intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Giảng dạy thuật ngữ khoa học tiếng Việt cho lưu học sinh Lào

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

41
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết về cập đến thực trạng lưu học sinh Lào học tiếng Việt, những khó khăn thách thức và lý giải nguyên nhân từ hệ thống thuật ngữ khoa học tiếng Việt; từ đó đề xuất những giải pháp cụ thể để nâng cao việc giảng dạy thuật ngữ khoa học tiếng Việt cho lưu học sinh Lào. Mời các bạn cùng tham khảo bài viết để nắm chi tiết hơn nội dung nghiên cứu.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Giảng dạy thuật ngữ khoa học tiếng Việt cho lưu học sinh Lào

  1. Chin lc ngoi ng trong xu th hi nhp Tháng 11/2014 GIẢNG DẠY THUẬT NGỮ KHOA HỌC TIẾNG VIỆT CHO LƯU HỌC SINH LÀO Đ! Thùy Trang Trường Đại học Quảng Bình Tóm t t: Số lượng sinh viên nước ngoài, ñặc biệt từ ngữ phổ biến của tiếng Việt, hiểu ñược tiếng lóng, các nước trong khu vực Đông Nam Á ñến Việt Nam các hàm ngôn trong giao tiếp hằng ngày. học tiếng Việt và chuyên ngành ngày càng ñông. Đây Tuy nhiên khi bắt ñầu học ñại học, thậm chí là hướng mới trong dạy học Việt ngữ - với tư cách là sau ñại học, LHS gặp phải vấn ñề khó khăn là hệ một ngoại ngữ với ñối tượng người học và mục tiêu thống thuật ngữ khoa học tiếng Việt. Chúng là rào ñào tạo hết sức ñặc thù. Bài viết ñề cập ñến thực trạng cản lớn, ảnh hưởng ñến chất lượng học tập của lưu học sinh (LHS) Lào học tiếng Việt, những khó khăn LHS khi học ở Việt Nam. Đây là thực trạng kéo thách thức và lý giải nguyên nhân từ hệ thống thuật dài nhiều năm, ñối với nhiều khóa LHS mà chúng ngữ khoa học tiếng Việt; từ ñó ñề xuất những giải pháp tôi có ñiều kiện tiếp xúc, giảng dạy. Không giải cụ thể ñể nâng cao việc giảng dạy thuật ngữ khoa học quyết ñược thực trạng này thì việc học ñại học và tiếng Việt cho LHS Lào. sau ñại học ở Việt Nam của LHS khó ñạt chất Abstract: Scientific terminologies play an important lượng cao như mong ñợi. Đây cũng chính là mối position in thevocabularyofa language. It is the key for quan tâm thường trực của nhiều người trực tiếp giảng learners to accessspecializedknowledge. The paper dạy ngôn ngữ cũng như chuyên ngành cho LHS. analyzes some difficulties that Lao students encounter 2. Thực trạng và nguyên nhân when they study inVietnam’s universities so as to find out objective and subjective reasons for this reality. Chúng tôi ñã tiến hành khảo sát khoảng 300 The author also suggests some solutions to improve LHS Lào ñể ñánh giá năng lực tiếng Việt và vốn the quality of teaching and learning Vietnamese tiếng Việt khoa học thực tế của LHS. LHS ñược scientific terminologies for Lao students in Vietnam. lựa chọn ñể khảo sát có trình