intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Giáo trình bệnh cây

Chia sẻ: Bui Dinh Hoang Viet | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:20

99
lượt xem
16
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Giáo trình bệnh cây gồm 6 chương: Phân loại và chẩn đoán bệnh cây, Sinh thái bệnh cây, Bệnh không truyền nhiễm, Tính miễn dịch và tính chống chịu bệnh của cây trồng, Phương pháp điều tra phát hiện bệnh hại cây trồng. Mời các bạn tham khảo nội dung chi tiết của tài liệu.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Giáo trình bệnh cây

  1. Giáo trình bệnh cây CHƯƠNG I ­  PHÂN LOẠI VÀ CHẨN ĐOÁN  BỆNH CÂY I Nguyên tắc phân loại bệnh cây 1 Phân loại theo biểu hiện bên ngoài ­ Là phân loại dựa vào triệu chứng bệnh được biểu hiện ra bên ngoài mà mắt  thường ta có thể nhìn thấy được. VD: Cây bị héo,  đốm lá, xoăn lá, chảy mủ,.. ­  Ưu điểm: Rất đơn giản, không cần dụng cụ  hỗ  trợ, dễ  phân biệt, dễ  tiến   hành và không tốn thời gian, chỉ cần quan sát là phân loại được bệnh. ­ Nhược điểm: Khó nhận biết những bệnh không biểu hiện triệu chứng ra  bên ngoài.  . 2 Phân loại theo vị trí vết bệnh ­ Là phân loại dựa vào vị trí vết bệnh biểu hiện trên các bộ phận của cây như  lá, thân, quả, cành,... VD: Bệnh đốm lá, bệnh thối quả, bệnh đen thân,… ­ Phân loại theo vị trí vết bệnh sẽ khó khăn và không chính xác nếu ranh giới  vết bệnh phân chia không rõ ràng.  VD: Bệnh nấm hồng trên cây cao su xuất hiện ở cả vị trí thân cây và cành 3 Phân loại theo thời gian diễn biến bệnh ­ Là phân loại dựa vào thời gian gây bệnh dài hay ngắn để ta phân biệt thành   bệnh cấp tính hay mãn tính. ­ Bệnh cấp tính: Thời gian diễn biến bệnh ngắn thường trong một chu kỳ  sinh trưởng của cây. ­ Bệnh mãn tính: Sau khi xâm nhập tác nhân gây bệnh phải trải qua thời gian  dài phát triển mới gây được bệnh.  ­ Dựa vào đặc điểm trên ta có phải có biện pháp phòng trừ ngay đối với bệnh  cấp tính còn bệnh mãn tính nên có biện pháp phòng để chống lây lan. 4 Phân loại theo tuổi cây bị bệnh ­ Là phân loại dựa trên sự  mẫn cảm với một loại bệnh nhất định trong mỗi  giai đoạn sinh trưởng của cây . VD: + Bệnh ở giai đoạn hạt: mốc vàng, mốc xanh, mốc đen trên các loại đậu.          + Giai đoạn cây con: Chết rạp, chết ẻo,…          + Giai đoạn trưởng thành: Héo rũ, thối thân,…  ­  Ưu điểm: Dựa vào phân loại này rất có lợi trong quá trình tiến hành các   biện pháp phòng trị. ­ Nhược điểm: Gặp khó khăn khi một loại  bệnh có khả năng gây bệnh ở bất  kỳ giai đoạn nào của cây nên rất khó phân loại. Bệnh cây đại cương Trang 1
  2. Giáo trình bệnh cây VD: Bệnh phấn trắng hại lá cao su có thể  xuất hiện  ở  bất lứa tuổi nào của  cây như: ở giai đoạn cây con trong vườn ương hoặc ở vườn KTCB hay cả  ở  vườn cây khai thác, vườn già sắp thanh lý. 5  Phân loại theo ký chủ bị bệnh Phân loại này là dựa vào ký chủ hoặc phân nhóm ký chủ bị bệnh. VD: Bệnh hại trên cây bắp, bệnh hại cây lúa, bệnh tên nhóm cây lương thực,  bệnh trên nhóm cây công nghiệp, cây ăn quả. ­ Ưu điểm: Đây là phương pháp phân loại phổ biến được áp dụng rộng rãi và  có ý nghĩa thực tế. ­ Nhược điểm: có khi một cây có nhiều loại bệnh khác nhau, nhiều nguyên   nhân và biểu hiện cũng khác nhau thì phân loại này không nói lên sự khác biệt   đó. 6  Phân loại theo nguyên nhân bị bệnh ­ Dựa vào nguyên nhân gây bệnh để phân loại thành bệnh truyền nhiễm hay  bệnh không truyền nhiễm. ­   Bệnh   truyền   nhiễm:   do   các   yếu   tố   sinh   vật   gây   ra   như   nấm,   virus,   vi   khuẩn… ­ Bệnh không truyền nhiễm: do các yếu tố  phi sinh vật gây ra (To, Ao, AS,  d2…vv..)  ­ Ưu điểm: Theo phân loại này cho ta thấy ngay được nguyên nhân gây bệnh. ­ Nhược điểm: Đòi hỏi phải có trình độ chuyên môn và thời gian theo dõi.  II Những thay đổi trong cây khi bị bệnh 1 Thay đổi về cường độ quang hợp Khi cây bị bệnh cường độ quang hợp giảm do nhiều nguyên nhân gây ra: ­ Do diện tích lá cây giảm sút. ­ Hàm lượng diệp lục tố trong cây giảm 2 Thay đổi về hô hấp ­ Thời kì mới bắt đầu nhiễm bệnh cường độ hô hấp tăng sau đó giảm xuống   rõ rệt tùy theo các đặc điểm kháng hay nhiễm bệnh của cây ký chủ . ­ Sự tăng cao cường độ hô hấp ở giai đoạn đầu là do sự tăng cường hoạt tính   của các men oxy hoá như: men Peroxydase, catalase. 3 Phá hủy quá trình trao đổi chất ­ Khi bị bệnh quá trình trao đổi chất có những thay đổi khác nhau. Tuy nhiên,   quy luật chung là đạm tổng số  và glucid tổng số  giảm đi do quá trình phân  hủy   mạnh   hơn.   Tỷ   số   đạm   Protein/đạm   phi   Protein   giảm   thấp   do   men   proteaza của ký sinh vật phân hủy ­ Hàm lượng đường đa giảm Bệnh cây đại cương Trang 2
