intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Giáo án Địa lí 6 (Năm học 2015- 2016) - Vũ Thanh Tuấn

Chia sẻ: Vuthanhtuan Vuthanhtuan | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:91

256
lượt xem
39
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nhằm giúp quý thầy cô và các bạn có thêm tài liệu tham khảo trong quá trình học tập và nghiên cứu về môn Địa lý, mời quý thầy cô và các bạn cùng tham khảo nội dung "Giáo án Địa lí 6" năm học 2015- 2016 dưới đây. Hy vọng đây là tài liệu tham khảo hữu ích cho các bạn.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Giáo án Địa lí 6 (Năm học 2015- 2016) - Vũ Thanh Tuấn

  1. Trường: THCS Lê Hồng Phong                                              Giáo viên: Vũ Thanh  Tuấn                                            Tuần: 1                                                                                     Ngày soạn: 22/ 8/ 2015 Tiết:  1              Ngày dạy:   25/ 8/  2015 BÀI MỞ ĐẦU I.  Mục tiêu bài học Sau khi học xong bài này HS cần: ­ Hiểu được tầm quan trọng của môn Địa lí ở nhà trường từ đó có hứng thú học tập bộ  môn ­ Nắm được những nội dung của môn Địa lí ở lớp 6 ­ Biết phương pháp học tập bộ môn sao cho có hiệu quả nhất II.  Phương tiện dạy­ học ­ Sách giáo khoa Địa lí 6 ­ 1 số tranh ảnh, bản đồ giáo khoa III.  Hoạt động dạy­ học 1. Ổn định lớp 2. Bài giảng  Vào bài:  Ở Tiểu học các em đã được làm quen với các kiến thức Địa lí. Bắt đầu từ  lớp 6, Địa lí sẽ  là một môn học riêng trong trường phổ  thông. Vậy để  tìm hiểu môn  Địa lí có tầm quan trọng như  thế  nào? Môn Địa lí 6 sẽ  tìm hiểu những nội dung gì?   Phương pháp học môn Địa lí như thế nào cho tốt?  Ta sẽ tìm thấy câu trả lời ở bài hôm   nay.  Bài mới:  Hoạt động của giáo viên và học sinh Nội dung chính 1. Tầm quan trọng của môn Địa lí trong  Gv: Yêu cầu Hs đọc SGK trang 3 nhà trường Ch: Với mỗi HS, việc học môn Địa lí có  vai trò quan trọng như thế nào? ­ Giúp có những hiểu biết về  Trái Đất­  Hs: Trả lời, HS khác bổ sung môi trường sống của con người Gv: Nhận xét, mở rộng ­  Giúp  hiểu  được  thiên  nhiên,  cách thức  sản xuất của con người ở địa phương, đất  nước mình ­ Mở  rộng hiểu biết về    các hiện tượng  địa lí xảy ra ở xung quanh 2. Nội dung của môn Địa lí lớp 6 Gv: Yêu cầu HS đọc SGK và quan sát vào  phần phụ lục Ch: Môn Địa lí  ở  lớp 6 chúng ta sẽ  tìm  ­ Tìm hiểu về Trái Đất hiểu những nội dung cơ bản nào? ­ Các thành phần tự nhiên cấu tạo nên Trái  ­ Mỗi nội dung cơ  bản đó sẽ  giúp gì cho   Đất Giáo án: Địa lí 6                                  Năm học: 2015­ 2016                                Trang 1
  2. Trường: THCS Lê Hồng Phong                                              Giáo viên: Vũ Thanh  Tuấn                                            các em trong quá trình học tập cũng như  ­ Hình thành và rèn luyện các kĩ năng về  trong cuộc sống? bản  đồ,   thu  htập,   phân  tích,   xử   lí   thông  tin… 3. Phương pháp học tập Gv:   Do   đặc   đặc   điểm   của   các   sự   vật­  hiện tượng địa lí không phải lúc nào cũng  hiện ra trước mắt chúng ta Ch: Với đặc điểm đó thì khi học địa lí cần  ­ Phải quan sát các sự  vật và hiện tượng  phải lưu ý điều gì về phương pháp học? địa lí trên bản đồ, tranh ảnh và hình vẽ Gv: Giới thiệu cho HS một số bài học về  cách trình bày của SGK Ch: Với cách trình bày nội dung SGK như  ­ Phải biết quan sát và khai thác kiến thức   vậy các em cần học như thế nào? ở cả 2 kênh hình và chữ ­ Ngoài ra để khắc sâu những kiến thức lí  ­ Phải biết liên hệ những điều đã học với   thuyết  trên lớp chúng ta cần phải làm gì?  thực tế 3. Củng cố  Gv đặt câu hỏi yêu cầu HS trả lời: Ch1: Hãy nhắc lại những lưu ý khi học tập bộ môn Địa lí? Ch2: Địa lí lớp 6 sẽ tìm hiểu về những nội dung nào? 4.  Dặn dò ­ Làm 2 câu hỏi cuối bài ở nhà ­ Chuẩn bị bài 1 cho giờ học sau Giáo án: Địa lí 6                                  Năm học: 2015­ 2016                                Trang 2
