intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

GIÁO DỤC PHỔ THÔNG Ở VIỆT NAM TRONG THỜI KỲ HỘI NHẬP

Chia sẻ: Nguyen Van Hai Hai | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:8

176
lượt xem
37
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

1.1. Quy mô giáo dục và mạng lưới cơ sở giáo dục phổ thông phát triển, đáp ứng tốt hơn nhu cầu học tập của nhân dân. Trong giai đoạn 2001 - 2010, tỷ lệ học sinh phổ thông trong độ tuổi đi học tăng nhanh, trong đó Tiểu học từ 94% lên 97%, Trung học cơ sở từ 70% lên 83%; Trung học phổ thông từ 33% lên 50%. Mạng lưới cơ sở giáo dục phổ thông phát triển rộng khắp trong toàn quốc đã mở rộng cơ hội học tập cho mọi người, bước đầu xây dựng xã...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: GIÁO DỤC PHỔ THÔNG Ở VIỆT NAM TRONG THỜI KỲ HỘI NHẬP

  1. GIÁO DỤC PHỔ THÔNG Ở VIỆT NAM TRONG THỜI KỲ HỘI NHẬP Tiến sĩ Vũ Đình Chuẩn Vụ trưởng Vụ Giáo dục Trung học I. Sơ đồ Hệ thống giáo dục quốc dân ở Việt Nam
  2. II. Đánh giá chung về giáo dục phổ thông Việt Nam giai đoạn 2001-2010 1. Những thành tựu cơ bản 1.1. Quy mô giáo dục và mạng lưới cơ sở giáo dục phổ thông phát triển, đáp ứng tốt hơn nhu cầu học tập của nhân dân.
  3. Trong giai đoạn 2001 - 2010, tỷ lệ học sinh phổ thông trong độ tuổi đi học tăng nhanh, trong đó Tiểu học từ 94% lên 97%, Trung học cơ sở từ 70% lên 83%; Trung học phổ thông từ 33% lên 50%. Mạng lưới cơ sở giáo dục phổ thông phát triển rộng khắp trong toàn quốc đã mở rộng cơ hội học tập cho mọi người, bước đầu xây d ựng xã h ội h ọc t ập. Trường tiểu học có ở tất cả các xã, trường trung học cơ s ở đã có ở h ầu h ết các xã hoặc liên xã; trường trung học phổ thông có ở tất cả các huyện. Các tỉnh và huyện có đông người dân tộc thiểu số đã có trường phổ thông dân tộc nội trú, phổ thông dân tộc bán trú. Mạng lưới trung tâm giáo dục th ường xuyên, trung tâm học tập cộng đồng phát triển mạnh. 1.2. Chất lượng giáo dục phổ thông có nhiều tiến bộ. Trình độ hiểu biết, năng lực tiếp cận tri thức mới của học sinh được nâng cao một bước. Chất lượng giáo dục mũi nhọn đã được coi trọng thông qua việc phát triển hệ thống trường chuyên, trường năng khiếu. Cả nước đã hoàn thành mục tiêu xoá mù chữ, đạt chu ẩn qu ốc gia v ề ph ổ cập giáo dục tiểu học, phổ cập giáo dục trung h ọc cơ s ở và đang đ ẩy m ạnh thực hiện phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi; m ột s ố đ ịa ph ương đang thực hiện phổ cập giáo dục trung học. 1.3. Công bằng xã hội trong tiếp cận giáo dục đã được cải thi ện, đ ặc bi ệt đối với người dân tộc thiểu số, con em các gia đình nghèo, trẻ em gái và các đ ối tượng bị thiệt thòi ngày càng được quan tâm. Về cơ bản, đã đạt được sự bình đẳng nam nữ trong giáo dục phổ thông. Chính sách miễn, giảm học phí, cấp học bổng và các chính sách hỗ trợ khác đối với học sinh thuộc di ện chính sách và người nghèo, người dân tộc thiểu số đã mang lại hiệu quả thiết thực trong vi ệc thực hiện công bằng xã hội. 1.4. Công tác quản lý giáo dục có bước chuyển biến tích cực theo hướng chuẩn hóa, nhất là trong những năm gần đây. Phân cấp quản lý giáo dục và quyền tự chủ của các cơ sở giáo dục được tăng cường; công ngh ệ thông tin được ứng dụng rộng rãi trong quản lý ngành. Môi trường giáo dục thân thiện, lành mạnh ngày càng được mở rộng; giáo dục bản sắc văn hóa dân tộc đ ược duy trì và phát triển. 