  3. Giáo trình bệnh cây ­ Ngoài ra, sự  hình thành và tích lũy các chất điều hòa sinh trưởng sẽ  bị  rối   loạn, quá trình trao đổi khoáng cũng bị phá vỡ. 4 Thay đổi về chế độ nước  Khi cây bị luôn luôn xảy ra tình trạng mất nước do:  ­ Cường độ  thoát hơi nước tăng mạnh làm cây mất nước. Do ký sinh đã phá   hủy hệ rễ và mạch dẫn nước ở cây. ­ Ký sinh có thể tác động tới độ thẩm thấu của màng tế bào, phá vỡ mô bảo  vệ  bề  mặt lá, cành… làm tê liệt khả  năng đóng mở  của khí khổng và thủy   khổng. ­ Cường độ thoát hơi nước bị biến đổi mạnh mẽ. 5 Thay đổi về cấu tạo tế bào và mô thực vật ­ Độ  thẩm thấu của màng nguyên sinh chất thay đổi, phá vỡ  tính bán thẩm   thấu của màng tế  bào,  làm phá hủy áp lực thẩm thấu và tính trương của tế  bào thực vật. ­ Độ keo nhớt của chất nguyên sinh cũng bị thay đổi, thường giảm.  ­ Số  lượng và kích thước của các lạp thể, ty thể, nhân tế  bào cũng bị  thay  đổi.  ­ Những thay đổi trên dẫn đến sự thay đổi hình thái tế bào và mô thực vật. III Các triệu chứng cơ bản của bệnh cây 1 Triệu chứng héo ­ Là hiện tượng cây chết, lá héo xanh, vàng, rũ xuống. Các bó mạch dẫn bị  phá hủy, thâm đen hoặc rễ  bị  thối chết dẫn đến tình trạng thiếu hụt nước,  làm tế bào mất sức trương. ­ VD: Bệnh héo rũ cà chua, héo rũ tái xanh trên cây đậu phộng. 2 Triệu chứng thối ­ Là hiện tượng mô tế  bào (củ, rễ, quả,…) bị  phân hủy dưới tác dụng của  men Pectinaza. ­ Cấu trúc mô bị  phá vỡ  trở  thành 01 khối mềm nhũng, nát nhão hoặc khô  cứng, thối, mốc có mùi và  có màu sắc khác nhau  (đen, nâu, trắng, nhầy). ­ VD:Bệnh thối nhũn bắp cải 3 Triệu chứng vết đốm  ­ Là hiện tượng từng đám mô cục bộ (trên thân, lá, quả) bị chết tạo ra những   vết bệnh có hình dạng và kích thước, màu sắc khác nhau (trắng, đen, nâu,   xám…). ­ VD: Bệnh đốm nâu, đốm đen trên cây đậu phộng. 4 Triệu chứng u sưng ­ Là hiện tượng khối lượng tế bào tăng lên quá độ, sinh sản tế bào bị rối loạn  Bệnh cây đại cương Trang 3
  4. Giáo trình bệnh cây tạo ra các u sưng trên các bộ phận bị bệnh (rễ, cành, củ). ­ VD: Bệnh sưng rễ bắp cải, thuốc lá… 5 Triệu chứng ổ nấm. ­ Vết bệnh là một  ổ  bào tử  nấm nổi lên, lộ  ra trên bề  mặt lá do lớp biểu bì  nứt vỡ. ­ VD: Bệnh gỉ sắt trên cây cao su, cà phê… 6 Triệu chứng chảy gôm ­ Là hiện tượng chảy nhựa  ở gốc, thân, cành trên các cây lâu năm, tạo ra các  cục gôm dính quánh có màu như thạch trắng hoặc nâu đỏ. ­ VD: Bệnh chảy gôm trên cây điều, cam, mít… 7 Triệu chứng biến màu Bộ phận bị bệnh mất màu xanh do sự phá hủy cấu tạo và chức năng của diệp   lục, hàm lượng diệp lục giảm gây ra hiện tượng biến màu với nhiều hình   thức khác nhau: loang lỗ (Bệnh khảm lá), vàng lá, bạch tạng. 8 Triệu chứng biến dạng Bộ  phận cây bị  bệnh trở  nên dị  hình, thay đổi hình dạng, kích thước như: lá   xoắn, nhăn nhúm, cong queo, lùn thấp, chùn đọt… 9 Triệu chứng lớp phấn phủ  Là hiện tượng trên bề mặt bộ phận bị bệnh (lá, thân, quả,…) được bao phủ  kín toàn bộ hoặc từng chòm bởi một lớp sợi nấm và cơ quan sinh sản bào tử  rất mỏng, xốp mịn như  một lớp bột phấn màu trắng hoặc đen (bệnh phấn  trắng, muội than,…) 10 Triệu chứng lở loét ­ Bộ phận bị bệnh nứt vỡ, loét, lõm. ­ Ví dụ: Bệnh loét cam, bệnh ghẻ trên cam quít 11 Triệu chứng mumi ­ Là hiện tượng quả, hạt, bông cờ  bị  phá hũy toàn bộ, bên trong chứa đầy   khối sợi nấm và bào tử. ­ Ví dụ: Bệnh hoa cúc trên cây lúa, bệnh phấn đen ngô IV Chẩn đoán bệnh cây 1 Định nghĩa và mục đích chẩn đoán bệnh cây ­ Chẩn đoán bệnh cây là xác định rõ trạng thái và tính chất bệnh lý của cây  bệnh trên cơ  sở  khảo sát toàn diện về  triệu chứng bên ngoài, các biểu hiện   bên trong nhằm xác định chính xác về  nguyên nhân để  có phương hướng   phòng trừ đúng đắn. ­ Chẩn đoán bệnh cây là bước đầu tiên để quyết định các biện pháp phòng trừ  có cơ sở khoa học đúng đắn và hiệu quả. Mục đích của chẩn đoán bệnh cây   Bệnh cây đại cương Trang 4
  5. Giáo trình bệnh cây là:    + Xem hạt giống, cây giống có bị bệnh hay không.    + Tính chất bệnh là bệnh sinh lý hay bệnh truyền nhiễm.    + Do ký sinh vật có đặc tính nào gây ra hay do ĐKNC.     + Đảm bảo cho việc tiến hành các pp phòng trừ  có hiệu lực và hiệu quả  kinh tế nhất. 2 Các điều kiện cần thiết để chẩn đóan bệnh cây ­ Người làm công tác chẩn đoán phải có trình độ chuyên môn và ít nhất có 2 –   3 năm tham gia các hoạt động điều tra, nghiên cứu bệnh cây. ­ Phải nắm chắc thông tin về cây và khu vực cần chẩn đoán. ­ Có trang thiết bị và tài liệu tối thiểu để chẩn đoán như: Kính hiển vi quang  học, thiết bị nuôi cấy VSV… 3 Khái quát về các bước chẩn đoán bệnh cây ­ Bước 1: Quan sát bao quát đồng ruộng để  đánh giá mức độ  phổ  biến của   bệnh và giống bị hại chủ yếu, mức độ hại và thời gian xuất hiện bệnh. ­ Bước 2: Phân biệt triệu chứng bệnh đặc biệt khác với các bệnh do ký sinh  khác và môi trường gây ra. Tìm ra được những điểm đặc thù của bộ  phận bị  hại. ­ Bước 3: Xác định được VSV gây bệnh và đặc điểm của chúng để  đi đến   khả năng phòng trừ có hiệu quả và kinh tế nhất. 4 Các phương pháp chẩn đoán bệnh cây 4.1 Phương pháp chẩn đoán bằng triệu chứng bên ngoài ­ Phương pháp này chủ  yếu căn cứ  vào các triệu chứng đặc trưng của bệnh   đã được thể hiện ra bên ngoài trên cây hoặc bộ phận bị bệnh.  ­ Đối với triệu chứng bệnh biểu hiện ra bên ngoài phản ánh những đặc điểm   riêng biệt của 01 loại bệnh do 01 nguyên nhân nào đó gây ra thì phương pháp  này sẽ cho kết quả khá cao. ­ Đối với các bệnh có cùng triệu chứng bên ngoài tương tự nhau, nhưng thực   chất là do các loại ký sinh khác hẳn nhau gây ra (bệnh héo rũ, bệnh đốm lá,  bệnh sinh lý,…) thì phương pháp này dễ nhầm lẫn vì vậy ta cần phải bổ sung  bằng phương pháp chẩn đoán khác. 4.2 Phương pháp chẩn đoán bằng kính hiển vi quang học thông thường ­ Vi sinh vật gây bệnh cho cây như: Nấm, vi khuẩn, virus…có kích thước rất   nhỏ bé vì vậy cần phải sử dụng kính hiển vi quang học để kiểm tra sự hiện  diện của chúng trên bộ phận cây bị bệnh.  ­ Muốn chẩn đoán vsv bằng kính hiển vi quang học cần phải có 1 số đk sau:    + Phải nắm vững pp sử dụng kính    + Thu mẫu có vết bệnh đang phát triển hoặc mới hình thành. Bệnh cây đại cương Trang 5
  6. Giáo trình bệnh cây      + Sử  dụng PP hỗ  trợ  để  phát hiện như: Dùng pp nhuộm xanh methylen  hoặc nitrat bạc hay thuốc tím KMnO4 để phát hiện sợi nấm hay vi khuẩn có  trong mô. 4.3 Phương pháp chẩn đoán bằng kính hiển vi điện tử ­ Là phương pháp quan trọng để phát hiện các virus, phytoplasma, viroide gây  bệnh mà KHV thông thường với độ phóng đại nhỏ không thực hiện được. ­ Máy dùng để quan sát và chụp ảnh trực tiếp mẫu. 4.4 Phương pháp chẩn đoán sinh học ­ Khi kiểm tra mô bệnh bằng kính hiển vi có thể  gặp nhiều loại VSV hỗn  hợp cùng tồn tại và xuất hiện  ở   đó cho nên cần phải phân lập trên môi   trường bằng cách cắt phần lá gần vết bệnh cấy vào môi trường sau đó dùng  phương pháp pha loãng hay cấy truyền để  phân ly và lây bệnh nhân tạo trên   cây khỏe có cách ly để xác định loại bệnh truyền nhiễm. ­ Các loại môi trường dùng để  phân lập như: Môi trường Water Agar (WA­   20g Agar và 1000ml nước cất), PGA (khoai tây: 200g, Glucose: 20g, Agar:  15g, nước cất: 1000 ml. 4.5 Phương pháp dùng kháng huyết thanh để chẩn đoán ­ Phương pháp huyết thanh dựa trên cơ  sở  khi kháng nguyên gặp kháng thể  đặc hiệu với nó thì xảy ra phản ứng kết tủa hoặc phản ứng ngưng kết. ­ Trong thực tế  hiện nay, chẩn đoán bằng huyết thanh được  ứng dụng đối   với nhiều loại virus và một số bệnh vi khuẩn. Phương pháp chẩn đoán bằng   huyết thanh thường dùng là “Phương pháp nhỏ  giọt”: Trên phiến kính lam ở  một đầu bên phải nhỏ 01 giọt huyết thanh đặc hiệu sau đó nhỏ 01 dịch ép lá  cây bệnh cần chẩn đoán  ở  bên cạnh. Đồng thời bên trái phiến kính nhỏ  01  giọt huyết thanh đối chứng rồi cũng nhỏ 01 giọt dịch ép lá cây bệnh bên cạnh,  sau đó trộn theo hình vòng tròn để  hỗn hợp giọt dịch bệnh với huyết thanh   đặc hiệu. Nếu có virus thì sẽ cho phản ứng kết tủa vẩn trắng (phản  ứng +),   ngược lại không có virus (phản ứng ­) 4.6 Phương pháp ELISA ­ Sử  dụng phương pháp ELISA (phương pháp thử  nghiệm miễn dịch len kết  men ­ Enzyme linked immunosorbent assay) khi phản  ứng huyết thanh kết tủa   quá ít khó có thể phán đoán có hay không có phản ứng + ­. ­ Bản chất của phương pháp vẫn là sử  dụng kháng nguyên và kháng thể  để  tạo ra sự  kết hợp giữa chúng với enzyme liên kết, chỉ  thị  của phản  ứng có  màu vàng. Máy đọc ELISA sẽ cung cấp số liệu chỉ rõ các phản ứng. 4.7 Phương pháp chẩn đoán sinh học phân tử Phương pháp chẩn đoán sinh học phân tử  là phương pháp phát hiện ARN và  Bệnh cây đại cương Trang 6
  7. Giáo trình bệnh cây AND được thực hiện trên cơ sở khả năng tái tổ hợp của AND, ARN. 4.8 Phương pháp dựa vào cây chỉ thị ­ Đối với bệnh do virus gây ra có thể dùng phương pháp cây chỉ  thị, dựa trên  cơ  sở cây chỉ  thị  có phản  ứng rất đặc biệt đối với một loại vi rút gây bệnh   nhất định, nên rất rõ triệu chứng riêng biệt. ­  VD: Cây chỉ  thị  đối với virus khảm thuốc lá là cây  Nicotiana glutinosa  có  phản ứng rất đặc hiệu thể hiện bằng các vết đốm rõ rệt trên lá khi lây bệnh  virus TMV. 4.9 Phương pháp dựa vào phòng trừ để chẩn đoán Dùng biện pháp phòng trừ để loại dần các bệnh, còn lại các triệu chứng thể  hiện tương  ứng với các loại bệnh cuối cùng cho ta kết luận một cách chính  xác về bệnh. 4.10 Phương pháp phân tích đất, phân tích cây ­ Đất là môi trường sống của một số vi sinh vật gây bệnh do vậy phân tích  đất có thể biết được trong đất có chứa vi sinh vật gây bệnh nào cho cây từ đó  kết hợp với triệu chứng cây bệnh để chẩn đoán. ­ Cây trồng là nguồn cung cấp chất dinh dưỡng cho các vsv, khi chúng xâm  nhập vào cây sẽ sử dụng chất dinh dưỡng của cây để sống, phát triển và sinh   sản. Vì vậy phân tích cây có thể biết được trong cây có chứa vi sinh vật gây   bệnh nào cho cây từ đó kết hợp với triệu chứng cây bệnh để chẩn đoán. CHƯƠNG II: SINH THÁI BỆNH CÂY I Dạng tồn tại và vị trí tồn tại của nguồn bệnh 1 Dạng tồn tại Nguồn bệnh trong tự  nhiên tồn tại  ở  nhiều dạng khác nhau tùy theo đặc điểm của   nhóm ký sinh. ­ Virus tồn tại ở thể tĩnh virion, ở dạng thể vùi trong tế bào thực vật. ­ Vi khuẩn tồn tại ở dạng tế bào vi khuẩn dạng tĩnh và dạng keo vi khuẩn và chúng   tồn tại một thời gian khá dài trong tự nhiên. ­ Phytoplasma tồn tại ở dạng hạt hay dạng sợi trong tế bào thực vật. ­ Nấm tồn tại ở dạng sợi trong mô cây, cành, lá, quả, hạt, các dạng biến thái của sợi   nấm có sức chống chịu rất cao trong môi trường. Ngoài ra, nấm còn tồn tại  ở  dạng   bào tử 2 Vị trí tồn tại của nguồn bệnh Bệnh cây đại cương Trang 7
