
Giáo trình bảo quản rau quả bằng phương pháp lên men part2
lượt xem 28
download

Nhiệt độ và nồng độ muối NaCl lý tưởng cho quá trình lên men dưa bắp cải khoảng 180C và 1.8- 2.25% NaCl. Điều này được Parmele cùng cộng sự (1927) ghi nhận đầu tiên và Marten et al (1929), và được trình bày chi tiết trong nghiên cứu của Pederson & Albury (1969). Khi gần nhiệt độ và nồng độ muối này thì vi khuẩn lactic bắt đầu hoạt động (Hình 2.2). Thực tế sản xuất thương mại ở Bắc Mĩ không điều khiển nhiệt độ, quá trình lên men xảy ra ở nhiệt độ môi trường xung quanh...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Giáo trình bảo quản rau quả bằng phương pháp lên men part2
- N hiệt độ và nồng độ muối NaCl lý tưởng cho quá trình lên men dưa bắp cải khoảng 180C và 1.8 - 2.25% NaCl. Điều này được Parmele cùng cộng sự (1927) ghi nhận đầu tiên và Marten et al (1929), và được trình bày chi tiết trong nghiên cứu của Pederson & Albury (1969). Khi gần nhiệt độ và nồng độ muối này thì vi khuẩn lactic bắt đầu hoạt động (Hình 2.2). Thực tế sản xuất thương mại ở Bắc Mĩ không điều khiển nhiệt độ, quá trình lên men xảy ra ở nhiệt độ môi trường xung q uanh. Nhiệt độ của quá trình lên men trong lúc đầu liên quan đến nhiệt độ bắp cải nhập vào, có thể thay đổi (từ thấp hơn 100C đ ến xấp xỉ 300C), phụ thuộc vào thời gian và thời tiết trong năm. Phương pháp ướp muối khô làm cho nồng độ muối không đồng đều trong thùng chứa.(Pederson & Albury, 1969). Quá trình lên men đ ược tiến hành ngắn là khoảng một vài tuần, dài khoảng một năm trước khi bao gói. Ở Bắc Mĩ, dưa bắp cải được dự trữ trong thùng lên men và đóng hộp khi đủ đ ơn đặt hàng của khách hàng. Đây là đường lối kinh tế để tồn trữ dưa bắp cải nhưng kết quả là làm thay đổi sản phẩm cuối. Nồng độ acid lactic cao trong sản p hẩm dưa bắp cải trong quá trình bảo quản có thể làm cho nồng độ muối thay đổi hoặc loãng, làm giảm mùi vị và gây ra sự hư hỏng. Ở Châu Âu, bao bì và thanh sản phẩm cơ trùng b ản dựa trên pH, hoặc tính acid, đ ánh giá cảm q uan, để taọ sản p hẩm đồng nhất hơn, hương vị hài hoà hơn. Trang 6
- D ưa bắp cải có thể được bao gói trong những cái hộp, bình thuỷ tinh hoặc bao plastic (Fleming cùng cộng sự, 1995a). D ưa bắp cải được làm lạnh (đã vô b ao bì thuỷ tinh hoặc plastic) là sản phẩm không có thanh trùng, có thêm chất bảo q uản như Natri benzoate (0.1% w/w) và Kali metabisulphite. Có thể làm ổn định d ưa bắp cải bằng phương pháp thanh trùng ở nhiệt độ 74 - 820C gần 3 phút. Rót nóng dung dịch vào hộp hoặc lọ thuỷ tinh có dưa bắp cải, bịt kín và làm lạnh nhanh đ ể tạo môi trường chân không. Trang 7
- Bắp cải tươi Cắt phần lõi Cắt miếng nhỏ Ứơp muối Lên men Rút nước ngâm (Tu ỳ theo yêu cầu) Vô bao bì Ngâm dưa (Tu ỳ theo yêu cầu) Trang 8
- Làm lạnh Thanh trùng Dưa b ắp cải tươi Dưa b ắp cải đóng hộp Hình 2.1 Sơ đồ diễn tả tiến trình chế biến dưa bắp cải 2 .1.3 Vi sinh vật trong quá trình lên men 2.1.3.1 Quá trình lên men tự nhiên Khi bắp cải đã ngấm vào dung dịch nước muối thì những đặc tính của vi khuẩn lên men b ắt đầu liên tiếp xảy ra, đầu tiên là nhóm vi khuẩn lên men dị thể hoặc vi khuẩn đồng lên men đồng thể có sinh khí hoặc không sinh khí (Fleming cùng cộng sự, 1988b). Leuconostoc mensenteroides là vi khuẩn lên men lactic dị thể lên men đ ầu tiên. L. mensenteroides vượt trội trước tiên bởi vì nó hiện diện ở số lượng cao (Mundt cùng cộng sự, 1967; Mundt & Hammer, 1968; Schneider, 1988), phát triển sớm ở giai đoạn đầu, và có thời gian sinh sôi nảy nở ngắn hơn vi khuẩn lactic khác trong nước ép bắp cải (Stamer cùng cộng sự, 1971). Mặc dù vượt trội nhanh, L. mensenteroides chết nhanh trong tiến trình lên men (Hình 2.2), bởi nó nhạy cảm với môi trường acid (McDonald cùng cộng sự, 1990). Trang 9
- L. mensenteroides đ ược đi kèm với Lactobacillus brevis và Lactobacillus plantarum (Pederson & Albury, 1969). Lactobacillus cuvatus, Lactobacillus confusus, Lactobacillus sake, Enterococcus faecalis (trước đây là S treptococcus faecalis, Lactobacillus lactis subsp. lactis (trước đây là S treptococcus lactis), và Pediococcus pentosaceus (trước đây là cerivisiae) đã đ ược phân lập từ lên men dưa bắp cải hoặc những sản phẩm có liên quan (Pederson & Albury, 1969; Puspito & Fleet, 1985; Yago cùng cộng sự, 1985; Buchenhuskes cùng cộng sự, 1986; Kandler & Weiss, 1986; Harris cùng cộng sự, 1992a), nhưng vai trò của các loại vi khuẩn này trong sự lên men những lần sau chưa rõ. Trong suốt giai đoạn sinh khí, vi khuẩn lên men lactic d ị thể sử d ụng đường của bắp cải (đường glucose, fructose và sucrose) tạo thành hỗn hợp acid lactic, acid acetic, ethanol và CO2 (Fleming cùng cộng sự, 1988b). Fructose đ ược chuyển đổi tạo thành mannitol, ứng dụng dạng này như chất nhận điện tử. (Kandler, 1983). pH giảm nhanh và kết hợp thêm muối NaCl, thì vi sinh vật gram âm bị ức chế. CO 2 thay thế không khí và tạo môi trường yếm khí, ngăn ngừa oxy hoá acid ascorbic và sự sậm màu tự nhiên của d ưa bắp cải. CO2 cũng kích thích sự p hát triển của các vi khuẩn lactic khác. Ở giai đoạn cuối của quá trình lên men, vi khuẩn lên men lactic đồng thể Lb. Plantarum tạo thành số lượng lớn acid lactic từ hợp chất hydro carbon còn sót lại, pH giảm mạnh. Các tiến trình xảy ra theo hướng đúng thì sẽ đạt được một sản phẩm dưa b ắp cải ổn định với mùi vị và hương thơm đ ặc trưng. Cả hai tốc độ lên men và tốc độ vượt trội của mỗi giống loài bị ảnh hưởng bởi nồng độ muối NaCl và nhiệt độ lên men. N ồng độ muối tăng thì L. m ensenteroides b ị kìm hãm nhiều hơn là Lactobacilli hoặc pediococci (Pederson & Albury, 1969; Stamer cùng cộng sự, 1971; Yildiz & Westhoff, 1981). Nếu nồng độ muối hoặc nhiệt độ quá cao, thì vi khuẩn lên men lactic đồng thể phát triển nhanh, kết quả là quá trình lên men lactic dị thể bị rút ngắn, tỉ lệ acid lactic tăng, và màu, mùi vị, cấu trúc kém hơn. (Pederson & Albury, 1953; Gangopadhyay & Mukherjee, 1971). P. pentosaceous và E. faecalis thì có thể phát triển khi nồng độ muối NaCl hoặc nhiệt độ trên mức bình thường (Pederson & Albury, 1969). Trang 1 0