  3. Trường: THCS Lê Hồng Phong                                              Giáo viên: Vũ Thanh  Tuấn                                            Chương I   TRÁI ĐẤT Tuần: 2                  Ngày soạn: 31/ 8/ 2015 Tiết:  2                  Ngày dạy:   01/ 9/  2015 Bài 1 VỊ TRÍ, HÌNH DẠNG VÀ KÍCH THƯỚC CỦA TRÁI ĐẤT I.  Mục tiêu bài học Sau khi học xong bài này HS cần: 1. Về kiến thức ­ Nắm được tên các hành tinh trong hệ  Mặt Trời. Biết 1 số  đặc điểm của Trái Đất  như: vị trí trong hệ Mặt Trời, hình dạng và kích thước của Trái Đất  ­ Trình bày được khái niệm: kinh tuyến, vĩ tuyến. Biết quy ước về kinh tuyến gốc, vĩ  tuyến gốc; kinh tuyến Đông, kinh tuyến Tây; vĩ tuyến Bắc, vĩ tuyến Nam; nửa cầu   Đông, nửa cầu Tây, nửa cầu Bắc, nửa cầu Nam 2. Về kĩ năng ­ Xác định được vị trí của Trái Đất trong hệ Mặt Trời trên hình vẽ ­ Xác định được kinh tuyến gốc, vĩ tuyến gốc, kinh tuyến Đông, kinh tuyến Tây, vĩ  tuyến Bắc, vĩ tuyến Nam, nửa cầu Bắc, nửa cầu Nam, nửa cầu Đông, nửa cầu Tây II.  Phương tiện dạy­ học ­ Quả Địa Cầu ­ Tranh “Hệ Mặt Trời” ­ Hình 2, 3 trong SGK phóng to III.  Hoạt động dạy­ học Giáo án: Địa lí 6                                  Năm học: 2015­ 2016                                Trang 3
  4. Trường: THCS Lê Hồng Phong                                              Giáo viên: Vũ Thanh  Tuấn                                            1. Ổn định lớp 2. Kiểm tra bài cũ Ch: Em hãy nêu các phương pháp để học tốt môn Địa  ở lớp 6? 3. Bài giảng  Vào bài: Trong vũ trụ bao la, Trái Đất của chúng ta rất nhỏ nhưng nó lại là thiên thể  duy nhất trong hệ  Mặt Trời có sự  sống. Từ  xưa đến nay, con người luôn tìm cách  khám phá những bí ẩn về cái nôi của mình. Bài hôm nay ta sẽ tìm hiểu 1 số kiến thức  về hình dạng, vị trí và kích thước của Trái Đất.  Bài mới: Hoạt động của giáo viên và học sinh Nội dung chính 1.  Vị   trí   của   Trái   Đất   trong   hệ  Gv: Yêu cầu HS đọc nội dung  mục 1 SGK Mặt Trời ­ Sử  dụng tranh “Hệ  Mặt Trời” và yêu cầu HS  quan sát cùng hình1 SGK Ch: Em hãy kể tên 9 hành tinh trong hệ Mặt Trời   và cho biết Trái Đất nằm ở  vị  trí thứ  mấy trong  các hành tinh, theo thứ tự xa dần Mặt Trời? Gv: (mở rộng) Trái Đất nằm ở vị trí thứ 3 trong số  ­ 5 hành tinh: Thuỷ, Kim, Hoả, Mộc, Thổ được  9 hành tinh theo thứ tự  xa dần Mặt   quan sát bằng mắt thường từ thời Cổ Đại Trời ­   Năm   1781,   nhờ   có   kính   thiên   văn   phát   hiện  được sao Thiên Vương ­ Năm 1846 phát hiện sao Hải Vương ­ Năm 1930 phát hiện sao Diêm Vương Từ  đó đến nay con người vẫn ra sức tìm kiếm   nhưng chưa phát hiện được thêm hành tinh nào Gv: Lưu ý HS 2 thuật ngữ: hành tinh. hệ  Ngân   Hà  2.  Hình   dạng,   kích   thước   của  Trái   Đất   và   hệ   thống   kinh,   vĩ  Ch: Trong trí tưởng tượng của người xưa, Trái  tuyến Đất có hình dạng như thế nào? a. Hình dạng ­ Con người có câu trả  lời đúng về  hình dạng  Trái đất từ khi nào? Gv: Yêu cầu HS quan sát hình trang 5 và hình 2  SGK Ch: Trái Đất có hình gì? Trái Đất có dạng hình cầu Gv: Dùng quả  Địa  Cầu­ mô hình thu nhỏ  của  Trái Đất để  khẳng định về  hình dạng của Trái  Đất. Lưu ý: Hình dạng thực của Trái Đất ngoài vũ trụ  Giáo án: Địa lí 6                                  Năm học: 2015­ 2016                                Trang 4
  5. Trường: THCS Lê Hồng Phong                                              Giáo viên: Vũ Thanh  Tuấn                                            không phải là hình cầu chuẩn b. Kích thước Gv: Yêu cầu HS quan sát hình 2 SGK Ch: Hãy cho biết độ dài bán kính và đường xích  Trái Đất có kích thước rất lớn, diện  đạo của Trái Đất? tích tổng cộng của Trái Đất là 510  ­ Qua đó cho em biết điều gì về  kích thước của  triệu km2 Trái Đất? c. Hệ thống kinh, vĩ tuyến Gv: Trái đất tự  quay quanh 1 trục tưởng tượng  gọi là địa trục. Địa trục tiếp xúc với bề mặt Trái  Đất ở 2 địa cực đó là cực Bắc và cực Nam Gv: Yêu cầu HS quan sát hình 3 SGK và hình   trên bảng ­ Kinh tuyến là các đường nối liền  Ch: Hãy cho biết các đường nối liền 2 điểm cực   2 điểm cực Bắc và cực Nam, có độ  Bắc và Nam trên bề  mặt quả  Địa Cầu là những  dài bằng nhau đường gì? Chúng có chung đặc điểm nào? ­ Nếu mỗi kinh tuyến cách nhau 10  thì trên quả  Địa Cầu có bao nhiêu đường kinh tuyến? ­ Vĩ tuyến là các đường vuông góc  ­ Những vòng tròn trên quả  Địa Cầu vuông góc  với các đường kinh tuyến, có đặc  với các kinh tuyến là những đường gì? Chúng có  điểm song song với nhau và độ  dài  đặc điểm gì? nhỏ dần từ xích đạo về cực ­ Nếu mỗi vĩ tuyến cách nhau 1  thì trên quả Địa  0 Cầu có bao nhiêu vĩ tuyến? Ch: Thực tế trên bề  mặt Trái Đất có các đường   kinh, vĩ tuyến không? ­ Để  đánh số  các kinh, vĩ tuyến trên Trái Đất  người ta phải làm thế nào? Tác dụng của nó? ­   Hãy   xác   định   trên   quả   Địa   Cầu   đường   kinh  tuyến gốc và đường vĩ tuyến gốc? ­ Kinh tuyến gốc là kinh tuyến 00  ­ Kinh tuyến gốc là gì? Vĩ tuyến gốc là gì? ­ Vĩ tuyến gốc  là đường vĩ tuyến  ­ Kinh tuyến đối diện với kinh tuyến gốc là kinh  lớn nhất hay còn gọi là đường xích  tuyến bao nhiêu độ? đạo(00) Ch: Hãy xác định nửa cầu Bắc, nửa cầu Nam,  các vĩ tuyến Bắc và vĩ tuyến Nam trên tranh? ­ Hãy xác định nửa cầu Đông, nửa cầu Tây, các  kinh tuyến Đông và kinh tuyến Tây trên tranh? ­ Nêu công dụng của các đường kinh vĩ tuyến? 