  8. Giáo trình bệnh cây ­ Tồn tại trong các hình thức nhân giống vô tính. ­ Tồn tại trong các hình thức sinh sản hữu tính. ­ Tồn tại trong cây ký chủ, tàn dư thực vật và trong đất. II Quá trình xâm nhiễm của vi sinh vật gây bệnh ­ Phần lớn VSV gây bệnh xâm nhiễm vào cây qua các con đường như: khí khổng,   thủy khổng, mắt củ, mắt quả, chồi ngọn, qua vết thương cơ giới, xâm nhiễm trực   tiếp xuyên thủng lớp mô bảo vệ bề mặt ký chủ. ­ Quá trình xâm nhiễm lây bệnh của VSV gồm các giai đoạn chính như:    + Giai đoạn tiếp xúc    + Giai đoạn nảy mầm (đ/v nấm).    + Giai đoạn xâm nhập lây bệnh: Thời kỳ bắt đầu từ  lúc VSV xâm nhệp vào trong   tế bào và đặt được quan hệ ký sinh với cây ký chủ.    + Giai đoạn tiềm dục: Thời kỳ từ giai đoạn xâm nhập lây bệnh đến khi xuất hiện   triệu chứng bệnh đầu tiên.    + Thời kỳ phát triển bệnh: Giai đoạn bệnh phát triển tới mức hoàn chỉnh đi tới kết   thúc. ­ Quá trình xâm nhiễm, phát sinh, phát triển của bệnh phụ  thuộc rất nhiều vào các   yếu tố ngoại cảnh như: Ẩm độ, nhiệt độ, ánh sáng, đất đai…Yếu tố ngoại cảnh ảnh  hưởng đến bệnh cây có tính chất tổng hợp, liên quan hỗ trợ nhau, ảnh hưởng sâu sắc  tới từng giai đoạn trong quá trình xâm nhiễm và tùy trường hợp mà có lúc yếu tố này   chủ đạo, trong trường hợp khác yếu tố kia lại giữ vai trò chủ đạo. III Chu kỳ xâm nhiễm của bệnh Các bệnh hại cây đều có chu kỳ xâm nhiễm lặp đi lặp lại nhiều lần mới có thể  gây   bệnh trên một ruộng, một vùng đất. Sự  lặp lại này đều có chu kỳ  phát triển (nấm)   hay sự xuất hiện liên tục của môi giới truyền bệnh (virus, phytoplasma) và một trong   những yếu tố quyết định là thời kỳ tiềm của bệnh ngắn, điều kiện môi trường thuận  lợi IV  Các điều kiện phát sinh bệnh cây và dịch bệnh cây 1 Các điều kiện phát sinh bệnh cây ­ Bệnh truyền nhiễm phát sinh là kết quả  của quá trình tác động phức tạp giữa cây   trồng (ký chủ) ­  vi sinh vật gây bệnh (ký sinh) ­ điều kiện ngoại cảnh. ­ Vì vậy những điều kiện cơ bản quyết định sự phát sinh, phát triển của BTN gồm 3   điều kiện sau đây:    + Phải có mặt cây ký chủ cảm bệnh và đang trong giai đoạn cảm bệnh.    + Phải có nguồn bệnh ban đầu (VSV gây bệnh) với số lượng đạt tới mức “ lượng   xâm nhiễm tối thiểu” cho phép của loại bệnh đó.    + Phải có những điều kiện ngoại cảnh tương đối phù hợp như: nhiệt độ, ẩm độ … cho phép quá trình xâm nhiễm lây bệnh tiến hành và phát triển được. Bệnh cây đại cương Trang 8
  9. Giáo trình bệnh cây ­ Thiếu 1 trong 3 điều kiện cơ bản nói trên BTN không phát sinh, cây trồng không thể  bị bệnh. 2 Dịch  bệnh cây và điều kiện cơ bản để phát sinh dịch bệnh cây * Khái niệm dịch bệnh cây Bệnh phát sinh, phát triển hàng loạt  xảy ra một cách  nhanh chóng và tập trung trong  một thời gian nhất định trên một phạm vi sản xuất rộng, gây thiệt hại về mặt kinh tế  rất lớn gọi là dịch bệnh cây. * Điều kiện cơ bản để phát sinh dịch bệnh cây Dịch bệnh có thể  hình thành và phát triển dễ  dàng nhất khi có đầy đủ  và trùng hợp   các điều kiện sau đây: ­ Cây ký chủ: Phải có số  lượng rất lớn cây ký chủ  trong giai đoạn cảm bệnh nặng   hoặc thuộc nhóm cây đang ở giai đoạn cảm bệnh trồng  ở khu vực mà giai đoạn sinh  trưởng của cây dễ  cảm nhiễm bệnh nhất trùng hợp đúng vào lúc bệnh có khả  năng  lây lan. ­ Vi sinh vật gây bệnh:    + Vi sinh vật có khả năng sinh sản nhanh, nhiều, có mặt với số lượng rất lớn.     + Nguồn lây bệnh tích lũy với số lượng lớn đã xâm nhiễm tạo ra nhiều ổ bệnh rải   rác khắp nơi, khả  năng truyền lan dễ  dàng và nhanh chóng bằng nhiều con đường   khác nhau, có tính lây bệnh cao và khả năng xâm nhiễm mạnh. ­ Ngoại cảnh: Có đầy đủ các yếu tố như nhiệt độ, ẩm độ thực sự thuận lợi cho bệnh   phát triển và VSV ký sinh sinh sản.  Tất cả  những điều kiện trên phải xảy ra cùng một lúc  ở  một thời điểm nhất định  trong một vùng thì dịch hại mới hình thành. V Bệnh cây và môi trường ­ Bệnh cây với các điều kiện sinh thái, đặc biệt là môi trường có quan hệ  chặt chẽ  với nhau. ­ Nếu điều kiện môi trường thuận lợi bệnh cây phát sinh thành dịch, nếu môi không   thuận lợi cây sinh trưởng phát triển kém cũng tạo điều kiện cho các VSV gây bệnh   xâm nhiễm lây bệnh *Diễn biến dịch bệnh ­ Thời kỳ chuẩn bị ban đầu: Sự hình thành dịch bệnh phải bắt nguồn từ nhiều ổ bệnh   ban đầu và có sự tiến triển nhảy vọt. ­ Thời kỳ phát triển tột đỉnh (cao điểm):     + Tại ổ bệnh, điều kiện ngoại cảnh vô cùng thuận lợi.    + Số lượng cây ký chủ cảm bệnh cũng vô cùng nhiều.    + Con người không có những tác động kịp thời thì dịch bệnh đó đạt tới thời kỳ cao   điểm nhất và gây nên tổn thất cho sản xuất vô cùng lớn. ­ Thời kỳ giảm thoái và kết thúc: Sự giảm thoái do các nguyên nhân sau: Bệnh cây đại cương Trang 9