1.5. Đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục đã tăng nhanh v ề s ố lượng và có sự tiến bộ về chất lượng, đáp ứng được yêu cầu phổ cập giáo d ục và phát triển các cấp học và trình độ đào tạo. 1.6. Ngân sách Nhà nước đầu tư cho giáo dục tăng nhanh, đạt 20% tổng chi ngân sách, huy động thêm nhiều nguồn lực để phát triển giáo dục. Các nguồn đầu tư cho giáo dục ngày càng được kiểm soát chặt chẽ và tăng dần hiệu
  4. quả sử dụng. vụ cho giáo viên ở miền núi đã được ưu tiên đầu tư xây dựng và tăng dần trong những năm gần đây. 2. Một số hạn chế, bất cập 2.1. Cơ cấu hệ thống giáo dục quốc dân chưa thật đồng bộ; s ự liên thông giữa các cấp học còn hạn chế. 2.2. Chất lượng và hiệu quả giáo dục còn chưa đáp ứng so với yêu cầu phát triển của đất nước trong thời kỳ mới và so với trình độ của các nước tiên tiến trong khu vực, trên thế giới. Việc giải quyết mối quan hệ giữa phát triển số lượng với yêu cầu nâng cao chất lượng còn hạn chế. 2.3. Quản lý giáo dục vẫn còn những bất cập. Hệ thống pháp luật và chính sách về giáo dục chưa thật đồng bộ. 2.4. Cơ sở vật chất, thiết bị dạy học của nhà trường còn ch ưa đ ầy đ ủ và đồng bộ, nhất là ở vùng sâu, vùng xa. Đội ngũ giáo viên và cán bộ qu ản lý ch ưa thật sự đáp ứng được nhiệm vụ giáo dục trong thời kỳ mới. 2.5. Nội dung chương trình, phương pháp dạy và học, công tác thi, kiểm tra, đánh giá chậm được đổi mới, chưa phù hợp với đặc thù khác nhau của các loại hình cơ sở giáo dục, vùng miền và các đối tượng người học. III. Bối cảnh trong nuớc phát triển giáo dục phổ thông Việt Nam giai đoạn 2011-2020 1. Việt Nam gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới (WTO) từ cuối năm 2006, theo đó giáo dục, trước mắt cũng như lâu dài phải có chiến lược phù hợp để tận dụng được những mặt tích cực, hạn chế tối đa mặt tiêu cực nhằm đạt được các mục tiêu góp phần cùng cả nước vững vàng hội nhập với thế giới, phát triển nền giáo dục tiến kịp với các nước tiên tiến trong khu vực và thế giới. 2. Sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá của Việt Nam đang bước vào giai đoạn mới, đặt ra yêu cầu giáo dục phải đổi m ới đ ể nh ằm đáp ứng yêu c ầu phát triển kinh tế - xã hội, trong đó có việc nâng cao dân trí, đào tạo nhân l ực, bồi dưỡng nhân tài. 3. Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2011 – 2020 của Việt Nam đã xác định rõ một trong ba đột phá là phát triển nhanh ngu ồn nhân l ực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao, tập trung vào việc đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục quốc dân, gắn kết chặt chẽ phát triển nguồn nhân l ực với phát triển và ứng dụng khoa học, công nghệ. Sự phát triển của đất nước trong giai đoạn mới sẽ tạo ra nhiều cơ hội và thuận lợi to lớn, đồng th ời cũng phát sinh nhiều thách thức đối với sự nghiệp phát triển giáo dục.
