intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Giáo trình An toàn và bảo trì hệ thống

Chia sẻ: Trần Đức Anh | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:98

294
lượt xem
119
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Môn học An toàn và bảo trì máy tính là một trong những môn học mang tính thực tiễn đối với sinh viên chuyên ngành Công nghệ thông tin. Thông qua giáo trình này, chúng tôi muốn trình bày một số kiến thức mở rộng về cấu trúc của hệ thống máy tính, đồng thời cung cấp một số kinh nghiệm chẩn đoán và sửa chữa các lỗi phần cứng và phần mềm nhằm tạo điều kiện cho sinh viên nâng cao khả năng thực hành, ứng dụng vào thực tế....

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Giáo trình An toàn và bảo trì hệ thống

  1. BỘ CÔNG THƯƠNG TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHIỆP HUẾ GIÁO TRÌNH AN TOÀN VÀ BẢO TRÌ HỆ THỐNG (Lưu hành nội bộ) Huế, tháng 08 năm 2009
  2. MỤC LỤC LỜI NÓI ĐẦU...................................................................................................................... 1 Chương 1: TỔNG QUAN VỀ CẤU TRÚC MÁY TÍNH.................................................2 1.1. Các thế hệ máy tính ................................................................................................. 2 1.2. Cấu trúc chung của máy vi tính...............................................................................3 1.3. Các thành phần cơ bản của máy tính......................................................................3 1.4. Nguyên tắc hoạt động của máy tính.......................................................................4 Chương 2: BỘ NGUỒN MÁY TÍNH ..............................................................................6 2.1. Chức năng.................................................................................................................. 6 2.2. Các loại bộ nguồn..................................................................................................... 8 Chương 3: MAINBOARD................................................................................................ 13 3.1. Chức năng ............................................................................................................... 13 3.2. Các thành phần cơ bản trên Mainboard................................................................13 3.3. Phân loại theo các thế hệ Mainboard thường sử dụng .....................................21 4.1. Giới thiệu .............................................................................................................. 28 4.2. Các yếu tố tác động đến hiệu suất của CPU .....................................................28 4.3 Sơ đồ cấu tạo của CPU ........................................................................................ 31 4.4. Nguyên lý hoạt động của CPU ...........................................................................32 4.5. Phân loại CPU ........................................................................................................ 32 4.6. Cách cắm CPU vào Mainboard và thiết lập thông số..........................................34 Chương 5: BỘ NHỚ........................................................................................................ 36 5.1. Bộ nhớ trong............................................................................................................ 36 5.2. Bộ nhớ ngoài........................................................................................................... 