4. Củng cố  Gv: Yêu cầu HS đọc phần ghi nhớ cuối bài Ch: Xác định trên quả Địa Cầu nửa cầu Bắc, Nam, Tây, Đông, các vĩ tuyến Bắc, Nam,   kinh tuyến Đông, Tây? 5. Dặn dò Giáo án: Địa lí 6                                  Năm học: 2015­ 2016                                Trang 5
  6. Trường: THCS Lê Hồng Phong                                              Giáo viên: Vũ Thanh  Tuấn                                            ­ Làm bài tập 1, 2 ở nhà ­ Đọc bài đọc thêm ­ Đọc trước bài 2 chuẩn bị cho tiết sau Tuần: 3                  Ngày soạn: 07/ 9/ 2015 Tiết:  3                  Ngày dạy:   08/ 9/  2015 Bài 2+3 KHÁI NIỆM BẢN ĐỒ. TỈ LỆ BẢN ĐỒ I.  Mục tiêu bài học Sau khi học xong bài này HS cần: 1. Về kiến thức ­  Trình bày được khái niệm về bản đồ  ­  Hiểu tỉ lệ bản đồ là gì  ­ Nắm được ý nghĩa 2 loại tỉ lệ số và tỉ lệ thước 2. Về kĩ năng Biết cách tính toán các khoảng cách thực tế dựa vào tỉ lệ số và tỉ lệ thước  II.  Phương tiện dạy­ học ­ Quả Địa Cầu Giáo án: Địa lí 6                                  Năm học: 2015­ 2016                                Trang 6
  7. Trường: THCS Lê Hồng Phong                                              Giáo viên: Vũ Thanh  Tuấn                                            ­ Một số bản đồ thế giới, châu lục, quốc gia có tỉ lệ khác nhau ­ Thước tỉ lệ  ­ Hình 8 SGK phóng to III.  Hoạt động dạy­ học 1. Ổn định lớp 2. Kiểm tra bài cũ Gv: Gọi 2 HS lên bảng Ch1: Giải bài tập 1 và xác định trên quả  Địa Cầu các đường kinh tuyến Đông và Tây,  vĩ tuyến Bắc và Nam? Ch2: Thế  nào là kinh tuyến, vĩ tuyến, kinh tuyến gốc, vĩ tuyến gốc? Công dụng của   các đường kinh, vĩ tuyến? 3. Bài giảng  Vào bài: Trong cuộc sống hiện đại, bất kể là trong xây dựng đất nước, quốc phòng,  vận tải, du lịch…đều không thể  thiếu bản đồ. Vậy bản đồ  là gì? Tỉ  lệ  bản đồ  là gì?   Công dụng của tỉ lệ bản đồ ra sao, cách đo tính khoảng cách trên bản đồ dựa vào số tỉ  lệ như thế nào? Đó là nội dung của bài hôm nay  Bài mới: Hoạt động của giáo viên và học sinh Nội dung chính 1. Khái niệm bản đồ  Gv: Sử dụng quả Địa Cầu và 1 số bản đồ:  Thế  giới, châu lục, quốc gia và giới thiệu  nếu chuyển mặt cong hình cầu của Trái  Đất ( 1 phần hay toàn bộ) ra mặt phẳng  của giấy thì ta sẽ được các tờ bản đồ Ch:   Muốn   vẽ   được   bản   đồ   trên   mặt  phẳng   của   giấy   người   ta   phải   làm   thế  nào? ­   Hình  dạng   các   miền  đất  trên  quả   Địa  Cầu và trên bản đồ  có gì giống và khác  ­   Bản   đồ   là   hình   vẽ   thu   nhỏ   trên   giấy,   nhau?   tương đối chính xác về 1 khu vực hay toàn  ­ Vậy bản đồ là gì? bộ bề mặt Trái Đất 2. Ý nghĩa của tỉ lệ bản đồ   Gv: Sử dụng 2 bản đồ có tỉ lệ và vị trí ghi  tỉ lệ khác nhau rồi giới thiệu cho HS Ch: Đọc tỉ lệ của 2 bản đồ? Gv: Ghi lên bảng tỉ lệ của 2 bản đồ đó và  khẳng định đó là tỉ lệ bản đồ ­ Tỉ lệ bản đồ là tỉ số giữa khoảng cách  Ch: Tử số thể hiện khoảng ở đâu? trên bản đồ so với khoảng cách tương ứng  ­ Mẫu số thể hiện khoảng cách ở đâu? trên thực tế Giáo án: Địa lí 6                                  Năm học: 2015­ 2016                                Trang 7
