intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

GIÁO ÁN LỊCH SỬ 10_Bài 21

Chia sẻ: Nguyễn Minh Thắng | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

142
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

I. MỤC TIÊU BÀI HỌC Sau khi học xong bài HS cần nắm bắt được : 1. Kiến thúc : - Cách ngày nay 30 - 40 vạn năm, trên đất nước ta đã có con người sinh sống (Người tối cổ). Việt Nam là một trong những quê hương của loài người.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: GIÁO ÁN LỊCH SỬ 10_Bài 21

  1. Bài 21 CÁC GIAI ĐOẠN PHÁT TRIỂN CỦA XÃ HỘI NGUYEN THỦY I. MỤC TIÊU BÀI HỌC Sau khi học xong bài HS cần nắm bắt được : 1. Kiến thúc : - Cách ngày nay 30 - 40 vạn năm, trên đất nước ta đã có con người sinh sống (Người tối cổ). Việt Nam là một trong những quê hương của loài người. - Trải qua hàng chục vạn năm, Người tối cổ đã chuyển biến dần thành Người tinh khôn (Người hiện đại). - Nắm được các giai đoạn phát triển của xã hội nguyên thủy về : Công cụ lao động, hoạt động kinh tế, tổ chức xã hội, đời sống vật chất và tinh thần. 2. Tư tưởng, tình cảm - Giáo dục lòng yêu quê hương, đất nước, tự hào về lịch sử lâu đời của dân tộc ta, ý thức được vị trí của lao động và trách nhiệm với lao động xây dựng quê hương đất nước. 3. Kỹ năng : - Biết so sánh giữa các giai đoạn lịch sử để rút ra những biểu hiện của sự chuyển biến về : Kinh tế, xã hội ... Biết quan sát hình ảnh các hiện vật ở bài học để rút ra nhận xét. II. THIẾT BỊ, TÀI LIỆU DẠY - HỌC - Bản đồ Việt Nam thể hiện những địa bàn liên quan đến nội dung bài học : Núi Đọ (Thanh Hoá), Thẩm Khuyên, Thâm Hai (Lạng Sơn), Hang Gòn (Đồng nai), An Lộc (Bình Phước), Ngườm (Thái Nguyên), Sơn Vi (Phú Thọ), Hoà Bình, Bắc Sơn. - Một số tranh ảnh về cuộc sống người nguyên thủy hay những hình ảnh về công cụ của người núi Đọ, Sơn Vi, Hoà Bình ... III. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY - HỌC 1. Kiểm tra bài cũ
  2. Tiết trước ôn tập không kiểm tra, có thể kiểm tra trong quá trình học bài mới. 2. Mở bài Khi học phần lịch sử thế giới nguyên thủy chúng ta đã khẳng định : Thời kỳ nguyên thủy và thời kỳ đầu tiên, kéo dài nhất mà dân tộc nào, đất nước nào cũng phải trải qua. Đất nước Việt Nam của chúng ta cũng như nhiều nước khác đã trải qua thời kỳ nguyên thủy. Bài học hôm nay, chúng ta sẽ tìm hiểu về thời kỳ nguyên thủy trên đất nước Việt Nam. 3. Tổ chức dạy học bài mới Kiến thức cơ bản Hot động của thầy trò Hoạt động 1 : Cả lớp và cá nhân 1. Những dấu tích - GV dẫn dắt : Người Trung Quốc, người Người tối cổ ở Việt Inđônêxia ... thường tự hào vì đất nước họ là Nam nơi phát tích của loài người, là cái nôi sinh ra con người. Còn Việt Nam của chúng ta cũng hoàn toàn có thể tự hào vì đất nước Việt Nam đã chứng kiến những bước đi chập chững đầu tiên của loài người, từng trải qua thời kỳ nguyên thủy. - GC đặt câu hỏi : Vậy có bằng chứng gì để chứng minh Việt Nam đã trải qua thời kỳ nguyên thủy không ? - HS theo dõi SGK phần 1 để trả lời câu hỏi. - GV bổ sung và kết luận : Khảo cổ học đã - Các nhà khảo cổ chứng minh cách đây 30 - 40 vạn năm trên đất học đã tìm thấy dấu