  10. Giáo trình bệnh cây    + Vi sinh vật có chu kỳ sống nhất định.    + Cây ký chủ cũng có chu kỳ sống nhất định.    + Điều kiện ngoại cảnh luôn luôn thay đổi theo mùa, theo tháng, theo năm.    + Mặt khác con người có những tác động bằng nhiều biện pháp để  ngăn chặn nên  cuối cùng dịch bệnh cũng phải giảm thoái và kết thúc. Chương III: BỆNH KHÔNG TRUYỀN NHIỄM I Khái niệm  và đặc điểm bệnh không truyền nhiễm 1 Khái niệm   Bệnh không truyền nhiễm là bệnh lý của cây trồng do yếu tố môi trường không  phù hợp gây ra, làm sự  rối loạn chức năng sinh lý, phá huỹ  quá trinh trao đ ̀ ổi   chất bình thường ở cây biểu hiện thành các triệu chứng bên ngoài như: thay đổi  màu sắc, thay đổi trình tự quá trình sinh trưởng phát dục…  2 Đặc điểm bệnh không truyền nhiễm ­ Không có tính lây lan từ cây này sang cây khác, từ vùng này sang vùng khác. ­ Nguồn bệnh không hình thành, tích luỹ ở hạt giống, cây giống, hom giống, củ  giống hoặc tàn dư thực vật. ­ Cây trồng bị BKTN là điều kiện thuận lợi choVSV  xâm nhập gây bệnh truyền   nhiễm. II Các nguyên nhân gây ra bệnh không truyền nhiễm 1 Yếu tố khí hậu 1.1 Nhiệt độ ­ Mỗi loại cây trồng, sinh trưởng, phát triển thuận lợi  ở  nhiệt  độ  nhất định  (nhiệt độ tối thích) ­ Nhiệt độ  tối thiểu (cây chết )  lá có sọc trắng (nhiều nhất ở các lá non).  * Bệnh do nhiệt độ quá cao: Bệnh cây đại cương Trang 10
  11. Giáo trình bệnh cây ­ Nhiệt độ  quá cao tác động kéo dài cũng gây ra hiện tượng cây chậm lớn, hạt  lép, chín không đều, chín ép, rụng lá, cháy lá (đặc biệt là khi thời tiết khô và  nóng) ­  Ở  mức bình thường thì tác động của nhiệt độ  cao chủ  yếu là gây tình trạng  mất cân bằng giữa lượng nước phát tán và lượng nước hút vào do rễ cây. Nhiệt   độ  càng cao, lượng nước mất đi càng nhiều, sự  hoạt động của lỗ  khí rối loạn,  rễ dần dần hoá nâu khô chết, cây héo, hạt lép. 1.2 Ẩm độ ­ Ẩm độ thấp (thiếu nước): Cây bị héo, lùn, kém phát triển, ra hoa thưa thớt và bị  rụng  ­ Ẩm độ cao (Úng nước): Thiếu oxy trong đất cản trở sự hoạt động của rễ gây   tình trạng thối rễ, tăng cường sự hoạt động của vi sinh vật yếm khí, tích lũy khí  độc H2S, cây còi cọc, khô vàng, héo lụi và chết. 1.3 Ánh sáng ­ Nếu thiếu ánh sáng cây sinh trưởng phát triển kém, nhất là đối với cây ưa ánh  sáng, hoạt động quang hợp của lá giảm dẫn đến lá có màu xanh nhạt, uốn cong và   vươn quá dài, mềm. Ngoài ra cấu tạo bên trong của tế bào cũng biến đổi nhiều:   vách tế bào mỏng, chống chịu kém, tế bào thân phát triển kéo dài, non yếu nên cây   mềm lướt đổ khi trồng quá dày hoặc thời tiết râm, mưa nhiều. ­ Các loại tia α, β, δ… cũng có thể gây ra những tình trạng bệnh lý của cây như  làm kìm hãm sinh trưởng, cây có thể chết lụi. ­ Ví dụ: Bắp, đậu, khoai tây bị  chết khi nhiễm xạ  2000­3000 rơn ghen. Với  lượng nhiễm xạ  thấp hơn trên cây bắp lá non bị  biến màu, đậu cove lá rụng  không mọc lá mới. 1.4 Gió Gió mạnh làm rụng lá, gãy cành, trốc gốc, gây ra vết thương cơ  giới tạo điều  kiện cho nấm bệnh xâm nhập, phát triển và gây bệnh. 2 Đất đai 2.1 Cấu tượng đất  ­ Đất pha sét, đất sét hường gây ra bệnh nghẹt rễ, bộ rễ không phát triển đuợc, cây   cằn cỗi, lá nhanh già và khô rụng. ­ Đất cát khả năng giữ nước kém, hàm lượng mùn thấp, chất dinh dưỡng bị rửa trôi  và thấm sâu, cây sinh truởng phát triển kém. 2.2 Chế độ nước trong đất ­ Đât trồng khô hạn thiếu nước thì cây bị héo, dễ bị rụng hoa, rụng quả. ­ Đất thừa nước gây tình trạng thiếu dưỡng khí trong đất làm cản trở  sự  hoạt   động của bộ rễ nên xảy ra hiện tượng rễ thối đen và hại gián tiếp đến tập đoàn   VSV có ích và đẩy mạnh hoạt động của VSV hiếm khí, tích luỹ  các khí độc   như: H2S, CH4… những khí này sẽ đầu độc rễ cây, làm mất khả năng hút nước  Bệnh cây đại cương Trang 11
  12. Giáo trình bệnh cây dần dần cây bị khô vàng héo lụi rồi chết. ­ Độ ẩm đất tăng đột ngột (từ khô hạn đột ngột tăng lên quá cao) sẽ làm quả, cũ   bị nứt. 2.3 Độ pH trong đất ­  Ở các loại đất chua, hàm lượng dễ tiêu của các nguyên tố N, P, K, S, Ca, Mg, Mo   đều  thấp. Đất chua làm hàm lượng Fe, Al, Mn, Zn tăng lên cây dễ bị ngộ độc Fe, Al   và làm giảm hàm lượng lân dễ tiêu, cây thiếu lân. ­ Đất quá kiềm cây thiếu Fe dẫn đến bệnh vàng lá. 3 Dinh dưỡng  3.1 Hiện tượng thừa, thiếu đạm ­ Thừa đạm lá có màu xanh đậm, cây mọc vóng, dễ lôi cuốn côn trùng và VSV đến   phá hoại. ­ Thiếu đạm cây sinh trưởng còi cọc, lá già vàng trước, vàng từ ngọn hay đầu lá vào   sau đó lá tàn và rụng sớm, tuổi thọ của lá ngắn, tán lá thưa thớt. 3.2 Hiện tượng thiếu lân Cây chậm phát triển, đặc biệt trong quá trình hình thành các cơ  quan sinh thực.   