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Giáo trình Thực tập công nghệ chế biến rau quả: Phần 1 - ĐH Nông nghiệp I Hà Nội
31 p |
239 |
67
-
Kỹ thuật bảo quản và lưu kho khoai tây giống
5 p |
261 |
55
-
Giáo trình bảo quản rau quả bằng phương pháp lên men part1
5 p |
270 |
49
-
Giáo trình Thực tập công nghệ chế biến rau quả: Phần 2 - ĐH Nông nghiệp I Hà Nội
27 p |
173 |
47
-
Giáo trình Công nghệ chế biến rau quả: Phần 2
49 p |
183 |
36
-
Giáo trình bảo quản rau quả bằng phương pháp lên men part4
5 p |
159 |
34
-
Quy Trình Công Nghệ Chế Biến Xoài
2 p |
224 |
34
-
Giáo trình bảo quản rau quả bằng phương pháp lên men part3
5 p |
152 |
32
-
Giáo trình bảo quản rau quả bằng phương pháp lên men part5
5 p |
124 |
24
-
Giáo trình bảo quản rau quả bằng phương pháp lên men part6
5 p |
138 |
23
-
Giáo trình Bảo quản chế biến nông sản sau thu hoạch (Nghề: Trồng trọt) - Trường CĐ Cộng động Lào Cai
76 p |
105 |
13
-
Giáo trình Bảo quản nông sản sau thu hoạch (Nghề: Bảo vệ thực vật - Cao đẳng): Phần 1 - Trường Cao đẳng Cộng đồng Đồng Tháp
84 p |
29 |
8
-
Giáo trình Bảo quản nông sản sau thu hoạch (Nghề: Bảo vệ thực vật - Cao đẳng): Phần 2 - Trường Cao đẳng Cộng đồng Đồng Tháp
58 p |
16 |
7
-
Giáo trình Bảo quản nông sản sau thu hoạch (Nghề: Khoa học cây trồng - Cao đẳng): Phần 2 - Trường Cao đẳng Cộng đồng Đồng Tháp
58 p |
24 |
5
-
Giáo trình Côn trùng kho vựa (Nghề: Khoa học cây trồng - Cao đẳng): Phần 2 - Trường Cao đẳng Cộng đồng Đồng Tháp
68 p |
27 |
5
-
Giáo trình Bảo quản nông sản sau thu hoạch (Nghề: Khoa học cây trồng - Cao đẳng): Phần 1 - Trường Cao đẳng Cộng đồng Đồng Tháp
84 p |
24 |
4
-
Giáo trình Thực tập tốt nghiệp (Nghề: Khoa học cây trồng - Cao đẳng) - Trường Cao đẳng Cộng đồng Đồng Tháp
30 p |
31 |
3


Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