ñộ từ tiếng Việt dự bị ñến ñại học chuyên ngành, sau ñại học. Kết quả 1. Đặt vấn ñề khảo sát cho thấy xét về năng lực tiếng Việt giao Cùng với việc thiết lập hành lang kinh tế Đông tiếp, các LHS có sự trưởng thành rõ nét từ năm Tây, sự gia tăng hợp tác chính trị, văn hóa và học ñầu tiên ñến năm cuối cùng. Sau 4 năm học thương mại, sinh viên các tỉnh miền Trung Lào ñại học ở Việt Nam, năng lực giao tiếp tiếng Việt như Savanakhet, Khăm Muộn,… các tỉnh vùng ñạt ñược mức ñộ hoàn thiện khoảng 5% (15/300), Đông Bắc Thái Lan Khon Kaen, Mukdahan… ñến tương ñối hoàn thiện 20% (60/300), trung bình các trường ñại học ở miền Trung Việt Nam như khoảng 45% (135/300), chưa ñạt khoảng 30% Đại học Vinh, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Huế, Đà (90/300). Trong ñó mức ñộ hoàn thiện là những Nẵng ngày càng ñông, trong ñó chiếm số lượng LHS có khả năng sử dụng tiếng Việt nhuần lớn là lưu học sinh (LHS) Lào. LHS sau khi học nhuyễn, linh hoạt ñể thấu hiểu và diễn ñạt ý tưởng dự bị tiếng Việt, phần lớn có nhu cầu học ñại học, của mình cho người khác thấu hiểu. Tuy nhiên sau ñại học ở Việt Nam. Vì những ñiểm tương theo tiêu chí của ngôn ngữ học xã hội [3, tr. 115], ñồng và gần gũi trong loại hình ngôn ngữ, văn hóa, nhuần nhuyễn nghĩa là tư duy trực tiếp bằng ngôn tâm lý,sau một năm học chương trình dự bị Tiếng ngữ hai, không cần thao tác dịch ra ngôn ngữ một Việt và sống chung trong môi trường giao tiếp với thì hầu như không có LHS nào ñạt ñược. Ngược người bản ngữ, LHS nhanh chóng nói ñược tương lại mức ñộ chưa ñạt ñánh giá những LHS sử dụng ñối thành thạo tiếng Việt. Thậm chí có một số học tiếng Việt chưa thuần thục, chưa tự mình sử dụng viên có khả năng dùng từ láy, thành ngữ, quán tiếng Việt như một ngôn ngữ thứ hai trong nói 501
  2. Ti
  3. u ban 3: Đào to ting Vit nh mt ngoi ng cho ngi n c ngoài năng lẫn ñọc hiểu, viết lách. Tuy nhiên kết quả Trước hết, xuất phát từ bản chất của thuật ngữ trên ñược ñánh giá dựa vào tiêu chí tiếng Việt giao khoa học và ñặc ñiểm ñặc thù của hệ thốngthuật tiếp thông thường. Còn xét về tiêu chí khả năng ngữ tiếng Việt. “Thuật ngữ là một bộ phận từ ngữ hiểu và sử dụng thuật ngữ hầu thì như không có ñặc biệt của ngôn ngữ. Nó bao gồm những từ và LHS nào ñạt ñược mức ñộ hoàn thiện (0%). LHS cụm từ cố ñịnh là tên gọi chính xác của các loại tốt nhất cũng chỉ hiểu lờ mờ nội dung của một số khái niệm và các ñối tượng thuộc các lĩnh vực thuật ngữ khoa học chung và khoa học chuyên nghiên cứu chuyên môn của con người” [2, tr. 270]. ngành. Đặc biệt, LHS phải thực hiện một công Là một lớp từ ñặc biệt của ngôn ngữ, thuật ngữ ñoạn là dịch ra tiếng mẹ ñẻ (Lào) hoặc tiếng Thái có những ñặc ñiểm ñặc thù khu biệt với các lớp từ mới có thể nhận biết một phần ý