Triệu chứng biểu hiện là nhánh, rễ  kém phát triển, lá nhỏ, lá có màu huyết dụ  (ví dụ  như  lá bắp), chóp lá khô đỏ  (lá lúa), cây họ  hoà thảo thiếu lân lá xanh   đậm, chóp lá có màu đỏ khô chết. 3.3 Hiện tượng thiếu kali Thể hiện triệu chứng đầu tiên trên các lá già, rìa mép lá bị úa vàng sau đó chuyển   sang màu nâu mô chết dần làm lá chết.  3.4 Hiện tượng thiếu S Triệu chứng thể hiện  ở lá non, lá non mọc ra có màu lục nhạt hay bạc phếch,   cây mảnh khảnh không mềm mại. 3.5 Hiện tượng thiếu Ca Nếu thiếu trầm trọng lá non không mọc ra đựoc, đầu lá có thể  bị  bao phủ  bởi   một lớp gêlatin, các lá có khuynh hướng dính vào nhau. Các tế bào tận cùng như  chồi và chóp rễ đều ngừng phát triển 3.6 Hiện tượng thiếu Fe Làm cho cây mất màu lá, lá mất màu xanh, thể hiện rõ đối với cây lâu năm, cây   ăn trái, lá từ  màu xanh chuyển sang vàng trắng, về  sau toàn phiến lá mất màu   khô rụng. 4 Một số yếu tố khác ­ Do thao tác kỹ  thuật trồng trọt như: Khi bấm ngọn, tỉa cành thao tác không   đúng kỹ thuật như cắt quá đau tỉa quá nhiều làm cho cây sinh trưởng phát triển   kém hoặc xới xáo quá sâu gần gốc cây sẽ  làm  ảnh hưởng đến rễ  cây có thể  bị  héo hoặc chết. ­ Do khí độc của các nhà máy công nghiệp (nhất là ở những khu công nghiệp tập   Bệnh cây đại cương Trang 12
  13. Giáo trình bệnh cây trung) thải ra các loại khí độc như: SO2, H2S, C02…gây cháy lá, úa lá. Hoặc dùng  thuốc trừ cỏ, xử lý đất không đúng kỹ thuật đều gây ra các hiện tượng kìm hãm  sinh trưởng làm dị hình, rễ, thân, lá hoặc làm chết mầm. III Chẩn đoán và phương hướng phòng trừ bệnh không truyền nhiễm 1 Chẩn đoán bệnh không truyền nhiễm ­ Căn cứ vào sự diễn biến của các triệu chứng biểu hiện ra bên ngoài. ­ Phân tích hàm lượng các chất dinh dưỡng trong đất và trong cây ­ Dựa vào một số cây chỉ thị (đất chua, mặn) hoặc xem sự phu6c hồi của cây sau  khi bóm thêm những hợp chất, phân bón có chứa nghuyên tố ngh ngờ là nguyên   nhân gây ra triệu chứng bệnh. 2 Phương hướng phòng trừ bệnh không truyền nhiễm ­ Quan sát bao quát đồng ruộng nắm rõ chất đất để bố trí cây trồng thích hợp. ­ Nắm đuợc chế độ chăm sóc, yêu cầu sinh thái của cây trồng. ­ Bố trí thời vụ hợp lý. ­ Bố trí mật độ gieo trồng hợp lý.  ­ Bón phân đa – trung – vi lượng cân đối hợp lý. ­ Tưới tiêu hợp lý ­ Tuân thủ đúng quy trình canh tác. CHƯƠNG V: TÍNH MIỄN DỊCH VÀ TÍNH  CHỐNG CHỊU  BỆNHCỦA CÂY TRỒNG I Một số khái niệm thường dùng 1 Tính miễn dịch Là đặc tính sinh vật học biểu hiện của cây trồng có khả năng hoàn toàn không bị  bệnh, mặc dù có sự  tiếp xúc trực tiếp giữa cây trồng với VSV gây bệnh, trong  điều kiện ngoại cảnh phù hợp cho bệnh phát sinh gọi là tính miễn dịch. 2 Tính chống bệnh Là đặc tính biểu hiện khả  năng ngăn chặn quá trình lây bệnh và ký sinh của  VSV. Bệnh có mức độ rất thấp, năng suất cây trồng vẫn ổn định, bị ảnh hưởng  không đáng kể, dù trong điều kiện có đủ các yếu tố cần thiết phù hợp cho bệnh   phát triển. 3 Tính chịu bệnh Là đặc tính biểu hiện khả năng chịu đựng được bệnh, tuy mức độ  bệnh tương   đối cao nhưng cây vẫn có thể đạt năng suất thoả đáng. Bệnh cây đại cương Trang 13
  14. Giáo trình bệnh cây 4 Tính cảm bệnh Là đặc tính biểu hiện khả năng rất mẫn cảm với bệnh, mức độ bị bệnh rất cao  và ảnh hưởng sâu sắc tới sinh trưởng, năng suất cây trồng trong điều kiện có sự  tiếp xúc giữa cây và VSV có đủ yếu tố. II Các loại miễn dịch 1 Miễn dịch bẩm sinh Miễn dịch bẩm sinh là đặc tính không bị  bệnh của cây trồng, vốn sẳn có từ  trước, do chất lượng kiểu gen di truyền của các giống cây trồng gọi là miễn   dịch di truyền hay miễn dịch tự nhiên. Miễn dịch này có thể di truyền từ đời này   sang đời khác trong phạm vi một giống cây trồng.  1.1 Miễn dịch bẩm sinh chủ  động và các yếu tố  quyết định tính miễn dịch   bẩm sinh chủ động ­ Miễn dịch bẩm sinh chủ động: Là phản ứng rất tích cực và chủ  động diễn  ra rất mau lẹ của cây nhằm chống lại sự xâm nhiễm và lan rộng của VSV gây   bệnh, trong tế  bào cây phản  ứng tự  vệ  này chỉ  xuất hiện khi có mặt của VSV  gây bệnh. Nếu không có mặt của VSV gây bệnh thì phản ứng không xuất hiện. ­ Các yếu tố quyết định tính miễn dịch bẩm sinh chủ động:  + Hiện tượng mô tự  chết: Đối với các loại bệnh do các loại ký sinh chuyên   tính gây ra các tế  bào bị  ký sinh xâm nhập và một số  ít tế  bào xunh quanh rất  nhạy cảm “tự chết”  rất nhanh tạo đám mô chết và quầng vành xung quanh hình  thành một vành đai chết bao vây cô lập làm cho VSV không có điều kiện dinh   dưỡng để tiếp tục phát triển lan rộng và bị tiêu diệt ngay  + Hiện tượng thực bào: Khi bị VSV ký sinh xâm nhập vào, tế  bào cây có bản  năng  tiêu hũy cơ thể VSV gây bệnh nhưng vẫn giữ  được trạng thái sống bình  thường. +Phản  ứng kháng độc tố  kháng men: Là khả  năng chống đối lại các độc tố,  các  men của VSV gây bệnh khi chúng tấn công vào cây hoặc tế bào cây có khả  năng phá hũy các độc tố  của VSV đồng thời tăng cường được hoạt động sống   của tế bào 1.2 Miễn dịch bẩm sinh thụ  động và các yếu tố  quyết định tính miễn dịch   bẩm sinh thụ động ­ Miễn dịch bẩm sinh thụ  động:  Là tính miễn dịch có khả  năng ngăn chặn   VSV gây bệnh xâm nhiễm và phát triển lan rộng vốn sẵn có của cây mà không  hề  phụ  thuộc vào việc có mặt của VSV gây bệnh đã hoặc đang tấn công vào   cây. ­ Các yếu tố quyết định tính miễn dịch bẩm sinh thụ động: + Hình thái cấu tạo của cây:  . Bề dày của lớp mô trên bề mặt của lá, có cấu tạo lớp cutin dày là yếu tố làm   Bệnh cây đại cương Trang 14
