Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Số 37 năm 2012<br />
_____________________________________________________________________________________________________________ <br />
<br />
<br />
<br />
<br />
GIÁO DỤC NÂNG CAO NHẬN THỨC<br />
VỀ VAI TRÒ CỦA RỪNG NGẬP MẶN CHO PHỤ NỮ<br />
SỐNG Ở VÙNG VEN BIỂN HUYỆN VĨNH CHÂU, TỈNH SÓC TRĂNG<br />
PHẠM VĂN NGỌT*, QUÁCH VĂN TOÀN EM**, THẠCH THỊ DOMRES***<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Giáo dục nhận thức về vai trò của rừng ngập mặn cho phụ nữ là một giải pháp mang<br />
tính bền vững để giải quyết vấn đề về sự suy giảm diện tích và chất lượng rừng ngập mặn<br />
như hiện nay. Bằng biện pháp tập huấn các nội dung cơ bản về hệ sinh thái rừng ngập<br />
mặn cho phụ nữ là một trong những cách nâng cao nhận thức về vai trò của rừng ngập<br />
mặn cho phụ nữ.<br />
Từ khóa: rừng ngập mặn, vai trò rừng ngập mặn, giáo dục về rừng ngập mặn.<br />
ABSTRACT<br />
Educating to promote awareness about the role of mangrove for women along the<br />
coastal area of Vinh Chau district, Soc Trang province<br />
Educating awareness about the role of mangrove for women is a sustainable measure<br />
to solve the problem of the decrease in the area and quality of mangrove at present.<br />
Teaching the basic contents on mangrove ecosystem for women is one of the ways to<br />
promote women’s awareness about the role of mangrove.<br />
Keywords: mangrove, the role of mangrove, mangrove education.<br />
<br />
1. Mở đầu người vợ, vừa là người mẹ sẽ tác động<br />
Rừng ngập mặn (RNM) có vai trò tích cực đến nhiều thành viên trong gia<br />
to lớn về kinh tế - xã hội và sinh thái - đình. Từ đó, công tác giáo dục bảo vệ và<br />
môi trường nhưng do nhiều nguyên nhân phát triển hệ sinh thái RNM ven biển sẽ<br />
như: phá rừng để làm đầm nuôi tôm, lấy hiệu quả hơn.<br />
đất sản xuất nông nghiệp, làm đồng Tỉnh Sóc Trăng có bờ biển dài trên<br />
muối, do đô thị hóa, khai thác quá mức... 72km, những năm đầu thập niên 90 của<br />
nên diện tích và chất lượng RNM nước ta thế kỉ XX, tỉnh có hơn 10.000 ha rừng<br />
ngày càng giảm sút. Vì vậy, công tác giáo ngập mặn. Từ năm 1987, phong trào nuôi<br />
dục nâng cao ý thức về vai trò của hệ tôm sú phát triển, người ta đã phá rừng để<br />
sinh thái RNM cho người dân vùng ven lấy đất nuôi tôm. Bên cạnh đó, tình trạng<br />
biển là một nhiệm vụ quan trọng. Đặc phá rừng lấy gỗ, làm than diễn ra thường<br />
biệt giáo dục cho đối tượng là phụ nữ xuyên làm diện tích rừng ngày càng thu<br />
(PN) là một xu hướng tác động có hiệu hẹp, chỉ còn hơn 50% diện tích. Năm<br />
quả hơn vì PN với nhiều vai trò vừa là 2000, Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng có<br />
chủ trương giao đất RNM ven biển cho<br />
*<br />
TS, Trường Đại học Sư phạm TPHCM các cá nhân, tổ chức để bảo vệ và phát<br />
**<br />
ThS, Trường Đại học Sư phạm TPHCM triển. Đến nay, diện tích RNM của tỉnh<br />
***<br />
HVCH, Trường Đại học Sư phạm TPHCM Sóc Trăng khoảng 6033 ha, riêng huyện<br />
<br />
90<br />
Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Phạm Văn Ngọt và tgk<br />
_____________________________________________________________________________________________________________ <br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Vĩnh Châu có 3600 ha (chiếm hơn 50% 2.3.2. Tiến hành phỏng vấn, điều tra<br />
diện tích). Tuy nhiên, dân cư huyện Vĩnh trước tập huấn<br />
Châu phần lớn là dân tộc Khmer có thu Đối với những PN không biết chữ<br />
nhập rất thấp, cuộc sống gắn liền với hệ sẽ sử dụng hình thức phỏng vấn trực tiếp;<br />
sinh thái của RNM, trình độ dân trí thấp, những PN biết chữ sẽ điền vào phiếu điều<br />
công tác phổ biến kiến thức về vai trò của tra (cùng nội dung với phiếu phỏng vấn).<br />
RNM đến cộng đồng dân cư ven biển Tiến hành 3 đợt điều tra và tập<br />
chưa được quan tâm. Do đó, chúng tôi huấn:<br />
tiến hành nghiên cứu “Giáo dục nâng cao Đợt 1: từ ngày 12 - 15 tháng 10<br />
nhận thức về vai trò của RNM cho phụ năm 2011 tại xã Vĩnh Châu và xã Vĩnh<br />