  5. IV. Mục tiêu phát triển giáo dục phổ thông Việt Nam giai đoạn 2011-2020 Đến năm 2020, giáo dục phổ thông được đổi mới căn bản và toàn di ện theo hướng chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã hội hoá và hội nh ập quốc t ế; ch ất lượng giáo dục toàn diện được nâng cao; giáo dục đạo đức, kỹ năng s ống, năng lực sáng tạo, kỹ năng thực hành được chú trọng; đáp ứng nhu cầu nhân lực, nhất là nhân lực chất lượng cao phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước; đảm bảo công bằng xã hội trong giáo dục và cơ hội h ọc tập su ốt đ ời cho mỗi người dân. Nghiên cứu để đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục ph ổ thông nhằm nâng cao chất lượng, tăng cường giáo dục đạo đức, kỹ năng sống, pháp luật và ngoại ngữ, tin học. Đến năm 2020, tỷ lệ đi học đúng độ tuổi ở tiểu học là 99%, trung h ọc c ơ sở là 95% và 80% thanh niên trong độ tuổi đạt trình độ học vấn trung học ph ổ thông và tương đương; có 70% trẻ em khuyết tật được đi học. V. Các giải pháp phát triển giáo dục phổ thông Vi ệt Nam giai đo ạn 2011-2020 1. Đổi mới quản lý giáo dục 1.1. Xây dựng và hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật đồng bộ làm cơ sở triển khai thực hiện đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục. 1.2. Hoàn thiện tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về giáo dục. Thực hiện đồng bộ phân cấp quản lý, hoàn thiện và triển khai cơ chế phối hợp giữa trung ương và địa phương trong quản lý nhà nước về giáo dục. 1.3. Hoàn thiện cơ cấu hệ thống giáo dục quốc dân, đáp ứng nhu cầu nhân lực, tạo cơ hội học tập suốt đời cho người dân và phân luồng trong h ệ th ống giáo dục. Xây dựng hệ thống giáo dục phổ thông đa dạng về phương thức học tập, bảo đảm liên thông và chuẩn hóa điều kiện đảm bảo chất lượng. 1.4. Thực hiện quản lý theo chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển giáo dục trong từng giai đoạn phù hợp tình hình phát triển kinh tế - xã hội. 1.5. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, truyền thông nh ằm nâng cao hiệu quả quản lý giáo dục ở các cấp. 2. Phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục 2.1. Củng cố, hoàn thiện hệ thống trường sư phạm, đổi mới nội dung chương trình và phương pháp đào tạo, bồi dưỡng nhằm hình thành đội ngũ nhà
  6. giáo và cán bộ quản lý giáo dục đủ sức thực hiện đổi mới chương trình giáo dục phổ thông. 2.2. Đảm bảo từng bước có đủ giáo viên thực hiện giáo dục toàn di ện theo chương trình giáo dục phổ thông mới, dạy học 2 buổi/ngày, giáo viên d ạy ngoại ngữ, giáo viên tư vấn học đường và hướng nghiệp, giáo viên giáo dục đặc biệt. Tiếp tục đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng một bộ ph ận giáo viên ph ổ thông có trình độ đào tạo trên chuẩn. 