  3. nước Việt Nam đã có Người tối cổ sinh sống. tích Người tối cổ có niên đại cách đây 30 - 40 vạn năm và nhiều công cụ đá ghè đẽo thô sơ ở thanh Hoá, Đồng Nai, Bình Phước... - GV : Sử dụng bản đồ Việt Nam có thể hiện địa bàn cư trú của Người tối cổ ở thanh Hoá, Đồng nai, Hoà Bình chỉ cho HS theo dõi hoặc gọi một HS lên chỉ bản đồ địa danh có Người tối cổ sinh sống. - GV đặt câu hỏi : Em có nhện xét gì về địa bàn sinh sống của Người tối cổ Việt Nam ? - HS suy nghĩ quan sát bản đồ trả lời. - GV kết luận : Địa bàn sinh sống trải dài trên 3 miền đất nước, nhiều địa phương đã có Người tối cổ sinh sống. - GV đặt câu hỏi : Vậy Người tối cổ ở Việt Nam sinh sống thế nào ? - HS theo dõi SGK, nhớ lại những kiến thức đã học ở phần lịch sử thế giới, trả lời. - GV kết luận : Cũng giống Người tối cổ ở các - Người tối cổ sống nơi khác trên thế giới Người tối cổ ở Việt Nam thành bầy săn bắn cũng sống thành bầy sắn bắt thú rừng và hái thú rừng và hái lượm lượm hoa quả. hoa quả. - GV tiểu kết dẫn dắt sang phần 2 : Như vậy chúng ta đã chứng minh được Việt Nam đã trải qua giai đoạn bầy người nguyên thủy (giai đoạn Người tối cổ). Người tối cổ tiến hoá thành người tinh khôn và đưa Việt Nam bước vào giai đoạn hình thành công xã thị tộc nguyên thủy như thế nào chúng ta cùng tìm hiểu phần 2 của bài.
  4. Hoạt động 1 : Cả lớp và cá nhân 2. Sự chuyển biến - GV phát vấn : Khi người tinh khôn xuất hiẹn, từ Người tối cổ công xã thị tộc hình thành vậy theo em công xã thành Người tinh thị tộc là gì ? khôn - HS nhớ lại kiến thức đã học ở phần lịch sử thế giới để trả lời câu hỏi : Công xã thị tộc là giai đoạn kế tiếp giai đoạn bầy người nguyên thủy, ở đó con người sống thành thị tộc, bộ lạc không còn sống thành từng bầy như trước đây. - GV giảng giải : Cũng như nhiều nơi khác trên thế giới trải qua quá trình lao động lâu dài, những dấu vết của động vật mất dần. Người tối cổ Việt Nam đã tiến hoá dần thành Người tinh khôn (Người hiện đại) - HS theo dõi SGK đễ thấy được bằng chứng dấu tích của người tinh khôn ở Việt Nam. - GV kết luận : Các nhà khảo cổ học đã tìm thấy - Ở nhiều địa ở nhiều địa phwong của nước ta những hoá phương của nu ta tìm thạch và nhiều công cụ đá ghè đẽo của Người thấy những hoá hiện đại ở các di tích thuộc văn hoá Ngườm, thạch răng và nhìeu Sơn Vi. GV giải thích khái niệm văn hoá công cụ đá của Ngườm, Sơn Vi - Gọi theo di chỉ khảo cổ chính, Người hiện đại ở các tiêu biểu mà các nhà khảo cổ đã khai quật. di tích văn hoá Ngườm, Sơn Vi... (Cách đây 2 vạn năm). - GV yêu cầu HS theo dõi SGK trả lời câu hỏi : Chủ nhân văn hoá Ngườm, Sơn Vi cư trú ở những địa bàn nào ? Họ sinh sống ra sao ? (sống thành bầy săn bắt thú rừng và hái lượm hoa quả). - HS theo dõi SGK trả lời câu hỏi. - GV bổ sung kết luận : - Chủ nhân văn hoá Sơn Vi sống trong mái đá, hang động,