  15. Giáo trình bệnh cây hạn chế các loại nấm bệnh cư trú.( bệnh phấn trắng, bệnh đạo ôn).   . Cấu tạo lỗ khí trên lá: Là yếu tố quyết định tính miễn dịch đối với các bệnh  và một số  nấm ký sinh xâm nhập qua con đường lỗ  khí (lỗ  khí ít, nhỏ  hẹp có   khả năng ngăn chặn và hạn chế số VSV xâm nhập).    . Lớp lông và lớp sáp trên mặt lá, thân: Lớp lông dày không thích nghi cho các  loài rệp truyền virus, lớp sáp trên lá không giữ được các bào tử nấm gây bệnh.    .  Tán cây: tán cây rộng giữ   ẩm độ  cao, tạo điều kiện thuận lợi cho các loài  nấm gây bệnh phát triển hơn các loại cây có tán hẹp.  +Thành phần hoá học của cây:    . Số lượng và thành phần Gluxit trong cây.    . Protit và các sản phẩm phân giải của nó.    .  Các axít hữu cơ và độ pH trong dịch tế bào.    . Số lượng các fenon, tanin và các vật chất có tính bảo vệ như các alkaloit.    . Chất Fitoxit… 2 Miễn dịch tạo được  ­ Miễn dịch tạo được: Là đặc tính không bị bệnh của cây được tự tạo ra trong   quá trình sinh trưởng và phát triển cá thể. ­ Các yếu tố quyết định tính miễn dịch tạo được + Dùng các nguyên tố vi lượng xử lý hạt giống Hiện nay để tạo miễn dịch nhân tạo, người ta có thể dùng một số nguyên tố vi   lượng xử lý hạt giống như: Cu, Fe, Zn, Mn... + Dùng chất kháng sinh để xử lý hạt giống Dùng các chất kháng sinh có tác dụng khống chế  sự  phát triển của nấm, vi   khuẩn, tăng cường sự hoạt động của các men trong cây dẫn đến tăng sức chống   chịu bệnh như Streptomycine, Kasugammycine... +Bón phân đa lượng cân đối Bón phân phù hợp và cân đối các chất dinh dưỡng cho cây (các chất dinh dưỡng   chính gồm N, P, K) trong phân bón một cách đầy đủ  và cân đối sẽ  tăng cường   sức chống chịu bệnh trong những điều kiện thời tiết bất lợi. + Bón phân vi lượng cho cây . Bón các loại phân có các nguyên tố vi lượng như Cu, Mn, có khả năng làm tăng  cường phản ứng tự vệ của cây trồng, đồng thời tăng sức chống chịu bệnh. . Bón các loại phân có chứa: Zn, Mn làm mất hoạt tính các độc tố  của một số  nấm gây bệnh.Ví dụ: Nấm fusarium . Bón các loại phân có chứa nguyên tố  vi lượng: Cu, Fe, Mu, làm chậm sự  già   hoá của cây như các bộ phận thân lá. Bệnh cây đại cương Trang 15
  16. Giáo trình bệnh cây CHƯƠNG VI: PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU TRA, PHÁT HIỆN BỆNH HẠI CÂY TRỒNG I Khái niệm * Khái niệm Điều tra theo dõi bệnh cây nhằm phát hiện và xác định được tình hình phát sinh, mức độ  phát triển và đặc điểm biến động của bệnh cây trên đồng ruộng. * Điều tra thường kỳ ­ Đối với cây ngắn ngày: Tiến hành điều tra 5 ngày một lần, cố định với từng cây trồng   vào các ngày 5, 10, 15, 20, 25, 30 hàng tháng. ­   Đối với cây công nghiệp dài ngày, cây ăn quả  thì có thể  điều tra theo giai đoạn sinh   trưởng của loại cây đó ở các khu đồng, ruộng, vườn… cố định để nắm được tình hình phát   sinh, diễn biến của bệnh hại cả về thành phần và tỷ lệ bệnh  để phục vụ kịp thời cho công   tác dự tính, dự báo và hướng dẫn chỉ đạo phòng trừ có hiệu quả. * Điều tra bổ sung:Trong quá trình điều tra thường kỳ bỏ xót điểm điều tra hoặc không   nắm hết tình hình phát sinh, phát triển của các loại bệnh hại, ta cần phải điều tra bổ  sung để nắm chắc. II Phương pháp điều tra phát hiện  Phương pháp điều tra bệnh hại trên cây trồng được tiến hành theo các bước như sau: ­ Chọn ruộng điển hình: Trên từng địa bàn sản xuất, căn cứ  vào các yếu tố  chọn 1­3  ruộng thỏa mãn các điều kiện như: (diện tích các giống cây trồng, các giai đoạn sinh   trưởng của cây, thời vụ gieo trồng, địa hình đất đai) mang đặc trưng cho từng loại  bệnh  khác nhau. ­ Chọn điểm điều tra: Để  điều tra chính xác, biểu hiện đúng các thành phần bệnh, ta   phải chọn điểm điển hình để  điều tra, các điểm phải phân bố  đều trong ruộng, điểm   càng nhiều thì độ chính xác càng cao. Để đơn giản và tiện lợi, ta áp dụng một vài cách  sau:    + Chọn điểm theo đường chéo góc (5, 9…)    + Chọn điểm theo kiểu bàn cờ khép kín…     + Các điểm ở gần bờ, phải cách xa bờ 2m đối với cây trồng ngắn ngày và 5 m với cây lâu  năm ­ Định đơn vị điều tra: Tuỳ thuộc vào từng loại cây trồng khác nhau mà ta định đơn vị  điều tra khác nhau, có thể là khóm, cây, m2, cành…. ­ Phương pháp quan sát phát hiện sâu bệnh:    + Phải quan sát toàn diện trên từng điểm điều tra     + Dựa vào triệu chứng của bệnh ­ Ghi chép số liệu và tính toán các chỉ tiêu: Ghi chép và tiến hành tính toán các chỉ tiêu  Bệnh cây đại cương Trang 16