  8. Trường: THCS Lê Hồng Phong                                              Giáo viên: Vũ Thanh  Tuấn                                            ­ Vậy em hiểu tỉ lệ bản đồ là gì?  ­ Tỉ lệ bản đồ cho biết bản đồ được thu  nhỏ bao nhiêu lần so với thực tế Ch: Tỉ  lệ  bản đồ  cho chúng ta biết điều  gì? ­ Tỉ lệ bản đồ được biểu hiện ở 2 dạng: tỉ  Gv: Yêu cầu HS quan sát hình 8, 9 SGK và   lệ số và tỉ lệ thước bản đồ treo tường Ch: Tỉ  lệ  bản đồ  được biểu hiện  ở  mấy  dạng? ­ Tỉ lệ số được biểu hiện như thế nào? Ch: Khoảng cách 1 cm trên bản đồ có tỉ lệ  1: 2000.000 bằng bao nhiêu km trên thực  tế? ­   Tỉ   lệ   thước   được   biểu   hiện   như   thế  nào? Gv: Yêu cầu HS quan sát hình 8,9 SGK Ch: Mỗi cm trên mỗi bản đồ  ứng với bao  nhiêu m trên thực địa? ­ Bản đồ  nào trong 2 bản đồ  có tỉ  lệ  lớn   hơn? ­ Bản đồ  nào thể  hiện các đối tượng chi  ­ Tỉ lệ bản đồ càng lớn thì mức độ chi tiết  tiết hơn? của nội dung bản đồ cáng cao  ( Tìm các đối tượng địa lí được thể hiện ở  hình 8 nhưng không được thể hiện ở hình  9) 3. Đo tính các khoảng cách thực địa dựa  Ch:   Vậy   mức   độ   chi   tiết   của   nội   dung   vào tỉ lệ thước hoặc tỉ lệ số trên bản  bản đồ phụ thuộc vào yếu tố nào? đồ ­ Tỉ  lệ  bản đồ  có mấy loại? Tiêu chuẩn  Muốn biết khoảng cách trên thực tế người  để phân loại ? ta có thể dùng số ghi tỉ lệ hoặc thước tỉ lệ  trên bản đồ Gv: Yêu cầu HS đọc SGK mục 2 bài 3 Ch: Nêu trình tự cách đo tính khoảng cách  dựa vào tỉ lệ thước, tỉ lệ số? Gv: Yêu cầu HS thảo luận nhóm, chia lớp  làm 4 nhóm, mỗi nhóm thảo luận 1 yêu  cầ u 1/   Đo   và   tính   khoảng   cách   trên   thực   tế  theo   đường   chim   bay   từ   khách   sạn   Hải  Vân đến khách sạn Thu Bồn? 2/   Đo   và   tính   khoảng   cách   trên   thực   tế  theo   đường   chim   bay   từ   khách   sạn   Hoà  Bình đến khách sạn Sông Hàn? Giáo án: Địa lí 6                                  Năm học: 2015­ 2016                                Trang 8
  9. Trường: THCS Lê Hồng Phong                                              Giáo viên: Vũ Thanh  Tuấn                                            3/ Đo và tính chiều dài đường Phan Bội  Châu ( đoạn từ đường Trần Quý Cáp đến  đường Lý Tự Trọng) 4/ Đo và tính chiều dài đường Nguyễn Chí  Thanh (đoạn từ   đường Lý Thường Kiệt  đến đường Quang Trung) HS: Phân nhóm trưởng, thư  kí, người báo  cáo và thảo luận trong 5 phút Gv: Theo dõi, hướng dẫn các nhóm Hs: Đại diện các nhóm báo cáo kết quả Gv: Nhận xét và chuẩn kiến thức 1/ 5,5 x 75 = 412,5 m 2/ 4 x 75 = 300 m 3/ 3,6 x 75 = 270 m 4/ 5 x 75 = 375 m 4. Củng cố ­ Dặn dò Gv: Đặt câu hỏi củng cố bài Ch: Điền dấu thích hợp vào chỗ trống giữa các tỉ lệ bản đồ sau: 1: 100.000  1: 900.000   1: 1200.000 ­ Làm bài tập 1,2,3 cuối bài ở nhà ­ Đọc trước bài 4 SGK chuẩn bị cho giờ sau  Giáo án: Địa lí 6                                  Năm học: 2015­ 2016                                Trang 9
  10. Trường: THCS Lê Hồng Phong                                              Giáo viên: Vũ Thanh  Tuấn                                            Tuần: 4                  Ngày soạn: 14/ 9/ 2015 Tiết:  4                   Ngày dạy:  16/ 9/  2015 Bài 4 PHƯƠNG HƯỚNG TRÊN BẢN ĐỒ. KINH ĐỘ, VĨ ĐỘ VÀ TOẠ ĐỘ ĐỊA LÍ  I. Mục tiêu bài học Sau khi học xong bài này HS cần: 1. Về kiến thức ­ Biết và nhớ các quy định về phương hướng chính trên bản đồ ­ Hiểu thế nào là kinh độ, vĩ độ, toạ độ địa lí của một điểm  ­ Biết cách xác định phương hướng trên bản đồ: + Với bản đồ có kinh, vĩ tuyến: phải dựa vào các đường kinh tuyến và vĩ tuyến để xác  định phương hướng + Với bản đồ không có kinh, vĩ tuyến: phải dựa vào mũi tên chỉ hướng bắc trên bản đồ  để xác định hướng bắc, sau đó tìm các hướng còn lại 2. Về kĩ năng Biết cách tìm phương hướng, kinh độ, vĩ độ, toạ  độ  địa lí của một điểm trên bản đồ,  trên quả Địa Cầu  II.  Phương tiện dạy­ học ­ Bản đồ châu Á  ­ Quả Địa Cầu III.  Hoạt động dạy­ học 1. Ổn định lớp 2. Kiểm tra bài cũ Ch1: Làm bài tập 2 cuối bài trang 14 SGK? Ch2: Tỉ lệ bản đồ là gì? Tỉ lệ bản đồ cho chúng ta biết điều gì?  3. Bài giảng   Vào bài:  Như  các em đã biết, bất kì loại bản đồ  nào cũng đều thể  hiện các đối  tượng địa lí với kích thước nhỏ hơn thực tế. Vì vậy khi sử dụng bản đồ cần phải biết   những quy ước về phương hướng của bản đồ, đồng thời cũng cần biết cách xác định   vị trí của các đối tượng địa lí trên bản đồ. Bài hôm nay sẽ cho các em biết điều đó   Bài mới: Hoạt động của giáo viên và học sinh Nội dung chính Gv:   Muốn   xác   định   phương   hướng   trên  1. Phương hướng trên bản đồ bản đồ  cần nhớ  là phần chính giữa của  bản đồ  được quy  ước là phần trung tâm.  Giáo án: Địa lí 6                                  Năm học: 2015­ 2016                                Trang  10