nghĩa của thuật khác. Đặc ñiểm ñầu tiên cần nói ñến là tính chính ngữ. Nhưng ñiều này cho ra kết quả cũng hết sức xác. “Mọi từ trong ngôn ngữ ñều có liên quan ñến mơ hồ, vì vốn khả năng am hiểu khái niệm, thuật khái niệm nhưng thuật ngữ thường biểu hiện ngữ bằng ngôn ngữ mẹ ñẻ của LHS cũng hạn chế những khái niệm chính xác của một khoa học nào nên sau khi ñã dịch ra thuật ngữ khoa học tiếng ñó” [2, tr. 271]. Việt ra ñược một ñơn vị ngôn ngữ tương ñương trong tiếng mẹ ñẻ LHS cũng khó hiểu hết nội hàm Thuật ngữ không phải xuất hiện cá biệt, ñơn khái niệm ñó. nhất mà nó luôn nằm trong một hệ thống nhất ñịnh. Tính hệ thống là ñặc ñiểm tiêu biểu thứ hai của “Vật chất là phạm trù triết học dùng ñể chỉ thực thuật ngữ. Ngoài sự bị quy ñịnh bởi trường từ tại khách quan ñược ñem lại cho con người trong vựng như tất cả các từ khác trong ngôn ngữ thì cảm giác, ñược cảm giác của chúng ta chép lại, thuật ngữ còn bị quy ñịnh chặt chẽ hơn bởi trường chụp lại, phản ánh và tồn tại không lệ thuộc vào khái niệm. Đối với thuật ngữ, trường khái niệm có cảm giác”. tính chất tất yếu hơn và cũng chỉ riêng có thuật Chúng tôi ñã thử làm một test ñể thử nghiệm ngữ mới bị quy ñịnh bởi yếu tố này. Mỗi lĩnh vực con ñường tiếp nhận thuật ngữ “vật chất” của khoa học ñều có một hệ thống các khái niệm chặt Triết học Mác Lê-nin ñối với LHS Lào. LHS ñược chẽ, hữu hạn, ñược thể hiện bằng hệ thống các chọn ñể kiểm tra là những học viên ñã có chứng thuật ngữ của mình. Như vậy, mỗi thuật ngữ ñều chỉ Tiếng Việt dự bị, học xong năm thứ nhất ñại chiếm một vị trí quan trọng trong hệ thống khái học ở Việt Nam. Có hai nhóm với hai phương niệm, thuộc về một hệ thống thuật ngữ nhất ñịnh. pháp xử lý thuật ngữ này. Một số thì tra từ ñiển Giá trị của mỗi thuật ngữ ñược xác ñịnh trong mối cho ra một từ tương ñương trong tiếng Lào. Một quan hệ với những thuật ngữ khác cùng trong hệ nhóm ít hơn tra từng từ một trong khái niệm như: thống. Nếu tách thuật ngữ ra khỏi hệ thống thì nó phạm trù, thực tại khách quan, cảm giác, phản ánh, không còn giá trị nữa. lệ thuộc. Sau ñó lắp ghép lại ñể cung cấp một hiểu Một ñặc ñiểm tiêu biểu nữa của thuật ngữ là biết chung về thuật ngữ “vật chất” bằng tiếng Việt. tính quốc tế. Thuật ngữ là một bộ phận từ vựng Sau khi ñối chiếu kết quả lại với nhau thì khó có ñặc biệt biểu thị những khái niệm khoa học chung một hình dung chung cho ñịnh nghĩa phổ biến cho những người nói các thứ tiếng khác nhau. Vì nhất của Triết học Mác Lê-nin này. vậy sự thống nhất của thuật ngữ là cần thiết và bổ Từ khái niệm này kéo theo khái niệm khác, ích. Nó tạo nên tính quốc tế của thuật ngữ: ñiện LHS học ñại học ở Việt Nam trong sự mơ hồ về thoại, ñiện báo, ñiện tín, bưu ñiện, téléphon (Pháp), thuật ngữ khoa học. Kết quả là dù kỹ năng giao telephone (Anh), telephone (Đức), radio (Anh, tiếp tiếng Việt tương ñối thuần thục, việc học tập Đức Pháp)… Thuật ngữ tiếng Việt thường ñược ở Việt Nam của LHS vẫn vô cùng khó khăn. phân thành hai nhóm. Nhóm thứ nhất là các thuật Có nhiều nguyên nhân khác nhau dẫn ñến thực ngữ vay mượn qua con ñường Hán ngữ: tế bào, trạng này. nguyên sinh, nhiễm sắc thể, di truyền, biến dị, 502