42 Chương 6: CÁC THIẾT BỊ NGOẠI VI THÔNG DỤNG...............................................52 6.1. Màn hình.................................................................................................................. 52 6.2. Bàn phím.................................................................................................................. 54 6.3. Chuột........................................................................................................................ 58 6.4. Máy in....................................................................................................................... 62 Chương 7: QUY TRÌNH LẮP RÁP VÀ AN TOÀN,......................................................69 VỆ SINH PHẦN CỨNG MÁY TÍNH........................................................................69 7.1. Các thiết bị, dụng cụ cần thiết.............................................................................. 69 7.2. Quy trình lắp ráp..................................................................................................... 70 7.3. Quy tắc an toàn, vệ sinh phần cứng máy tính......................................................73
  3. Giáo trình An toàn và bảo trì hệ thống 7.4. Quy trình vạn năng để chẩn đoán và giải quyết sự cố PC ................................74 Chương 8: GIỚI THIỆU VỀ BIOS VÀ CMOS..............................................................76 8.1. Giới thiệu BIOS...................................................................................................... 76 8.2. Giới thiệu CMOS.................................................................................................... 77 8.3. Thiết lập thông số cho RAM CMOS....................................................................77 8.4. Bảng các mã lỗi bip thông dụng............................................................................77 Chương 9: CÀI ĐẶT PHẦN MỀM................................................................................... 81 9.1. Cài đặt phần mềm hệ thống ................................................................................81 Chương 10: AN TOÀN VÀ BẢO MẬT HỆ THỐNG MÁY TÍNH..............................89 10.1. Các nguyên tắc an toàn và bảo mật hệ thống ...................................................89 10.2. Một số phần mềm bảo mật thông dụng............................................................91 TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................................. 95
  4. Giáo trình An toàn và bảo trì hệ thống LỜI NÓI ĐẦU Môn học An toàn và bảo trì máy tính là một trong những môn học mang tính thực tiễn đối với sinh viên chuyên ngành Công nghệ thông tin. Thông qua giáo trình này, chúng tôi muốn trình bày một s ố ki ến th ức m ở r ộng về cấu trúc của hệ thống máy tính, đồng thời cung cấp một số kinh nghiệm chẩn đoán và sửa chữa các lỗi phần cứng và phần mềm nhằm t ạo đi ều ki ện cho sinh viên nâng cao khả năng thực hành, ứng dụng vào thực tế. Nội dung giáo trình được chia làm 10 chương. Trong đó 7 ch ương đầu tiên trình bày chi tiết về các thành phần ph ần cứng máy tính nh ư bo m ạch chính, bộ vi xử lí, bộ nhớ, các thiết bị ngoại vi thường sử dụng… cũng nh ư một số biện pháp chẩn đoán và khắc phục lỗi tương ứng. Ba ch ương còn l ại trình bày về cài đặt, bảo trì các phần mềm như phần mềm hệ th ống, ph ần mềm ứng dụng, vấn đề an toàn và bảo mật thông tin trên hệ thống, … Trong quá trình biên soạn giáo trình này, tác giả đã nh ận được nhiều ý kiến đóng góp quý báu về nội dung chuyên môn của các đồng nghiệp trong Khoa CNTT Trường Cao đẳng công nghiệp Huế. Tác giả xin chân thành c ảm ơn sự giúp đỡ quý giá đó. Mặc dù đã có nhiều cố gắng, nhưng giáo trình này không thể tránh khỏi những khuyết điểm. Tác giả mong muốn nhận các ý kiến đóng góp đ ể hy vọng chất lượng giáo trình sẽ tốt hơn trong các lần tái bản sau. Huế, ngày 02 tháng 08 năm 2009 Hoàng Chí Dũng 1