  17. Giáo trình bệnh cây cần thiết như: Tỷ lệ bệnh, chỉ số bệnh… III Các chỉ tiêu tính toán 3.1 Tỷ lệ bệnh ­ Để xác định tình hình, mức độ  phổ  biến chung của bệnh. Tỷ lệ bệnh được tính bằng  công thức sau:                 A TLB (%)  =                       x 100                  B            ­ Trong đó :     + A: số lượng cây (lá, củ, cành…) bị bệnh     + B: tổng số cây (lá, củ, cành…) điều tra. ­ Ví dụ: Tổng số cây điều tra = 20 cây. Trong đó, số cây bị bệnh là 12 cây. Thay vào công  thức ta có:                 12 TLB (%)  =                       x 100 = 60%                              20            3.2 Chỉ số bệnh ­ Muốn tính chỉ số cây bệnh cần phải phân cấp các cơ quan bị bệnh.  * Phân cấp chung:    ­ Cấp 0: không bị bệnh ở (lá, thân, quả…)    ­ Cấp 1: bị bệnh  75% diện tích lá, thân, quả * Phân cấp bệnh trên lá:    ­ Cấp 0: không bị bệnh trên lá    ­ Cấp 1: lác đác một vài vết bệnh trên lá    ­ Cấp 2: Số lượng vết bệnh ít    ­ Cấp 3: vết bệnh trung bình nhiều    ­ Cấp 4: số lượng vết bệnh rất nhiều * Chỉ số bệnh được tính theo công thức:                                ∑(a x b)               CSB (%)  =                           x 100                                    N x T            Trong đó:   a: Số lượng cá thể bị bệnh ở mỗi cấp Bệnh cây đại cương Trang 17
  18. Giáo trình bệnh cây b: TRị số cấp bệnh của mỗi cấp tương ứng N: tổng đơn vị điều tra           T: trị số cấp bệnh cao nhất trong phân cấp 3.3 Tốc độ của bệnh tăng trưởng theo thời gian                                2,30                 X2                       r =               x log10                                 t2 – t1                         X1 Trong đó: t2 – t1: Khoảng cách thời gian                 X2: Chỉ số bệnh ở thời gian sau t2                 X1: Chỉ số bệnh ở thời gian sau t1 3.4 Hệ số tác hại trung bình của bệnh Hệ số tác hại trung bình thể hiện mức độ giảm năng suất trung bình của cây bệnh (biểu  thị bằng phần trăm) so với năng suất trung bình của cây khỏe. Trị số này có thể thay đổi   phụ thuộc vào giống cây, điều kiện trồng trọt và ngoại cảnh.         NK ­ NB K =   x 100             NK Trong đó:  NK: năng suất trung bình cây khỏe                   NB: năng suất trung bình cây bệnh 3.5 Hiệu quả kỹ thuật của phòng trừ bệnh Hiệu quả kỹ thuật của phòng trừ bệnh là mức giảm sự phát triển của bệnh (CSB, TLB)  ở lô có phòng trừ so với lô không phòng trừ bằng một biện pháp nào đó.        B1 – B2 Q =  x 100              B1 Trong đó: B1­  mức độ bệnh ở lô ĐC không phòng trừ                  B2 ­ mức độ bệnh ở lô phòng trừ     IV Phương pháp điểu tra, phát hiện bệnh hại chủ yếu 4.1  Phương pháp điều tra phát hiện bệnh hại lúa Theo Viện Nghiên cứu lúa gạo Quốc tế ( IRRI), bệnh trên lúa được phân theo 5 cấp sau:   Cấp 1, cấp 3, cấp 5, cấp 7, cấp 9. * Bệnh trên lá được phân cấp sau: Cấp 1:  5 đến 25 % diện tích lá bị hại Cấp 7: > 25 đến 50 % diện tích lá bị hại Cấp 9: > 50 % diện tích lá bị hại * Bệnh trên thân được phân cấp như sau: Cấp 1: 
  19. Giáo trình bệnh cây Cấp 3: 1/4 đến ½ diện tích bẹ lá  Cấp 5: 1/4 đến 1/2 % diện tích bẹ lá, cộng lá thứ 3, thứ 4 bị bệnh nhẹ  Cấp 7: 1/2 đến 3/4 diện tích bẹ lá và lá phía trên  Cấp 9: Vết bệnh leo tới đỉnh cây lúa, các lá nhiễm nặng, một số cây chết *Bệnh trên bông được phân cấp như sau: Cấp 1:  1 đến 5 % hạt bị bệnh Cấp 5: > 5 đến 25 % hạt bị bệnh Cấp 7: > 25 ­50 % hạt bị bệnh Cấp 9: > 50 % hạt bị bệnh Muốn đánh giá được cấp bệnh trên ruộng lúa: thì phải lấy mẫu ngẫu nhiên đại diện cho  ruộng lúa như sau: ­ Bệnh trên lá: Điều tra toàn bộ số lá của 5 tép ngẫu nhiên/ điểm, điều tra 10 điểm ngẩu   nhiên phân bố  đều trong ruộng lúa. Ví dụ  : Bệnh đốm vằn, trên ruộng lúa  ở  giai đoạn  làm đòng có 4 lá / tép, thì một ruộng lấy mẫu 200 lá. Trong 200 lá đó bắt đầu phân cấp   bệnh từng lá như sau:  100 lá không có bệnh 80 lá bệnh cấp 1 20 lá bệnh cấp 3 Vậy đánh giá ruộng này bị bệnh đốm vằn ở cấp 1­3 là phổ biến, với tỷ lệ bệnh 50 %  ­ Bệnh trên thân: Điều tra ngẫu nhiên 10 tép/điểm, điều tra 10 điểm ngẫu nhiên/ ruộng.  Trong lúc điều tra ghi nhận phân cấp 100 tép ví dụ như sau: 50 tép không có bệnh  18 tép bệnh cấp 1 25 tép bệnh cấp 3  8 tép bệnh cấp 5  Vậy đánh gía bệnh trên thân ở ruộng nầy ở cấp 1­3 là phổ biến với tỷ lệ bệnh 50 %  ­   Bệnh   trên   bông:   Điều   tra   ngẫu   nhiên   10   bông   ngẫu   nhiên/   điểm,   điều   tra   10  điểm/ruộng. Từ  đó phân cấp và ghi nhận 100 tép trong lúc điều tra để  ta lấy cấp bệnh   chiếm tỷ lệ  cao mà đánh giá cho cả  ruộng (tương tự  như  cách đánh giá bệnh trên thân,  trên lá)  4.2 Phương pháp điều tra phát hiện bệnh hại mía Đối với bệnh hại trên rễ: * Chỉ tiêu theo dõi:  ­ Tỷ lệ bệnh (%) ­ Chỉ số bệnh (%): (theo 3 cấp)          + Cấp 1: nhẹ               Số rễ bị bệnh 40% * Phương pháp điều tra: Điều tra 10 điểm, mỗi điểm 3­5 cây liên tục. Bệnh cây đại cương Trang 19
  20. Giáo trình bệnh cây  Đối với bệnh hại trên thân: * Chỉ tiêu theo dõi: Tỷ lệ cây bị bệnh. * Phương pháp điều tra:Điều tra 5 điểm, mỗi điểm điều tra 10 cây ngẫu nhiên.  Đối với bệnh trên lá: * Chỉ tiêu điều tra: ­ Tỷ lệ lá, bẹ lá bị bệnh ­ Chỉ số bệnh: Theo thang 9 cấp:          + Cấp 1:          Diện tích lá, bẹ lá bị bệnh 
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2