  11. Trường: THCS Lê Hồng Phong                                              Giáo viên: Vũ Thanh  Tuấn                                            Từ trung tâm bản đồ có thể xác định được  phía trên bản đồ  là hướng bắc, phía dưới  là   hướng   nam,   phía   bên   phải   là   hướng  đông, phía bên trái là hướng tây Gv: Sử dụng bản đồ châu Á, xác định cho  HS 2 điểm A, B cùng nằm trên 1 vĩ tuyến  nhưng hướng không đúng như  quy ước vì  vĩ tuyến là đường cong Ch:   Dựa   vào   cơ   sở   nào   để   xác   định  phương hướng trên bản đồ? ­ Muốn xác định phương hướng trên bản  đồ, cần phải dựa vào các đường kinh vĩ  tuyến Giáo án: Địa lí 6                                  Năm học: 2015­ 2016                                Trang  11
  12. ­ Dựa vào các đường kinh vĩ tuyến phương  + Đầu phía trên và dưới kinh tuyến chỉ  ướ hTrường trên b ản  đồ  đồượ ng: THCS Lê H c  quy  ước  như  thế  các hướng bắc, nam ng Phong                                              Giáo viên: Vũ Thanh  nào? Tuấn                                            + Đầu bên phải và bên trái vĩ tuyến chỉ  ­ Ch: Với bản đồ không thể hiện lưới kinh vĩ  các hướng đông, tây tuyến   thì   làm   thế   nào   để   xác   định   được  phương hướng? Gv:   Gọi   HS   lên   xác   định   hướng   còn   lại   ở  hình sau:                      B  Gv: Vẽ hình 10 để trống lên bảng sau đó yêu  2. Kinh độ, vĩ độ và toạ độ địa lí cầu HS lên điền các hướng                              a. Khái niệm Gv: Chuyển ý Gv: Yêu cầu HS quan sát hình 11 SGK Ch: Vị  trí của 1 điểm trên bản đồ  (hay trên   quả Địa Cầu) được xác định như thế nào? ­ Tìm điểm C trên hình 11 là chỗ  gặp nhau  của đường kinh tuyến và vĩ tuyến nào? Gv: Khoảng cách từ  điểm C đến kinh tuyến  gốc xác định kinh độ của điểm C và = 200 ­ Khoảng cách từ  điểm C đến vĩ tuyến gốc  ­ Kinh độ  của 1 điểm là khoảng cách  xác định vĩ độ của điểm C và = 10 0 tính bằng số  độ, từ  kinh tuyến đi qua  Ch: Vậy kinh độ  của 1 điểm  được xác định  điểm đó đến kinh tuyến gốc như thế nào? ­ Vĩ độ của 1 điểm là khoảng cách tính  bằng số độ từ vĩ tuyến đi qua điểm đó  Ch: Vĩ độ của 1 điểm được xác định như thế  đến xích đạo nào? Gv: Chỗ gặp nhau giữa kinh độ và vĩ độ của   ­ Toạ độ địa lí của 1 điểm chính là kinh  điểm C là toạ độ địa lí của điểm C độ, vĩ độ của điểm đó  Ch: Vậy toạ độ địa lí của 1 điểm là gì? b. Cách viết toạ độ địa lí của 1 điểm Gv: Yêu cầu HS quan sát ví dụ  trong SGK  Viết kinh độ ở trên, vĩ độ ở dưới mục 2 trang 16 Ch: Toạ  độ  địa lí của 1 điểm được viết như  thế nào? Gv: Viết 2 điểm A, B trên hình 11 phóng to  yêu cầu HS lên viết toạ độ địa lí của 2 điểm   đó  ­ Gv: Hướng dẫn HS cách tìm toạ  độ  địa lí  trong   trường   hợp   địa   điểm   cần   tìm   không  3. Bài tập nằm trên đường kinh, vĩ tuyến kẻ sẵn a/ Các hướng bay: Giáo án: Địa lí 6                                  Năm học: 2015­ 2016                                Trang ­ Hà Nội đến Viêng Chăn: Tây Nam   12   Yêu   cầu   HS   làm   việc   theo   nhóm   (4  ­ Hà Nội đến Gia­các­ta: Nam Gv: nhóm). Mỗi nhóm làm 1 yêu cầu của mục 3  ­ Hà Nội đến Ma­ni­la: đông Nam trong SGK ­ Cu­a­la Lăm­pơ đến Băng Cốc: Bắc
  13. Trường: THCS Lê Hồng Phong                                              Giáo viên: Vũ Thanh  Tuấn                                            4. Củng cố­ Dặn dò Gv: Yêu cầu HS đọc phần ghi nhớ cuối bài ­ Làm bài tập trong tập bản đồ ­ Làm bài tập 1, 2 ở nhà. Đọc trước bài 5 chuẩn bị cho tiết sau Tuần: 5                  Ngày soạn: 24/ 9/ 2012 Tiết:  5                  Ngày dạy:   26/ 9/  2012 Bài 5 KÍ HIỆU BẢN ĐỒ. CÁCH BIỂU HIỆN ĐỊA HÌNH TRÊN BẢN ĐỒ I. Mục tiêu bài học Sau khi học xong bài này HS cần: 1. Về kiến thức Hiểu kí hiệu bản đồ là gì. Đặc điểm và sự phân loại các kí hiệu bản đồ 2. Về kĩ năng Biết cách đọc và hiểu nội dung bản đồ dựa vào kí hiệu trên bản đồ  sau khi đối chiếu   với bảng chú giải, đặc biệt là kí hiệu về độ cao của địa hình ( đường đồng mức)  II.  Phương tiện dạy­ học ­ Một số bản đồ có các kí hiệu phù hợp với sự phân loại trong SGK  III.  Hoạt động dạy­ học 1. Ổn định lớp Giáo án: Địa lí 6                                  Năm học: 2015­ 2016                                Trang  13