  5. Giáo trình An toàn và bảo trì hệ thống Chương 1: TỔNG QUAN VỀ CẤU TRÚC MÁY TÍNH 1.1. Các thế hệ máy tính Sự phát triển của máy tính được mô tả dựa trên sự ti ến b ộ c ủa các công nghệ chế tạo các linh kiện cơ bản của máy tính như: bộ xử lý, bộ nhớ, các thiết bị ngoại vi, … Ta có thể nói máy tính điện tử số trải qua bốn th ế hệ liên tiếp. Việc chuyển từ thế hệ trước sang thế hệ sau được đặc trưng bằng m ột sự thay đổi cơ bản về công nghệ. 1.1.1. Thế hệ đầu tiên (1946-1957) ENIAC (Electronic Numerical Integrator and Computer) là máy tính đi ện tử số đầu tiên do Giáo sư Mauchly và người học trò Eckert tại Đại h ọc Pennsylvania thiết kế vào năm 1943 và được hoàn thành vào năm 1946. Giáo sư toán học John Von Neumann đã đưa ra ý tưởng thiết kế máy tính IAS (Princeton Institute for Advanced Studies): chương trình được lưu trong bộ nhớ, bộ điều khiển sẽ lấy lệnh và biến đổi giá trị c ủa d ữ li ệu trong phần bộ nhớ, bộ làm toán và luận lý (ALU: Arithmetic And Logic Unit) đ ược điều khiển để tính toán trên dữ liệu nhị phân, điều khiển hoạt động của các thiết bị vào ra. Đây là một ý tưởng nền tảng cho các máy tính hiện đại ngày nay. Máy tính này còn được gọi là máy tính Von Neumann. 1.1.2. Thế hệ thứ hai (1958-1964) Công ty Bell đã phát minh ra transistor vào năm 1947 và do đó th ế h ệ th ứ hai của máy tính được đặc trưng bằng sự thay thế các đèn điện tử bằng các transistor lưỡng cực. Tuy nhiên, đến cuối thập niên 50, máy tính thương mại dùng transistor mới xuất hiện trên thị trường. Kích thước máy tính giảm, giá rẻ hơn, tiêu tốn năng lượng ít hơn. Vào thời điểm này, mạch in và bộ nhớ bằng xuy ến từ được dùng. Ngôn ngữ cấp cao xuất hiện (như FORTRAN năm 1956, COBOL năm 1959, ALGOL năm 1960) và hệ điều hành kiểu tuần tự (Batch Processing) đ ược dùng. Trong hệ điều hành này, chương trình của người dùng thứ nhất được chạy, xong đến chương trình của người dùng thứ hai và cứ thế tiếp tục. 1.1.3. Thế hệ thứ ba (1965-1971) Thế hệ thứ ba được đánh dấu bằng sự xuất hiện của các mạch kết (mạch tích hợp - IC: Integrated Circuit). Các mạch kết h ợp có đ ộ tích h ợp mật độ thấp (SSI: Small Scale Integration) có thể ch ứa vài ch ục linh ki ện và kết độ tích hợp mật độ trung bình (MSI: Medium Scale Integration) ch ứa hàng trăm linh kiện trên mạch tích hợp. 2
  6. Giáo trình An toàn và bảo trì hệ thống Mạch in nhiều lớp xuất hiện, bộ nhớ bán dẫn bắt đầu thay thế bộ nhớ bằng xuyến từ. Máy tính đa chương trình và hệ điều hành chia th ời gian đ ược dùng. 1.1.4. Thế hệ thứ tư (1972-????) Thế hệ thứ tư được đánh dấu bằng các IC có mật độ tích h ợp cao (LSI: Large Scale Integration) có thể chứa hàng ngàn linh kiện. Các IC mật độ tích hợp rất cao (VLSI: Very Large Scale Integration) có th ể ch ứa h ơn 10 ngàn linh kiện trên mạch. Hiện nay, các chip VLSI chứa hàng trăm triệu linh kiện. Với sự xuất hiện của bộ vi xử lý (microprocessor) chứa cả phần th ực hiện và phần điều khiển của một bộ xử lý, sự phát triển của công nghệ bán dẫn các máy vi tính đã được chế tạo và khởi đầu cho các th ế hệ máy tính cá nhân. Các bộ nhớ bán dẫn, bộ nhớ cache, bộ nhớ ảo được dùng rộng rãi. Các kỹ thuật cải tiến tốc độ xử lý của máy tính không ng ừng đ ược phát triển: kỹ thuật ống dẫn, kỹ thuật vô hướng, xử lý song song mức độ cao,… 1.2. Cấu trúc chung của máy vi tính Hình 1.1 Cấu trúc chung của máy tính 1.3. Các thành phần cơ bản của máy tính Khối xử lý trung tâm (CPU – Central Processing Unit): nhận và thực thi các lệnh. Bên trong CPU gồm các mạch điều khiển logic, mạch tính toán số học, … 3