nữ sống ở vùng ven biển huyện Vĩnh Hải.<br />
Châu - tỉnh Sóc Trăng” Đợt 2: từ ngày 18 - 21 tháng 10<br />
2. Đối tượng, thời gian và phương năm 2011 tại xã Lai Hòa và xã Vĩnh Tân.<br />
pháp nghiên cứu Đợt 3: từ ngày 27 - 29 tháng 10 năm<br />
2.1. Đối tượng nghiên cứu 2011 tại xã Lạc Hòa và xã Vĩnh Phước.<br />
Giáo dục nâng cao nhận thức về 2.3.3. Phương pháp tổ chức tập huấn<br />
bảo vệ RNM, bảo vệ đa dạng sinh học Chúng tôi gửi thư mời đến các chị<br />
(ĐDSH) cho PN (từ 20 tuổi trở lên) sống trước khi tập huấn 10 ngày, có kèm theo<br />
ở 6 xã vùng ven biển huyện Vĩnh Châu, phiếu thông tin cá nhân. Thu lại phiếu<br />
tỉnh Sóc Trăng. Số PN điều tra, phỏng thông tin cá nhân đã phát trước khi tập<br />
vấn ở 6 xã như sau: xã Vĩnh Hải (80 huấn ít nhất 3 ngày, thống kê để chọn ra<br />
người), xã Lạc Hòa (79 người), xã Vĩnh những chị không biết chữ. Tổ chức tập<br />
Châu (82 người), xã Vĩnh Phước (81 huấn giáo dục cho các chị PN ở các xã đã<br />
người), xã Vĩnh Tân (84 người) và xã Lai chọn tại Nhà Cộng đồng, hoặc nhà dân.<br />
Hòa (74 người). Chuẩn bị nơi để trưng bày: Các tiêu<br />
2.2. Thời gian nghiên cứu bản, ảnh chụp về động – thực vật RNM;<br />
Tháng 12/2010 đến tháng 12/2011. một số poster, bandrol giới thiệu chung<br />
2.3. Phương pháp nghiên cứu về RNM.<br />
2.3.1. Lập phiếu điều tra/ phỏng vấn trực Các hoạt động trong buổi tập huấn:<br />
tiếp Giới thiệu mục đích buổi tập huấn (3<br />
Dựa vào nội dung chủ yếu “Tài liệu phút); tiến hành làm phiếu điều tra lần 1<br />
tập huấn Bảo vệ RNM là bảo vệ cuộc (đối với các chị không biết chữ được<br />
sống của chúng ta” của nhóm tác giả phỏng vấn trước buổi tập huấn; 30<br />
Phạm Văn Ngọt, Nguyễn Kim Hồng, phút/người); xem phim RNM (30 phút);<br />
Quách Văn Toàn Em và Trần Thị Tuyết giải lao, xem các mẫu, hình chụp sinh vật<br />
Nhung (2011) [3]; đặc điểm RNM của RNM (20 phút); giáo dục về RNM theo<br />
địa phương, đặc điểm của đối tượng tập nội dung biên soạn (30 phút); tiến hành<br />
huấn;… chúng tôi lập phiếu điều tra. (phụ làm phiếu điều tra lần 2 (đối với các chị<br />
lục 1).<br />
<br />
<br />
91<br />
Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Số 37 năm 2012<br />
_____________________________________________________________________________________________________________ <br />
<br />
<br />
<br />
<br />
không biết chữ được phỏng vấn; 30 Nhận thức về RNM là cơ sở để con<br />
phút); tổng kết tập huấn (5 phút). người nhận biết RNM và hiểu biết về nó,<br />
2.3.4. Phương pháp xử lí số liệu từ đó con người có thái độ và hành vi<br />
Dùng toán thống kê, phần mềm đúng mực trong việc bảo vệ RNM.<br />
Excel 2003 và Stagraphic Sgplus 3.0 để Thực trạng nhận thức về sự phân bố<br />
xử lí các số liệu điều tra. RNM của PN khảo sát có sự khác biệt<br />
3. Kết quả và bàn luận giữa các xã và giữa các câu (bảng 1, bảng<br />
3.1. Thực trạng nhận thức của PN về 2, phụ lục 2).<br />
RNM ở các xã khảo sát (trước khi tập<br />
huấn)<br />
3.1.1. Nhận thức của PN về sự phân bố<br />
của RNM<br />
Bảng 1. Sự khác biệt nhận thức của PN về sự phân bố RNM trước tập huấn theo câu hỏi<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Bảng 2. Sự khác biệt về nhận thức của PN về sự phân bố RNM trước tập huấn theo xã<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Kết quả phân tích cho thấy: sống ở vùng RNM của Vĩnh Châu các chị<br />
- Nhóm câu hỏi có tỉ lệ PN trả lời biết được vùng này có nhiều cây Đước.<br />
đúng thấp là các câu 1, câu 2 và câu 3. Vì Tuy nhiên, vẫn có chị chọn cây Mấm<br />
đây là nhóm kiến thức khó đối với chị em trắng, nên tỉ lệ trả lời đúng không cao.<br />
PN. Mặc dù tại địa phương có RNM - Nhận thức về môi trường sống và<br />
nhưng các chị không quan tâm hay không sự phân bố RNM của PN các xã trước tập<br />
biết được môi trường sống cũng như huấn còn thấp (trung bình dưới 50%) và<br />
phân bố của RNM. có sự khác biệt giữa các xã (có ý nghĩa<br />
- Nhóm câu hỏi có tỉ lệ PN trả lời thống kê: p –value = 0,0330