  4. Chin lc ngoi ng trong xu th hi nhp Tháng 11/2014 phân bào, miễn dịch, kháng thể, kháng nguyên… với sinh viên bản ngữ. Cho nên xét từ góc ñộ thuật (thuật ngữ Sinh học) [2, tr. 274]. Hệ thống những ngữ, có thể nói việc học ñại học còn khó hơn sau thuật ngữ này ñã hình thành từ lâu trong tiếng Việt. ñại học, nơi mà học viên chỉ cần tập trung chuyên Nhóm thứ hai là các thuật ngữ ñược vay mượn từ sâu vào lĩnh vực nghiên cứu của mình, làm quen các ngôn ngữ Ấn Âu, mà tiêu biểu là tiếng Pháp với một hệ thống thuật ngữ cô ñọng, tập trung, có và tiếng Anh. Đây ñang là xu hướng phổ biến của ñịnh hướng. Trong khi ñó, tài liệu tham khảo nhiều ngành hiện nay: menu, word, excel, power chuyên ngành, ñặc biệt là từ ñiển ñối chiếu thuật point, slide, copy, paste, cut, file, insert, tools, edit, ngữ chuyên ngành Việt Lào, Lào Việt, Việt Thái, view (công nghệ thông tin)… Không những thuật Thái Việt hầu như không có. LHS chỉ sử dụng ngữ tiếng Việt mượn trực tiếp từ tiếng Anh, Pháp, những quyển từ ñiển phổ thông, ñơn giản, do phía chúng còn có nguồn gốc trực tiếp từ tiếng Latinh, Lào xuất bản, hoàn toàn vắng bóng mảng từ ñiển như tên gọi các loài, chủng sinh vật, tên các bệnh, ñối chiếu hệ thống thuật ngữ khoa học. Để tìm các vi khuẩn, vi rút trong y học… Vì vậy khi nói một phần mềm từ ñiển tiếng Anh-Việt, Pháp-Việt, ñến hệ thống thuật ngữ khoa học tiếng Việt cần Nhật-Việt,… ñều không khó nhưng phần mềm từ phải nhắc ñến tất cả kiểu thuật ngữ từ các nguồn ñiển tiếng Lào-Việt hiện nay chỉ có duy nhất phần gốc khác nhau này, vì thực sự thuật ngữ khoa học mềm từ ñiển Việt-Lào (Lào-Việt) do bác sĩ Trần xuất phát từ lớp từ thuần Việt hết sức hiếm hoi. Kim Lân, một Việt kiều ñang sinh sống tại Lào Chính những ñặc ñiểm ñặc trưng của lớp từ thuật viết. Từ ñiển Việt-Lào, Lào-Việt gồm 50.000 từ ngữ khoa học là nhân tố khách quan quan trọng của tác giả ñược nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam chi phối khả năng tiếp thu của người sử dụng xuất bản năm 2009. Các cuốn từ ñiển Việt-Lào, không bản là người bản ngữ. Ngay chính cả ñối Lào-Việt do Bộ GD-ĐT Việt Nam và Bộ GD-ĐT với người bản ngữ, phải có một trình ñộ tri thức Lào hợp tác xuất bản hầu như không tìm thấy trên khoa họcnhất ñịnh mới có thể hiểu và sử dụng thị trường sách thông dụng. Đây cũng là một nguyên ñúng lớp từ này. Vì vậy, khó