  5. ven bờ sông, suối trên địa bàn rộng : Từ Sơn La đến Quảng Trị - GV dùng bản đồ Việt Nam chỉ cho HS theo dõi địa bàn cư trú của người Sơn Vi hoặc gọi một HS lên chỉ bản đồ và nhận xét về địa bàn cư trú của người Sơn Vi. - GV : Những tiến bộ trong cuộc sống của - Người Sơn Vi đã người Sơn Vi so với Người tối cổ ? sống thành thị tộc, - HS so sánh để trả lời câu hỏi. sử dụng công cụ ghè - GV nhấn mạnh : Đến giai đoạn người Sơn Vi đẽo, lấy săn bắt, hái khi tổ chức xã hội thị tộc đã hình thành mở đầu lượm làm nguồn cho các giai đoạn pt của xã hội nguyên thuỷ ở sống chính. Việt Nam. - GV tiểu kết dẫn dắt sang phần 3 : Ở giai đoạn 3. Sự phát triển của văn hoá Sơn Vi cách đây 2 vạn năm công xã thị công xã thị tộc tộc nguyên thủy đã hình thành, chúng ta cùng tìm hiểu phần 3 để thấy sự phát triển của công xã thị tộc nguyên thủy ở Việt Nam. Cách đây khoảng Hoạt động 1: Theo nhóm - GV sử dụng lược đồ và thông báo kiến thức 12.000 năm đến 6000 năm ở Hòa cho HS. Cách đây khoảng 12.000 năm đến 6000 năm ở Bình, Thanh Hóa, Hòa Bình, Thanh Hóa, Bắc Sơn (Lạng Sơn) và Bắc Sơn (Lạng Sơn) nhiều nơi khác như: Thái Nguyên, Ninh Bình, và nhiều nơi khác đã Thanh Hóa, Nghệ An, Quảng Bình đã tìm thấy tìm thấy dấu tích của dấu tích của văn hoá Sơ kỳ đá mới. Gọi chung văn hoá Sơ kỳ đá là văn hoá Hòa Bình, Bắc Sơn (gọi theo tên di mới. Gọi chung là chỉ khảo cổ tiêu biểu). văn hoá Hòa Bình, Bắc Sơn. - GV chia HS làm 3 nhóm yêu cầu các nhóm theo dõi SGK, so sánh, thảo luận nhóm và trả lời các câu hỏi của từng nhóm. + Nhóm 1: Sự tiến bộ về tổ chức xã hội của cư
  6. dân Hòa Bình, Bắc Sơn. + Nhóm 2: Tiến bộ trong cách chế tạo công cụ? + Nhóm 3: Tiến bộ trong phương thức kiếm sống? - Các nhóm HS hoạt động, cử đại diện trả lời. - GV bổ sung, kết luận: - Đời sống của cư dân Hòa Bình, Bắc Sơn: + Sống định cư lâu dài, hợp thành thị tộc, bộ lạc. + Ngoài săn bắt, hái lượm còn biết trồng trọt: rau, củ, cây ăn quả. + Bước đầu biết mài lưỡi rìu, làm một số công cụ khác bằng xương, tre, gỗ, bắt đầu biết nặn đồ gốm.  Đời sống vật chất tinh thần được nâng cao. - GV tiểu kết: Như vậy đời sống vật chất và tinh thần của cư dân Hòa Bình, Bắc Sơn được nâng cao.
  7. Cách ngày nay 6000 Hoạt động 2: Cả lớp, cá nhân - GV thông báo kiến thức: Cách ngày nay 6000 - 5000 (TCN) năm, - 5000 (TCN) năm, kỹ thuật chế tạo công cụ có kỹ thuật chế tạo bước phát triển mang tính đột phá lịch sử công cụ có bước thường gọi là cuộc Cách mạng đá mới. phát triển mới gọi là cuộc Cách mạng đá mới. GV yêu cầu lớp đọc SGK để trả lời câu hỏi: Những tiến bộ trong việc chế tạo công cụ và trong đời sống của cư dân? - HS theo dõi SGK trả lời câu hỏi. - Biểu hiện tiến bộ, - GV bổ sung, kết luận những biểu hiện tiến bộ: phát triển: + Sử dụng kỹ thuật của khoan đá, làm gốm bằng bàn xoay. + Biết trồng lúa, dùng cuốc đá. Biết trao đổi sản phẩm giữa các thị tộc, bộ lạc.  Đời sống cư dân - HS đọc đoạn chữ nhỏ trong SGK để thấy được ổn định và được cải những dấu tích của hậu kì đá mới được trải rộng thiện hơn, địa bàn cư khắp cả nước từ miền Bắc, đến miền Trung và trú càng mở rộng. Nam Bộ. - GV giới thiệu hình 42 Rìu đá Hạ Long, hình 43 Vòng tay, khuyên tai đá trong SGK để HS thấy được thành tựu của cuộc cách mạng đá mới. 4. Củng cố - Những dấu tích của Người tối cổ Việt Nam.
  8. - Các giai đoạn phát triển của người nguyên thủy trên đất nước ta. - Những biểu hiện của cách mạng đá mới. 5. Dặn dò - HS học thuộc bài, đọc trước bài mới. - Trả lời các câu hỏi và bài tập trong SGK.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2