  7. Giáo trình An toàn và bảo trì hệ thống Bộ nhớ (Memory): lưu trữ các lệnh và dữ liệu. Nó bao gồm 2 loại: bộ nhớ trong và bộ nhớ ngoài. Bộ nhớ thường được chia thành các ô nh ớ nhỏ. Mỗi ô nhớ được gán một địa chỉ để CPU có thể định vị khi cần đọc hay ghi dữ liệu. Thiết bị ngoại vi (Input/Output): dùng để nhập hay xuất dữ liệu. Bàn phím, chuột, scanner, … thuộc thiết bị nhập; màn hình, máy in, … thu ộc thi ết bị xuất. Các ổ đĩa thuộc bộ nhớ ngoài cũng có thể coi vừa là thi ết bị xu ất v ừa là thiết bị nhập. Các thiết bị ngoại vi liên h ệ với CPU qua các m ạch giao ti ếp I/O (I/O interface). Bus hệ thống: tập hợp các đường dây để CPU có thể liên kết với các bộ phận khác. 1.4. Nguyên tắc hoạt động của máy tính Hình 1.2 Nguyên tắc hoạt động của máy tính CPU được nối với các thành phần khác bằng bus h ệ thống nghĩa là s ẽ có nhiều thiết bị cùng dùng chung một hệ thống dây dẫn để trao đổi d ữ li ệu. Do đó, để hệ thống không bị xung đột, CPU phải xử lý sao cho trong một th ời điểm, chỉ có một thiết bị hay ô nhớ đã chỉ định mới có thể chiếm dụng bus hệ thống. Do mục đích này, bus hệ thống bao gồm 3 loại: 4
  8. Giáo trình An toàn và bảo trì hệ thống - Bus dữ liệu (data bus): truyền tải dữ liệu - Bus địa chỉ (address bus): chọn ô nhớ hay thiết bị ngoại vi - Bus điều khiển (control bus): hỗ trợ trao đổi thông tin trạng thái nh ư phân biệt CPU phải truy xuất bộ nhớ hay ngoại vị, thao tác xử lý là đọc/ghi, … CPU phát tín hiệu địa chỉ của thiết bị lên bus địa chỉ. Tín hiệu này được đưa vào mạch giải mã địa chỉ chọn thiết bị. Bộ giải mã sẽ phát ra ch ỉ m ột tín hiệu chọn chip đúng sẽ cho phép mở bộ đệm của thiết bị cần thiết, dữ liệu lúc này sẽ được trao đổi giữa CPU và thiết bị. Trong quá trình này, các tín hiệu điều khiển cũng được phát trên control bus để xác định mục đích của quá trình truy xuất. 5
  9. Giáo trình An toàn và bảo trì hệ thống Chương 2: BỘ NGUỒN MÁY TÍNH 2.1. Chức năng 2.1.1. Giới thiệu về nguồn máy tính Bộ nguồn là một thiết bị phần cứng quan trọng, cung cấp năng lượng hoạt động cho toàn hệ thống, có chức năng như bộ chuyển đổi nhằm hạ thế và chuyển đổi dòng điện xoay chiều (AC) từ lưới điện thành dòng điện một chiều (DC) cung cấp cho các linh kiện điện tử trong thiết bị đó. 2.1.2. Các thành phần của bộ nguồn máy tính Hiện nay có 3 dạng chuyển đổi năng lượng điện thông dụng sau: Hình 2.1 Bộ nguồn máy tính Chuyển từ AC sang DC: thường dùng làm nguồn cấp cho các thiết - bị điện tử (adaptor, sạc pin…). Chuyển từ DC sang DC (Convertor): chuyển đổi điện thế DC ra - nhiều mức khác nhau. Chuyển từ DC sang AC (Invertor): thường dùng trong các bộ lưu - điện dự phòng (UPS,…). Các thành phần một bộ nguồn thông thường hoàn chỉnh sẽ có bao gồm các thành phần: Bộ biến áp: hạ áp của điện lưới xuống một mức thích hợp cho - thiết bị. Điện thế ra của biến áp vẫn là dạng điện xoay chiều nhưng có mức điện áp thấp hơn. Nó còn có nhiệm vụ cách ly cho thiết bị với điện thế lưới. Bộ nắn điện (chỉnh lưu): chuyển đổi điện thế xoay chiều thành - một chiều (DC). Chỉnh lưu còn gợn sóng, các mạch đi ện t ử trong thiết bị chưa thể sử dụng được điện thế này. Bộ lọc chỉnh lưu: thành phần chính là tụ điện có nhiệm vụ giảm - gợn sóng cho dòng điện DC sau khi được chỉnh lưu. 6