  14. Trường: THCS Lê Hồng Phong                                              Giáo viên: Vũ Thanh  Tuấn                                            2. Kiểm tra bài cũ Ch1: Thế nào là kinh độ, vĩ độ và toạ độ địa lí của 1 điểm?  Ch2: Làm bài tập 2 trang 17 SGK  3. Bài giảng  Vào bài: Kí hiệu bản đồ là những dấu hiệu quy ước để thể hiện các đối tượng địa lí  về mặt đặc điểm, vị  trí, sự  phân bố  trong không gian…Muốn đọc và sử  dụng bản đồ  chúng ta cần đọc bảng chú giải để hiểu ý nghĩa của những kí hiệu đó    Bài mới: Hoạt động của giáo viên và học sinh Nội dung chính 1. Các loại kí hiệu bản đồ Ch: Kí hiệu bản đồ được dùng để làm gì? Gv: Sử dụng 2 bản đồ có kí hiệu phù hợp  với sự phân loại trong SGK ­ Yêu cầu HS quan sát hệ  thống kí hiệu  trên bản đồ Ch:   Hãy   nhận   xét   về   hệ   thống   kí   hiệu  dùng cho bản đồ? Ch:   So   sánh   các   kí   hiệu   với   hình   dạng  thực tế  của các đối tượng? Chứng tỏ  kí  hiệu bản đồ được dùng như thế nào? Ch: Vậy muốn hiểu được các kí hiệu, khi  ­ Kí hiệu bản đồ  rất đa dạng và có tính  sử dụng bản đồ ta phải làm gì? quy  ước vì vậy muốn hiểu   được  các  kí  Gv: Yêu cầu HS quan sát hình 14 và 15  hiệu cần phải đọc kĩ bảng chú giải của  SGK  bản đồ Ch: Có mấy loại kí hiệu bản đồ? Ch:   Kể   tên   1   số   đối   tượng   địa   lí   được  biểu   hiện   bằng   các   loại   kí   hiệu:   điểm,  ­ Có 3 loại kí hiệu thường được sử  dụng  đường và diện tích? để  thể  hiện các đối tượng địa lí trên bản  đồ   :  kí  hiệu  điểm,   kí  hiệu  đường  và   kí  Ch: Có mấy dạng kí hiệu? hiệu diện tích Ch: Cho biết ý nghĩa thể hiện của các loại  kí hiệu bản đồ? ­ Có 3 dạng kí hiệu được sử  dụng để  thể  hiện các đối tượng địa lí trên bản đồ: kí  hiệu   hình   học,   kí   hiệu   chữ   và   kí   hiệu  Gv: Chuyển ý tượng hình Gv: Yêu cầu HS quan sát hình 16 và đọc  2. Cách biểu hiện địa hình trên bản đồ mục 2 trong SGK Ch: Độ cao của địa hình trên bản đồ được  biểu hiện bằng những cách nào? Độ   cao   của   địa   hình   trên   bản   đồ   được  Gv: Yêu  cầu HS  đọc   thuật  ngữ  “đường  Giáo án: Địa lí 6                                  Năm học: 2015­ 2016                                Trang  14
  15. Trường: THCS Lê Hồng Phong                                              Giáo viên: Vũ Thanh  Tuấn                                            đồng mức” biểu   hiện   bằng   thang   màu   hoặc   bằng  Ch: Mỗi lát cắt trên hình 16 cách nhau bao   đường đồng mức nhiêu mét? ­ Dựa vào khoảng cách các đường đồng  mức  ở  2 sườn núi phía đông và phía tây  hãy cho biết sườn nào có độ dốc lớn hơn? ­ Để  biểu hiện độ  sâu, người ta thường  làm thế nào? Gv: Các đường đẳng cao và đường đẳng  sâu cùng dạng kí hiệu song biểu hiện kí  hiệu trái ngược nhau: đường đồng mức là  số (+), đường đẳng sâu là số ( ­)  4. Củng cố Gv: gọi HS đọc phần ghi nhớ và đặt câu hỏi củng cố: Ch1: Tại sao khi sử dụng bản đồ ta cần phải đọc bảng chú giải? Ch2: Xác định 1 số kí hiệu thuộc từng loại kí hiệu bản đồ trên bản đồ treo tường? 5. Dặn dò ­ Làm các câu hỏi và bài tập cuối bài ở nhà ­ Chuẩn bị bài 7 SGK cho tiết sau Tuần: 6                                                                                              Ngày soạn: 01/ 10/  2012 Tiết:  6                Ngày dạy:   03/ 10/  2012 Bài 7 SỰ VẬN ĐỘNG TỰ QUAY QUANH TRỤC CỦA TRÁI ĐẤT  VÀ CÁC HỆ QỦA  Giáo án: Địa lí 6                                  Năm học: 2015­ 2016                                Trang  15
  16. Trường: THCS Lê Hồng Phong                                              Giáo viên: Vũ Thanh  Tuấn                                            I. Mục tiêu bài học Sau khi học xong bài này HS cần: 1. Về kiến thức ­ Biết được sự  vận động tự  quay quanh trục tưởng tượng của Trái Đất. Hướng tự  quay của Trái Đất từ tây sang đông, thời gian tự quay 1 vòng quanh trục là 24 giờ ­ Trình bày được 1 số hệ quả của sự vận động tự quay quanh trục của Trái  Đất 2. Về kĩ năng Biết dùng quả Địa Cầu chứng minh hiện tượng ngày đêm kế tiếp nhau trên Trái Đất  II.  Phương tiện dạy­ học ­ Quả Địa Cầu ­ Phóng to hình vẽ trong SSK III.  Hoạt động dạy­ học 1. Ổn định lớp  2. Bài giảng  Vào bài: Trái Đất có nhiều vận động, vận động tự quay quanh trục là một vận động   chính của Trái Đất. Vận động này đã làm cho Trái Đất có hiện tượng ngày đêm kế tiếp  nhau liên tục  ở  khắp mọi nơi và làm lệch hướng các vật chuyển động trên cả  2 nửa  cầu    Bài mới: Hoạt động của giáo viên và học sinh Nội  dung chính 1.  