khăn ñối với LHS nhân khách quan khác tác ñộng ñến cơ sở, ñiều kiện Lào khi học thuật ngữ khoa học tiếng Việt cũng là học tập, nghiên cứu của LHS Lào ở Việt Nam. tất yếu. Chương trình ñào tạo tiếng Việt dự bị ở Việt Một nguyên nhân khách quan khác tác ñộng Nam chủ yếu trang bị kiến thức tiếng Việt giao lớn ñến quá trình học tập của LHS là ñặc trưng tiếp chung, khiếm khuyết mảng ñào tạo tiếng Việt kinh viện, hàn lâm của giáo dục ñại học ở Việt chuyên ngành, ñặc biệt ở các trường ñại học vùng Nam. Chương trình giáo dục ñại học ở Việt Nam và ñại học ñịa phương. Môn Tiếng Việt chuyên hiện nay ñang rất nặng nề, ñặc biệt ñối với LHS ngành chủ yếu do giảng viên tiếng Việt ñảm Lào. Tốt nghiệp phổ thông ở Lào, LHS mới hoàn nhiệm. Điều này chỉ có thể giải quyết ñược vốn từ thành xong khóa học chỉ 10 năm với những kiến vựng chuyên ngành khái quát như chính trị, văn thức khái quát, giản ñơn về khoa học. Đến Việt hóa xã hội, chứ không thể ñi sâu dạy chuyên Nam, sau khóa học dự bị kéo dài từ 6-10 tháng, ngành như tiếng Việt kinh tế, sinh học, vật lý cho LHS phải học trên 100 tín chỉ mỗi năm hai học kỳ, lưu học sinh. Sao khi vào học chuyên ngành, môn với ñầy ñủ, ña dạng, phức tạp các nội dung từ ñại ngoại ngữ chuyên ngành LHS Lào lại học chung cương ñến chuyên ngành. Có thể tưởng tượng số với sinh viên Việt Nam nên sẽ ñược lựa chọn là lượng thuật ngữ ña ngành tỷ lệ thuận với thời tiếng Anh hoặc Pháp chuyên ngành. Vốn tri thức lượng trên 100 tín chỉ mà LHS phải tiếp thu và xử thuật ngữ khoa học tiếng Việt của LHS vì thế lý khổng lồ như thế nào. Đồng thời, giáo dục ñại không có ñiều kiện ñể ñược củng cố, trau ñồi và học ở Việt Nam chưa có những chương trình ñào hoàn thiện. tạo chuyên biệt cho LHS, những môn có tính chất Bên cạnh những nguyên nhân khách quan nêu ñại cương như Khoa học Mác Lê-nin, Pháp luật, trên thì nguyên nhân chủ quan xuất phát từ bản Xã hội học, Văn hóa học… LHS phải học chung 503
  5. Ti
  6. u ban 3: Đào to ting Vit nh mt ngoi ng cho ngi n c ngoài thân LHS cũng ảnh hưởng không nhỏ ñến chất từ các nhà ngôn ngữ học ñể có thể thúc ñẩy quá lượng tiếp thu vốn thuật ngữ khoa học tiếng Việt. trình trao ñổi ngôn ngữ, học thuật và văn hóa giữa LHS Lào ñầu vào còn thấp, chưa ñồng ñều, chỉ hai quốc gia; ñặc biệt là từ ñiển thuật ngữ các học phổ thông 10 năm nên tri thức khoa học nói chuyên ngành hoặc nhóm chuyên ngành. Những chung còn hạn chế, tính thụ ñộng, ỷ lại cao, chưa quyển từ ñiển này phải ñược xuất bản và phát thực sự chủ ñộng học tập, nghiên cứu. Thực tế cho hành hướng ñến ñông ñảo bạn ñọc là LHS, giảng thấy trình ñộ ngoại ngữ, cụ thể là tiếng Anh của viên dạy tiếng Việt, giảng viên chuyên ngành, làm LHS Lào chưa thực sự tốt. Hầu hết LHS Lào sao ñể những ñối tượng thực