  10. Giáo trình An toàn và bảo trì hệ thống - Bộ lọc nhiễu điện: để tránh các nhiễu và xung điện trên lưới điện tác động không tốt đến thiết bị, các bộ lọc sẽ giới h ạn hoặc tri ệt tiêu các thành phần này. Mạch ổn áp: ổn định điện áp cung cấp cho thiết bị khi có sự thay - đổi bởi dòng tải, nhiệt độ và điện áp đầu vào. Mạch bảo vệ: làm giảm các thiệt hại cho thiết bị khi có các s ự cố - do nguồn điện gây ra quá áp, quá dòng, …). 2.1.3. Nguyên tắc hoạt động Tất cả các bộ nguồn của máy tính đều hoạt động dựa theo nguyên t ắc nguồn chuyển mạch tự động (switching power supply) với cách thức hoạt động như sau: điện xoay chiều từ lưới điện được bộ chỉnh lưu nắn thành dòng điện một chiều chỉnh lưu. Dòng điện này được các bộ l ọc gợn sóng (t ụ điện có dung lượng lớn) làm cho bằng phẳng lại thành dòng điện một chiều cấp cho cuộn sơ cấp của biến áp xung (transformer). Dòng điện nạp cho biến áp xung này được điều khiển bởi công t ắc bán dẫn (transistor switching). Công tắc bán dẫn này hoạt động dưới s ự kiểm soát của khối dò sai/hiệu chỉnh, từ trường biến thiên được tạo ra trên biến áp xung nhờ công tắc bán dẫn hoạt động dựa trên nguyên tắc điều bi ến đ ộ rộng xung (PWM-Pulse Width Modulation). Xung điều khiển này có tần số rất cao t ừ 30~150Khz (tức là có từ 30 ngàn ~150 ngàn chu kỳ trong một giây). T ần s ố này được giữ ổn định và độ rộng của xung sẽ được thay đổi khi có sự hiệu chỉnh từ bộ dò sai/hiệu chỉnh. Từ trường đó cảm ứng lên các cuộn dây thứ cấp tạo ra các dòng điện xoay chiều cảm ứng (dạng xung) sẽ được các bộ chỉnh lưu sơ cấp nắn lại lần nữa. Sau đó, qua các bộ lọc sơ cấp, dòng điện một chiều tại đây đã sẵn sàng cho các thiết bị sử dụng. Để nhận biết được sai lệch về điện áp hay dòng điện của các đường điện thế ở các ngõ ra, từ đây sẽ có một đường hồi tiếp dò sai (feedback) đ ưa điện áp sai biệt về bộ dò sai/hiệu chỉnh. Khối này nhận các tín hiệu sai biệt và so sánh chúng với điện áp chuẩn, sau đó tác động đến công t ắc bán d ẫn bằng cách gia giảm độ rộng xung để hiệu chỉnh lại điện thế ngõ ra (ổn áp) hay cắt xung hoàn toàn làm bộ nguồn ngưng “chạy” trong các ch ế độ b ảo v ệ. Ưu điểm của bộ nguồn switching là gọn nhẹ (do hoạt động ở t ần s ố cao nên có các linh kiện nhỏ gọn hơn), hiệu suất cao và có giá thành thấp. 7
  11. Giáo trình An toàn và bảo trì hệ thống 2.1.4. Các đường điện thế chuẩn trong bộ nguồn máy tính -12V: cung cấp chủ yếu cho cổng song song (serial port-COM) và các chip khuếch đại âm thanh cần đến nguồn đối xứng +/-12V. Đ ường này có dòng thấp dưới 1A (Ampe). -5V: hiện nay các thiết bị mới không còn dùng đường điện này nữa. Lúc trước, nó được dùng cung cấp điện cho card mở rộng dùng khe cắm ISA. Đường này cũng có dòng thấp dưới 1A. 0V: còn được gọi là đường dùng chung (common) hay đường đất (ground). Đường này có hiệu điện thế bằng 0V. Đó là mức nền cho các đường điện khác thực hiện trọn vẹn việc cung cấp dòng điện cho thiết bị. +3.3V: là đường cung cấp chính cho các chip, bộ nh ớ (memory), một số thành phần trên bo mạch chủ, card đồ họa và các card sử dụng khe cắm PCI. +5V: đường điện được dùng phổ biến nhất trong máy tính cung cấp điện chủ yếu cho bo mạch chủ, các CPU đời cũ, các chip (trực tiếp hay gián tiếp) và các thiết bị ngoại vi khác. Hiện nay các CPU đã chuy ển sang dùng