2.3. Chuẩn hóa trong đào tạo, tuyển chọn, sử dụng và đánh giá nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục. Thực hiện các chính sách ưu đãi về vật ch ất và tinh thần tạo động lực cho các nhà giáo và cán bộ quản lý giáo d ục, nh ất là nhà giáo công tác tại vùng dân tộc, vùng đặc biệt khó khăn; có chính sách đ ặc bi ệt nh ằm thu hút các nhà giáo, nhà khoa học, chuyên gia có kinh nghi ệm và uy tín trong và ngoài nước tham gia phát triển giáo dục. 3. Tiếp tục đổi mới nội dung chương trình, phương pháp dạy học, kiểm tra và đánh giá chất lượng giáo dục 3.1. Thực hiện đổi mới chương trình và sách giáo khoa đối với giáo dục phổ thông từ sau năm 2015 theo định hướng phát triển năng lực h ọc sinh, vừa đảm bảo tính thống nhất trong toàn quốc, vừa phù hợp với đặc thù mỗi địa phương. Chú trọng nội dung giáo dục đạo đức, pháp luật, thể ch ất, qu ốc phòng, an ninh và các giá trị văn hóa truyền thống. 3.2. Tiếp tục đổi mới phương pháp dạy và học và đánh giá kết quả học tập, rèn luyện theo hướng phát huy tính tích cực, tự giác, ch ủ đ ộng, sáng t ạo và năng lực tự học của người học. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy và học. Biên soạn và sử dụng tài liệu dạy h ọc điện tử. Đổi mới việc kiểm tra, đánh giá học sinh theo h ướng đảm bảo thi ết th ực, hi ệu quả, khách quan và công bằng. 3.3. Thực hiện định kỳ đánh giá quốc gia về chất lượng học tập của học sinh phổ thông nhằm xác định mặt bằng chất lượng và làm căn cứ đề xuất chính sách nâng cao chất lượng giáo dục của các địa phương và cả nước. Thực hiện kiểm định chất lượng cơ sở giáo dục của các cấp học giáo dục phổ thông. 4. Tăng cường đầu tư cho giáo dục 4.1. Tiếp tục đổi mới cơ chế tài chính giáo dục nh ằm huy động và s ử dụng hiệu quả hơn các nguồn lực của nhà nước và xã hội đầu tư cho giáo dục ở các cấp học. 4.2. Nâng tỷ lệ chi cho giáo dục trong tổng chi ngân sách nhà nước. Ngân sách nhà nước là nguồn chủ yếu để đảm bảo chi phí cho giáo dục, ưu tiên cho
  7. giáo dục phổ cập, giáo dục ở những vùng đặc biệt khó khăn, các đối tượng chính sách xã hội. 4.3. Từng bước chuẩn hóa cơ sở vật chất kỹ thuật các cơ sở giáo dục, đảm bảo đủ nguồn lực tài chính và phương tiện dạy học tối thiểu của t ất cả các cơ sở giáo dục, các trường trọng điểm, trường chuyên, trường đào tạo học sinh năng khiếu, trường dân tộc nội trú. 5. Tăng cường hỗ trợ giáo dục đối với các vùng khó khăn, dân tộc thiểu số và đối tượng chính sách xã hội 5.1. Xây dựng và thực hiện các chính sách hỗ trợ và ưu tiên phát tri ển giáo dục cho vùng dân tộc thiểu số, vùng khó khăn, các đ ối t ượng chính sách xã h ội, người nghèo. 5.2. Có chính sách ưu đãi đối với nhà giáo, cán bộ qu ản lý giáo d ục ở vùng dân tộc thiểu số, vùng khó khăn. 5.3. Phát triển hệ thống cơ sở giáo dục đặc biệt dành cho người khuy ết tật, trẻ em bị ảnh hưởng bởi HIV và trẻ em lang thang đường phố, các đối tượng khó khăn khác. Tăng đầu tư cho giáo dục đặc biệt; xây dựng đ ội ngũ giáo viên giáo dục đặc biệt, có chính sách đãi ngộ đối với giáo viên giáo dục đặc biệt và học sinh khuyết tật. 6. Mở rộng và nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế về giáo dục Khuyến khích các cơ sở giáo dục trong nước hợp tác với các cơ sở giáo dục của các nước tiến tiến để nâng cao năng lực giáo dục, đào tạo bồi dưỡng giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục; tăng số lượng học bổng cho học sinh.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2