sự cần có thể tìm không có khả năng sử dụng tiếng Anh như một mua ñược. công cụ hỗ trợ trong quá trình học tập. Chỉ có Muốn ñào tạo tiếng Việt cho LHS Lào thực sự 5/300 LHS Lào có thể nói, hiểu ñược tiếng Anh ở có hiệu quả, cần xây dựng một ñội ngũ giảng viên mức ñộ trung bình. Cho nên vai trò trung gian về Việt ngữ học có ngoại ngữ là tiếng Lào, Thái. thuật ngữ giữa Việt – Anh – Lào (Thái) không Tăng cường trao ñổi, hợp tác, giao lưu ñào tạo ñể ñược tận dụng tốt. Nếu LHS có khả năng Anh ngữ giảng viên tiếp xúc, làm quen với các nền giáo dục, tốt, hoàn toàn có thể dùng từ ñiển thuật ngữ văn hóa xã hội lân cận trong khu vực, từ ñó tìm ra chuyên ngành thông qua vai trò trung gian là tiếng phương pháp giảng dạy phù hợp với ñặc ñiểm của Anh. Ví dụ có thể dùng từ ñiển Việt – Anh thương LHS từng nước. Chính ñội ngũ giảng viên này là mại, từ ñiển Việt – Anh xã hội học… ñể dịch thuật cầu nối quan trọng ñể có thể khắc phục ñược thực ngữ từ tiếng Việt sang tiếng Anh, rồi từ Anh hiểu trạng hiện nay. sang tiếng Lào (Thái). Vì thế, vốn ngoại ngữ trung gian hạn chế cũng ảnh hưởng to lớn tới việc tiếp Chương trình ñào tạo ñại học cần có sự cân cận hệ thống thuật ngữ khoa học Việt ngữ của nhắc, ñiều chỉnh linh hoạt ñối với ñối tượng là LHS Lào. LHS. Đặc biệt là các môn học có tính chất ñại cương, nhập môn, cơ sở, cần biên soạn những 3. Đề xuất và giải pháp chương trình phù hợp với LHS, chú trọng ñến việc Những nguyên nhân khách quan và chủ quan hình thành khái niệm, cung cấp thuật ngữ khoa trên ñã tác ñộng nhiều mặt ñến việc dạy và học học làm nền tảng tiếp cận các môn chuyên ngành. thuật ngữ khoa học của LHS Lào ở Việt Nam. Rất Tách bạch ñào tạo các môn ñại cương ñối với nhiều giảng viên nhận ra thực trạng này nhưng LHS và sinh viên bản ngữ. Có thể lựa chọn ngoại ñành chấp nhận giải pháp xuê xoa, thể tất cho ngữ chuyên ngành là Tiếng Việt dành riêng cho LHS ñể LHS có thể hoàn thành khóa học trên tinh LHS Lào thay cho các môn Anh ngữ hay Pháp thần “hữu nghị”. Hệ quả là chất lượng giáo dục ngữ chuyên ngành. Thiết kế các học phần ngoại ñối với LHS chưa ñạt như mục tiêu. Để khắc phục ngữ bắt buộc và tự chọn ở ñại học là Tiếng Việt ñể thực trạng này ñòi hỏi phải có những giải pháp hoàn thiện vốn tiếng Việt cho LHS. mang tính tổng thể ñối và toàn diện, kịp thời. Phát huy hơn nữa vai trò của người học, trong Thuật ngữ là chìa khóa dẫn vào cánh cửa các ñó có LHS Lào trong quá trình tiếp nhận kiến thức. ngành khoa học, là ñiều kiện tiên quyết ñể LHS có Nếu giảng viên ñại học chỉ dùng phương pháp thể hiểu ñược những vấn ñề khoa học ñược ñề cập thuyết trình là chủ ñạo, người học chỉ thụ ñộng ñến trong mỗi học phần. Chỉ khi nào hiểu và sử nghe và ghi chép thì việc học tập của LHS càng dụng ñược