đường điện thế 12V. +12V: chủ yếu sử dụng cho các động cơ (motor) trong các thiết bị lưu trữ, ổ quang, quạt, các hệ thống giải nhiệt và hầu hết các thiết bị đời mới hiện nay đều sử dụng đường điện 12V CPU PIV, Althon 64, dual core AMD, Pentium D, VGA ATI, NVIDIA SLI, ATI Crossfire.. +5VSB (5V Standby): là nguồn điện được bộ nguồn cấp trước, dùng phục vụ cho việc khởi động máy tính, nguồn điện này có lập tức khi ta nối bộ nguồn vào nguồn điện nhà (AC). Đường điện này th ường có dòng cung cấp nhỏ dưới 3A. 2.2. Các loại bộ nguồn 2.2.1. Một số chuẩn bộ nguồn Hiện tại 2 chuẩn ATX phổ biến là chuẩn 1.3 và chuẩn 2.x (bên c ạnh các chuẩn dành cho server của INTEL và AMD). Chuẩn ATXV 1.3: chỉ có 1 đường (rail) 12V và có thể có hoặc không có đầu cấp nguồn SATA, thường thì các PSU chuẩn ATX V1.3 có hiệu suất thấp – chỉ đạt ~ 60 %. Và có đường điện chính là đường 5V (công suất 5V rất cao) (thích hợp cho những main cấp 5V cho CPU thế hệ cũ). ATX 2.x: có đường điện chính là đường 12V (max là 18A cho mỗi rail đối với PSU có 2 rail 12V, nếu vượt quá giới hạn trên thì độ nhi ễu sẽ tăng) trang bị đầu cấp nguồn SATA (bắt buộc), cấp nguồn PCie (VGA), 12V+ (cho 8
  12. Giáo trình An toàn và bảo trì hệ thống main board) bên cạnh những đầu cấp nguồn HDD, đĩa mềm thông th ường, hiệu suất của PSU ATXV2.x thường đạt >70% một số PSU cao cấp có th ể lên tới 80%. Hiện nay, chuẩn ATX 2.x đã và đang dần thay th ế chuẩn ATX 1.3. Và bộ nguồn chuẩn ATXV2.x có 2 rails 12V là ph ổ biến nhất (và theo thiết kế cũng là phù hợp nhất so với 3 hay 4 rails) v ới m ục đích ph ục v ụ (trên lý thuyết) như sau: - 12V1: Main board ATX 24 pin, HDD, SATA, Floppy... - 12V2: Tập trung tải các thiết bị có công suất lớn như VGA PCI-E và 12V+ cho mainboard đời mới. 2.2.2. Một số vấn đề liên quan đến bộ nguồn + Công suất tối đa (maximum) hay công suất đỉnh (peak) là công suất tối đa mà bộ nguồn có thể đáp ứng được trong một khoảng th ời gian nh ất định. Lưu ý: Công suất ghi trên vỏ được gọi là công suất danh định. Th ường thì công suất này chỉ mang tính chất quảng cáo. + Công suất liên tục (continuous) hay công suất hiệu dụng (total power) là công suất mà bộ nguồn có thể hoạt động liên tục an toàn. + Chế độ bảo vệ: Bảo vệ quá áp: vì một lý do nào đó mà mạch nắn điện và ổn áp - của bộ nguồn có sự cố, làm cho điện thế ở các đường cấp điện tăng cao. Bộ nguồn sẽ tự ngưng hoạt động để không gây thiệt hại cho các thiết bị khác. Ngưỡng điện thế cắt của bộ nguồn còn tuỳ thuộc vào nhà sản suất. Mỗi bộ nguồn khác nhau sẽ có mức cắt khác nhau. Bảo vệ chạm tải: chế độ này khá quan trọng vì nó sẽ bảo vệ cho - bộ nguồn khi các đường điện bị chạm (đoản mạch). Bộ nguồn sẽ ngưng hoạt động để tự bảo vệ và hoạt động trở lại khi đã h ết đo ản mạch. Nếu có đủ can đảm, bạn có thể thử tính năng này bằng cách dùng dây chung (dây có màu đen) lần lượt chạm nhanh vào các đường điện của bộ nguồn. Nếu bộ nguồn có chế độ bảo vệ này thì nó sẽ ngưng chạy ngay lập tức. Đối với một bộ nguồn có ch ất lượng tốt, chế độ bảo vệ chạm tải có trên tất cả các đường điện chính. Còn với các bộ nguồn rẻ tiền, ch ế độ bảo vệ này th ường ch ỉ có trên một hoặc hai đường điện chính (thậm chí không có). Các chế độ bảo vệ khác: các bộ nguồn cao cấp còn có thêm một - số chế độ bảo vệ khác như: quá dòng, quá tải, quá nhiệt cho bộ nguồn, quá nhiệt cho hệ thống… Các chế độ bảo vệ này làm tăng độ an toàn, giá trị cho bộ nguồn và cho cả hệ thống. 9