Sự   vận   động   của   Trái   Đất  Gv: Sử dụng quả Địa Cầu và giới thiệu quanh trục Quả Địa Cầu là mô hình thu nhỏ của Trái Đất,  2 cực được nối liền bởi 1 trục nghiêng tưởng  tượng. So với mặt phẳng quỹ đạo góc nghiêng  đó là 660 33’. Trục nghiêng đó là trục tự quay Gv: Yêu cầu HS quan sát hình 19 SGK Ch:   Trái   Đất   tự   quay  quanh  trục   theo   hướng  nào? Gv:   Dùng   tay   đẩy   quả   Địa   Cầu   quay   đúng  ­   Trái   Đất   tự   quay   1   vòng   quanh  hướng trục   theo   hướng   từ   tây   sang   đông  Ch: Thời gian Trái Đất tự  quay 1 vòng quanh  với thời gian là 24 giờ trục   trong   1   ngày   đêm   được   quy   ước   là   bao  nhiêu giờ? ­ Vậy mỗi giờ  Trái Đất quay được bao nhiêu  độ kinh tuyến? 360: 24 = 150/ giờ (15 kinh tuyến) ­ Người ta chia bề  mặt Trái Đất ra  Ch: Vậy cùng 1 lúc trên Trái Đất có bao nhiêu   24 khu vực giờ. Mỗi khu vực có 1  giờ khác nhau? giờ riêng, đó là giờ khu vực Giáo án: Địa lí 6                                  Năm học: 2015­ 2016                                Trang  16
  17. Trường: THCS Lê Hồng Phong                                              Giáo viên: Vũ Thanh  Tuấn                                            Gv: Để tiện cho việc tính giờ trên toàn thế giới,   năm 1884 Hội nghị Quốc tế thống nhất lấy khu  vực có đường kinh tuyến gốc đi qua làm khu  ­ Khu vực giờ có đường kinh tuyến  vực giờ gốc (0) gốc   đi   qua   chính   giữa   là   khu   vực  Ch: Vậy em hiểu thế nào là khu vực giờ gốc? giờ gốc và đánh số 0 Gv: Yêu cầu HS quan sát hình 20 SGK Ch: Chỉ ranh giới của khu vực giờ gốc? ­ Từ  khu vực giờ  gốc nếu đi về  phía đông và  phía tây giờ được tính như thế nào? Ch: Nước ta  ở khu vực giờ thứ mấy. Sớm hơn   khu vực giờ gốc mấy giờ? ­ Khi  ở  khu vực giờ  gốc là 12 giờ  thì lúc đó  ở  nước ta là mấy giờ? Còn ở Niu ooc? ­ Những nước có diện tích trải ra nhiều múi giờ  2.  Hệ  quả  của sự  vận  động tự  thì dùng giờ nào chung cho quốc gia đó? quay Gv: Chuyển ý  a. Hiện tượng ngày, đêm Gv: Dùng quả  Địa Cầu và ngọn đèn minh hoạ  hiện tượng ngày, đêm Ch:   Cho   nhận   xét   về   diện   tích   được   chiếu   sáng? Diện tích đó gọi là gì? ­ Nhận xét diện tích không được chiếu sáng?  Diện tích đó gọi là gì? ­ Vì sao chỉ có 1 nửa Trái Đất được chiếu sáng? Gv: Tiếp tục lấy tay đẩy quả Địa Cầu quay Do   vận   động   tự   quay   quanh   trục  Ch: Với vận động tự  quay quanh trục của Trái  của Trái Đất từ  tây sang đông nên  Đất thì hiện tượng ngày đêm diễn ra như  thế  khắp mọi nơi trên Trái Đất đều lần  nào? lượt có ngày và đêm. ­   Tại   sao   hàng   ngày   ta   thấy   Mặt   Trời,   Mặt   Trăng   và   các   ngôi   sao   chuyển   động   từ   đông  b.  Sự  lệch hướng do vận động tự   sang tây? quay  Gv: Yêu cầu HS quan sát hình 22 SGK Ch:  Ở  Bắc bán cầu, các vật chuyển động từ  ­ Nếu nhìn xuôi theo chiều chuyển   P N, OS bị lệch về bên nào? động, thì nửa cầu Bắc vật chuyển   ­  Ở  nửa cầu Nam các vật chuyển động sẽ  bị  động sẽ lệch về bên phải, còn nửa  lệch hướng về bên nào? cầu Nam lệch về bên trái ­ Sự  lệch hướng  ảnh hưởng tới các đối tượng  địa lí nào? 3. Củng cố  Giáo án: Địa lí 6                                  Năm học: 2015­ 2016                                Trang  17
  18. Trường: THCS Lê Hồng Phong                                              Giáo viên: Vũ Thanh  Tuấn                                            Ch1: Dùng quả Địa Cầu mô tả lại hướng vận động tự quay của Trái Đất? Ch2: Tính giờ của Tôkiô (Nhật Bản), Niu Đêli ( Ấn Độ), Mat xcơ va (LB Nga) nếu giờ  gốc là 10 giờ? 4. Dặn dò ­ Làm các câu hỏi và bài tập cuối bài ở nhà ­ Đọc bài đọc thêm và xem trước bài 8 SGK chuẩn bị cho giờ sau Tuần: 7                Ngày soạn: 08/ 10/ 2012 Tiết:  7                Ngày dạy:   10/ 10/  2012 Bài 8 SỰ CHUYỂN ĐỘNG CỦA TRÁI ĐẤT QUANH MẶT TRỜI I. Mục tiêu bài học Sau khi học xong bài này HS cần: 1. Về kiến thức ­ Hiểu được quỹ đạo, hướng, thời gian và tính chất của sự chuyển động của Trái Đất  quanh Mặt Trời.  ­ Nắm được các vị  trí xuân phân, thu phân, đông chí, hạ  chí và thời gian Trái Đất di  chuyển đến các vị trí đó   2. Về kĩ năng Biết sử dụng mô hình “Sự chuyển động của Trái Đất, Mặt Trăng quanh Mặt Trời” để  thể  hiện sự  chuyển động tịnh tiến của Trái Đất trên quỹ  đạo và chứng minh hiện   tượng các mùa  II.  Phương tiện dạy­ học ­ Mô hình “Sự chuyển động của Trái Đất, Mặt Trăng quanh Mặt Trời”  ­ Tranh “ Vị trí của Trái Đất trên quỹ đạo quanh Mặt Trời” III.  Hoạt động dạy­ học 1. Ổn định lớp  2. Kiểm tra bài cũ 3. Bài giảng   Vào bài:  Trái Đất của chúng ta có 2 vận động chính. Ngoài sự  vận động tự  quay  quanh trục mà các em đã được tìm hiểu trong bài trước, Trái Đất còn chuyển động   quanh Mặt Trời. Vậy sự chuyển động này diễn ra như thế nào. Sinh ra hệ quả gì? Bài   hôm nay ta sẽ tìm hiểu điều đó.   Bài mới: Hoạt động của giáo viên và học sinh Nội dung chính 1.  Sự   chuyển   động   của   Trái   Đất  Giáo án: Địa lí 6                                  Năm học: 2015­ 2016                                Trang  18
