearson chi2 (4) = 37,8853 Pr = 0,001 Bảng 3: So sánh phương pháp A3 và phương pháp đếm tế bào vi khuẩn trên các mẫu môi trường bề mặt giường, tủ đầu giường, bàn phẫu thuật, bề mặt máy thở STT Bề mặt N=80 Vi sinh (Không đạt) A3 (Không đạt) P 1 Tủ đầu giường 20 10 (50%) 13 (65%) 0,28 2 Bàn phẫu thuật 20 5 (25%) 20 (100) 0,002 3 Bề mặt máy thở 20 8 (40%) 13 (65%) 0,14 4 Thành giường 20 6 (30%) 14 (70%) 0,03 5 TỔNG CỘNG 80 29 (36,3%) 6 (75%) 0,0007 Trong 80 mẫu môi trường gồm tủ đầu quan trọng của việc làm sạch bề mặt môi trường, giường, bàn phẫu thuật, bề mặt máy thở, thành làm sạch các thiết bị, dụng cụ liên quan đến giường tỷ lệ chưa đạt yêu cầu đối với phương chăm sóc sức khỏe trong bệnh viện luôn được cơ pháp đếm tế bào vi khuẩn 36,3% nhưng với sở y tế quan tâm. phương pháp định lượng A3 là 75% (Bảng 3). Từ đó nhóm nguyên cứu chúng tôi xây dựng Bảng 4: So sánh phương pháp A3 và phương pháp đề cương cho 246 mẫu ở 5 khoa có nguy cơ cao đếm tế bào vi khuẩn trên các mẫu tay phẫu thuật viên là PTGMHS, ICU khu B, ICU khu D, Nội Soi, sau khi đã rửa sạch đơn vị TLTT vừa làm A3 vừa song song đếm tế Tên mẫu N=40 Vi sinh A3 P bào vi khuẩn để so sánh, trong 20 mẫu bề mặt Tay PTV 40 4 (10%) 5 (12,5%) bàn PT khi sử dụng phương pháp A3 để định Tổng cộng 40 4 (10%) 5 (12,5%) 0,24 lượng đánh giá sự làm sạch thì 100% không đáp Với tay phẫu thuật viên sau khi đã vệ sinh ứng tiêu chuẩn sạch cho phép nhưng cùng số sạch, bằng phương pháp định lượng A3 phết mẫu đó ở phương pháp đếm tế bào vi khuẩn cho thấy có 12,5% chưa đạt nhưng phương truyền thống thì có 25% không đạt và lần lượt pháp đếm tế bào vi khuẩn 10% chưa đạt, như giữa đếm tế bào vi khuẩn và định lượng A3 của vậy độ nhạy của A3 cao hơn đếm tế bào vi các mẫu môi trường khác như sau: bề mặt máy khuẩn (Bảng 4). thở (65% - 40%), thành giường (70% -30%), dụng BÀN LUẬN cụ PT rửa máy (47,5% -7,5%), dụng cụ PT rửa tay (50% -12,5%) (Bảng1). Như vậy với phương pháp Các tác nhân gây nhiễm khuẩn bệnh viện đếm tế bào vi khuẩn phải mất 24 - 48 giờ có kết thường gặp có thể tồn tại, phát triển trong môi quả, với phương pháp A3 trong vòng 10 giây đã trường bệnh viện trong nhiều tháng. Nhiều có kết quả tại chỗ, xác minh nhanh quy trình vệ nghiên cứu đã chứng minh nếu bề mặt môi sinh và khi so sánh 2 phương pháp giám sát trường bệnh viện không được làm sạch thường phát hiện mức độ sạch môi trường bệnh viện, có xuyên đúng quy trình chính là nơi truyền mầm ý nghĩa thống kê khi p
  7. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 3 * 2021 Nghiên cứu Y học đạt (bảng 2) điều này có ý nghĩa thống kê khi nhân viên vệ sinh đối với dụng cụ tái sử dụng và p
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2