  13. Giáo trình An toàn và bảo trì hệ thống 2.2.3. Cách đo đường điện bộ nguồn máy tính Đo tai đâu 4 chân cua PSU (Molex). Loại Digital Mutimeter khuyên dung: ̣̀ ̉ ̀ Cach sử dung DMM: Dây đen sẽ căm vao công COM, dây đỏ căm vao công đo ́ ̣ ́ ̀ ̉ ́ ̀ ̉ Volt trên DMM (trên hinh công COM bên phai, công Volt ở giữa). ̀ ̉ ̉ ̉ Với PSU thì cach xac đinh cac đường điên như hinh dưới: ́ ̣́ ́ ̣ ̀ Hình 2.2 Đường điện của bộ nguồn Bât kì dây nao cung theo nguyên tăc sau: ́ ̀ ̃ ́ ́ Dây đen: dây mat, ground ̉ Đo: 5v Cam: 3.3v ̀ Vang: 12v Với DMM thì đâu đen sẽ luôn cắm vao dây ̀ ̀ đen trên PSU (Ground), con đâu đỏ thì sẽ ̀ ̀ dung đo cac đường khac ̀ ́ ́ Lưu ý: không bao giờ chich đâu đen và đỏ ́ ̀ ̉ ̀ ̀ cua DMM vao cung nhau. Digital Thiết bị Hình 2.3 Mutimeter 10
  14. Giáo trình An toàn và bảo trì hệ thống Trước khi dung DMM để đo, phải chinh giá trị qua nâc 20, xem hinh ̀ ̉ ́ ̀ dưới: Đo đường 12V: Đo đường 5V: Hình 2.4 Đo đường 5V Hình 2.3 Đo đường 12V Hình 2.6 Cắm DMM vào mainboard Hình 2.5 Đo đường 3V Sau đo, hay băt tay vao đo trực tiêp ATX Connector PSU, cung nh ư ́ ̃ ́ ̀ ́ ̃ nguyên tăc trên (12v = vang, 3.3v = cam, 5v = đo) nhưng luc nay ta sẽ đo cac ́ ̀ ̉ ́ ̀ ́ dây vang/đo/cam ở châu căm 20/24 pin cua PSU (ATX Connector). ̀ ̉ ́ ́ ̉ 2.2.4. Chẩn đoán bệnh của bộ nguồn Bộ nguồn không hoạt động, thử chập chân PS_ON xuống Mass (ch ập dây xanh lá vào dây đen) nhưng quạt vẫn không quay. Các bước kiểm tra: - Nối dây nguồn 11
  15. Giáo trình An toàn và bảo trì hệ thống - Nối chân 14 (màu xanh lá cây với chân 15 hoặc 16 hoặc 17 (màu đen)) - Kiểm tra xem thử quạt quay chưa? Nguyên nhân: Chập một trong các đèn công suất => nổ cầu chì, mất nguồn 300V đầu - vào. - Điện áp 300V đầu vào vẫn còn nhưng nguồn cấp trước không hoạt động, không có điện áp 5V STB - Điện áp 300V có, nguồn cấp trước vẫn hoạt động nhưng nguồn chính không hoạt động. Hình 2.7 Chập dây xanh lá vào dây đen 12
  16. Giáo trình An toàn và bảo trì hệ thống MAINBOARD Chương 3: 3.1. Chức năng Hình 3.1 Mainboard Mainboard là bo mạch chính, hay bo mạch chủ là trung tâm kết nối và điều phối mọi hoạt động của các thiết bị trong máy tính. Đây là một bản mạch in lớn nằm trong thùng máy, chứa những linh kiện điện tử và nh ững chi tiết quan trọng nhất của máy tính như bộ xử lí máy tính, bộ nh ớ, chipset, các bus mở rộng, các bộ điều khiển hệ thống và các bộ biến đổi tín hiệu. Một số nhà sản xuất mainboard tiêu biểu: Intel, Gigabyte, Asus,... 3.2. Các thành phần cơ bản trên Mainboard 3.2.1 Chipset Chipset là bộ chip chính của bo mạch chủ, làm cầu nối chính cho t ất c ả các thành phần còn lại trên bo mạch, thường gắn chung v ới bộ s ản ph ầm mainboard. Chipset xử lí hầu hết tất cả các chức năng hỗ trợ mà mainboard yêu cầu: hỗ trợ tối đa đến mức độ nào đó cho CPU, tốc độ truy ền của h ệ thống bus nhanh hay chậm, có hỗ trợ tính năng 3D cho CPU hay không... 13 Hình 3.1 Mainboard
  17. Giáo trình An toàn và bảo trì hệ thống Hình 3.2: Chipset Hình 3.3 Các thế hệ Chipset của Intel Chipset nói chung gồm có 2 thành phần: Chipset cầu Bắc (North Bridge Chipset) và Chipset cầu Nam (South Bridge Chipset). - Chipset cầu Bắc có nhiệm vụ quản lý việc giao tiếp dữ liệu giữa CPU, RAM, Card đồ họa AGP. Khả năng xử lý của mainboard phụ thuộc vào chipset này. - Chipset cầu Nam có nhiệm vụ quản lý các thiết bị ngoại vi, thông tin từ ngoài vào chipset cầu nam được đưa lên cầu bắc xử lý và trả kết quả về. 14