  19. Trường: THCS Lê Hồng Phong                                              Giáo viên: Vũ Thanh  Tuấn                                            quanh Mặt Trời Gv: Yêu cầu HS quan sát hình 23 SGK và  tranh treo tường và lưu ý chiều mũi tên trên  quỹ đạo và trên trục của Trái Đất Ch: Cùng 1 lúc Trái Đất tham gia vào mấy  chuyển động? Đó là các chuyển động nào? ­ Trái Đất chuyển động quanh Mặt Trời theo  ­ Trái Đất chuyển động quanh Mặt Trời  hướng nào? theo hướng từ  Tây sang Đông trên quỹ  ­   Nhận   xét   về   quỹ   đạo   chuyển   động   của  đạo có hình elip gần tròn Trái Đất? Gv: Giải thích các thuật ngữ: quỹ  đạo, e líp  gần tròn Ch: Thời gian Trái Đất chuyển động 1 vòng  ­   Thời   gian   Trái   Đất   chuyển   động   1  trên quỹ đạo  quanh Mặt trời là bao nhiêu? vòng trên quỹ đạo là 365 ngày 6 giờ ­ Nhận xét về độ nghiêng và hướng của trục  Trái Đất  ở  các vị  trí xuân phân, hạ  chí, thu  phân và đông chí. ­ Sự chuyển động đó gọi là gì? Gv:   Dùng   mô   hình   chứng   minh   cho   sự  chuyển động tịnh tiến của Trái Đất ở 4 vị trí Hs: Lên làm lại Gv   (mở   rộng):   Khi   chuyển   động   trên   quỹ  đạo, Trái Đất gần Mặt Trời nhất (cận nhật)   vào ngày 3­4/1, khoảng cách là 147 triệu km  và xa Mặy Trời nhất (viễn nhật) vào 4­5/ 7,  khoảng cách là 152 triệu km Gv chuyển ý  2. Hiện tượng các mùa Ch: Với sự  chuyển động tịnh tiến như  trên  thì vị  trí của  2 nửa cầu so với Mặt Trời sẽ  ­ Khi chuyển  động trên quỹ  đạo, trục  thay đổi như thế nào? của   Trái   Đất   bao   giờ   cũng   có   độ  ­ Sự  luân phiên ngả  gần và chếch xa Mặt  nghiêng không đổi và hướng về  1 phía  Trời của 2 nửa cầu như vậy đã sinh ra hiện  nên 2 nửa cầu Bắc và Nam luân phiên  tượng gì? nhau ngả  về  phía Mặt Trời sinh ra các  mùa Gv: Yêu cầu HS quan sát hình 23 SGK và  tranh treo tường, yêu cầu HS thảo luận theo  nhóm (4 nhóm) Ch: Mỗi nhóm tìm hiểu về  1 vị  trí của Trái  Đất trên quỹ  đạo quanh Mặt Trời theo các  nội dung: Giáo án: Địa lí 6                                  Năm học: 2015­ 2016                                Trang  19
  20. Trường: THCS Lê Hồng Phong                                              Giáo viên: Vũ Thanh  Tuấn                                            Vị  trí trên quỹ  đạo, vị  trí so với Mặt Trời;   lượng ánh sáng và nhiệt nhận được;mùa. Gv: phát phiếu học tập cho các nhóm Hs: Thảo luận, cử đại diện báo cáo kết quả Gv: Chuẩn kiến thức theo bảng Ngày Nửa  Vị trí trên  Vị trí so với Mặt  Lượng ánh sáng  Mùa cầu quỹ đạo Trời và nhiệt nhận 22/6 Bắc Hạ  chí Ngả gần Nhận nhiều Nóng (hạ) Nam Đông chí Chếch xa Nhận ít Lạnh  (đông) 22/1 Bắc Hạ  chí Chếch xa Nhận ít Nóng (hạ) Nam Đông chí Ngả gần Nhận nhiều Lạnh  (đông) 21/3 Bắc Xuân phân 2   nửa   cầu   hướng  2   nửa   cầu   nhận  Xuân Nam Thu phân về   Mặt   Trời   như  như nhau Thu nhau 23/9 Bắc Xuân phân 2   nửa   cầu   hướng  2   nửa   cầu   nhận  Thu Nam Thu phân về   Mặt   Trời   như  như nhau Xuân nhau Ch: Qua bảng trên, em hãy nhận xét về  sự  ­ Sự  phân bố  ánh sáng, lượng nhiệt và  phân  bố ánh sáng , lượng nhiệt và cách tính   cách tính mùa ở 2 nửa cầu Bắc và Nam  mùa ở 2 nửa cầu? hoàn toàn trái ngược nhau Gv: Yêu cầu HS quan sát bảng  ở  bài tập 3  SGK Ch: Người ta chia 1 năm làm mấy mùa.  Ở  nửa cầu Bắc thời gian bắt đầu và kết thúc  các mùa theo dương lịch và âm­ dương lịch  có sự khác nhau. Ở nước ta sự phân hoá ra 4   mùa không rõ rệt, mùa xuân, thu chỉ là thời kì  chuyển tiếp ngắn ở miền Bắc 4. Củng cố­ Dặn dò ­ Hướng dẫn HS làm bài tập 3 ­ Yêu cầu HS đọc bài đọc thêm cuối bài ­ Xem trước bài 9, mục 1SGK Giáo án: Địa lí 6                                  Năm học: 2015­ 2016                                Trang  20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2