thuật ngữ Việt ngữ thì LHS mới có thể trở nên khó khăn hơn. Nếu ñược giao công việc theo kịp nhịp ñộ ñại học ở Việt Nam. nghiên cứu ñộc lập hoặc giải quyết vấn ñề theo Việt Nam ngày càng hội nhập sâu sắc hơn với nhóm, LHS sẽ chủ ñộng chuẩn bị, làm bài luận, các quốc gia khu vực Đông Nam Á, trong ñó có xử lý tình huống tốt hơn với một hệ thống thuật nước Lào láng giềng. Nhất thiết cần phải có từ ngữ nhất ñịnh. Theo chúng tôi, ñây là giải pháp cơ ñiển Việt Lào ñược biên soạn chỉnh chu, khoa học bản, có giá trị quyết ñịnh ñối với việc nâng cao 504
  7. Chin lc ngoi ng trong xu th hi nhp Tháng 11/2014 chất lượng học tập cho LHS Lào. LHS Việt Nam nghị”. Quá trình ñào tạo ñại học ñối với LHS vì ban ñầu bước vào môi trường giáo dục các quốc vậy sẽ trở thành hình thức, không có chất lượng. gia khác, ñặc biệt là phương Tây cũng gặp cú Vì vậy, học thuật ngữ tiếng Việt là một quá shock về thuật ngữ như thế này (dù cho LHS có trình học tập lâu dài của LHS ñể có thể học thể có trình ñộ ngoại ngữ rất xuất sắc). Nhưng sự chuyên ngành hiệu quả. Góp phần vào quá trình cởi mở và chủ ñộng của nền giáo dục ñại học này, phải kể ñến vai trò của nhiều nhân tố, như phương Tây sẽ tạo ñiều kiện thuận lợi hơn rất giảng viên tiếng Việt, giảng viên ñại học chuyên nhiều cho LHS Việt Nam so với giáo dục Việt ngành, chương trình ñào tạo dự bị tiếng Việt lẫn Nam ñối với LHS Lào. cơ cấu chương trình ñại học, cơ sở tài liệu tham Một nhân tố quan trọng là ý thức tự học, tự khảo ở Việt Nam. Và trên hết, ñó là sự ý thức và nghiên cứu của LHS. Giảng viên phải là những nỗ lực của mỗi LHS ñể ngày càng thông thạo người thúc ñẩy, tạo ñộng lực cho LHS chủ ñộng thuật ngữ, thực sự làm chủ “chìa khóa” mở cánh nắm bắt hệ thống thuật ngữ tùy theo từng giai cửa tri thức ở ñại học. ñoạn nhận thức của mình. Học tập thuật ngữ là TÀI LIỆU THAM KHẢO một quá trình lâu dài, ñòi hỏi sự kiên nhẫn, cần cù, 1. Đỗ Hữu Châu (2004), Giáo trình Từ vựng học tiếng nhẫn nại của LHS. Thuật ngữ này sẽ là nền tảng Việt, NXB ĐHSP. cho thuật ngữ khác. Vốn thuật ngữ sẽ ñược tích 2. Nguyễn Thiện Giáp (2002), Từ vựng học tiếng Việt, lũy dần dần cũng với sự tích lũy kiến thức khoa NXB Giáo dục. học. Nếu không kiên trì, LHS sẽ dễ dàng rơi vào 3. Nguyễn Văn Khang (2012), Ngôn ngữ học xã hội, trạng thái phó mặc vì quá ngưỡng tiếp nhận trước NXB Giáo dục Việt Nam. một số lượng thuật ngữ khổng lồ của nhiều 4. Viện Ngôn ngữ học (2000), Từ ñiển tiếng Việt, chuyên ngành khoa học khác nhau. Một khi LHS NXB Đà Nẵng. phó mặc, giảng viên dù cố ý hay không cũng phải 5. Nguyễn Như Ý (chủ biên) (2002), Từ ñiển giải thích buông lỏng, thả nổi, dạy học theo tinh thần “hữu thuật ngữ ngôn ngữ học, NXB Giáo dục. 505
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2