  18. Giáo trình An toàn và bảo trì hệ thống Hình 3.4 Chipset cầu Bắc (North Bridge Chipset) và Chipset cầu Nam (South Bridge Chipset) 3.2.2. Đế cắm bộ vi xử lý Công dụng: Giúp bộ vi xử lý gắn kết với mainboard. Slot và Socket là hai loại đế cắm để kết nối CPU với mainboard. Socket là đế cắm PGA (Pin Grid Array) có dạng hình vuông, các chân cắm được bộ trí thành các hàng và cột. Socket hiện nay được gọi là Socket ZIF (Zero Insertion Force) là loại có một đòn bẩy nhỏ nằm ở một phía của Socket, khi lẫy được kéo lên một góc 90 độ, bạn dễ dàng nhấc CPU ra khỏi Socket, khi ấn đòn bẩy xuống, CPU sẽ được đưa vào đúng các chân c ắm trên đế và được giữ chặt lại mà bạn không cần phải dùng một lực nào cả. Chữ số đánh sau Socket để chỉ kiểu Socket, ví dụ: Socket 775 là đế cắm có 775 chân. Hình 3.5 Một số socket của chip Intel 15
  19. Giáo trình An toàn và bảo trì hệ thống Slot là loại khe cắm hai hàng chân. Bộ vi xử lý sẽ được gắn đứng và được gắn chặt bằng các kẹp. Một số loại đế cắm của bộ vi xử lý: 3.2.3. Khe cắm bộ nhớ (Slot RAM) Công dụng: Dùng để cắm RAM vào mainboard. Nhận dạng: Khe cắm RAM luôn có cần gạt ở 2 đầu. Lưu ý: Tùy vào loại RAM (SDRAM, DDRAM, RDRAM) mà giao diện khe cắm khác nhau. Hình 3.6 Khe cắm bộ nhớ RAM 3.2.4. Các cổng giao tiếp Xét về hình dáng, ta phân biệt các cổng giao tiếp thành hai dạng: c ổng đực có chân cắm và cổng cái có những lỗ tròn nhỏ để tiếp nhận chân cắm. - Cổng song song (LPT1, LPT2): thường sử dụng cho máy in, máy quét 16
  20. Giáo trình An toàn và bảo trì hệ thống - Cổng nối tiếp (COM1, COM2): thường sử dụng cho chuột và Modem. - Cổng PS/2: Dùng cho chuột và bàn phím. - Cổng USB: là một loại cổng giao tiếp tín hiệu nối ti ếp tổng quát th ế hệ mới. Công nghệ USB có nhiều ưu thế so với loại giao tiếp truy ền thống như dễ cài đặt, khả năng Plug and Play, kết nối đồng thời nhi ều thiết b ị. Hiện nay chuẩn 2.0 đang là chuẩn kết nối ngoại vi cho hầu hết các máy Laptop, Desktop với tốc độ truyền dữ liệu tối đa 480Mb/s. Công ngh ệ USB 3.0 đang được đưa vào sản xuất với nhiều ưu điểm vượt trội. Dùng cho chuột, bàn phím, máy in và nhiều thiết bị khác thuộc thế hệ mới. - Cổng Audio: sử dụng cho loa hay headphone, external CD player (line- in), Microphone. - Cổng HDMI 1.4 (High Definition Multimedia Interface): hỗ trợ truyền tải âm thanh, hình ảnh chất lượng cao không nén với băng thông cực lớn tới 10,2 Gb/s. Đầu nối HDMI có hình dạng giống như đầu nối chuẩn USB nhưng nhỏ hơn và dễ sử dụng hơn so với đầu nối DVI. Đ ầu n ối này có khả năng truyền cả tín hiệu hình ảnh và âm thanh, rất phù h ợp cho các h ệ thống giải trí gia đình. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng, HDMI sử dụng công nghệ chống sao chép bất hợp pháp HDCP cho phép các nhà cung cấp nội dung s ố kiểm soát số lần khách hàng sao chép HDTV và các nội dung độ nét cao khác. - Cổng DVI: Hầu hết các màn hình và card đồ họa mới đều hỗ trợ đ ầu nối Digital Video Interface (DVI) thay cho đầu nối VGA đ ược dùng ở màn hình CRT thông thường. Loại cổng DVI chỉ chuyển tín hiệu hình ảnh, không kèm âm thanh. - Cổng S/PDIF: Thông thường, mọi tín hiệu âm thanh số (digital) đều phải được chuyển đổi thành dạng tương tự (analog). Trong máy tính, card âm thanh có nhiệm vụ chuyển tín hiệu âm thanh số thành tương tự, rồi sau đó truyền ra loa. Loại loa số, sử dụng đầu nối USB, thực hiện việc biến đổi âm Hình 3.7: Cổng S/PDIF thanh dạng số sang dạng tương tự ngay bên trong loa. Âm thanh được giữ ở dạng tín hiệu số càng lâu thì chất lượng càng tốt. Và đó chính là lý do t ại sao nhi ều máy tính cao cấp và trung bình hiện nay được trang bị cổng Sony/Philips 17
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2