intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Giáo trình bồi dưỡng cấp chứng chỉ điều khiển phương tiện loại II tốc độ cao

Chia sẻ: Hoa La Hoa | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:26

95
lượt xem
10
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

“Giáo trình bồi dưỡng cấp chứng chỉ điều khiển phương tiện loại II tốc độ cao” với các nội dung: An toàn cơ bản, điều động phương tiện thủy loại II tốc độ cao. Đây là tài liệu cần thiết cho cán bộ, giáo viên và học viên nghiên cứu, giảng dạy, học tập.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Giáo trình bồi dưỡng cấp chứng chỉ điều khiển phương tiện loại II tốc độ cao

  1. BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI CỤC ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA VIỆT NAM GIÁO TRÌNH  BỒI DƯỠNG CẤP CHỨNG CHỈ ĐIỀU KHIỂN  PHƯƠNG TIỆN LOẠI II TỐC ĐỘ CAO            Năm 2014
  2. LỜI GIỚI THIỆU Thực hiện chương trình đổi mới nâng cao chất lượng  đào tạo thuyền  viên, người lái phương tiện thủy nội địa quy định tại Thông tư  số  57/2014/TT­ BGTVT ngày 24 tháng 10 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải.  Để   từng   bước   hoàn   thiện   giáo   trình  đào   tạo   thuyền   viên,   người   lái  phương  tiện thủy nội   địa,  cập nhật những kiến thức  và kỹ  năng mới. Cục   Đường thủy      nội địa Việt Nam tổ  chức biên soạn  “Giáo trình bồi dưỡng   cấp chứng chỉ điều khiển phương tiện loại II tốc độ cao” với các nội dung: 1. An toàn cơ bản. 2. Điều động phương tiện thủy loại II tốc độ cao. Đây là tài liệu cần thiết cho cán bộ, giáo viên và học viên nghiên cứu,   giảng dạy, học tập. Trong quá trình biên soạn không tránh khỏi những thiếu sót, Cục Đường thủy   nội địa Việt Nam mong nhận được ý kiến đóng góp của Quý bạn đọc để  hoàn   thiện nội dung giáo trình đáp ứng đòi hỏi của thực tiễn đối với công tác đào tạo   thuyền viên, người lái phương tiện thủy nội địa.                                   CỤC ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA VIỆT NAM 3
  3. MỤC LỤC STT NỘI DUNG TRANG Môn học 1: AN TOÀN CƠ BẢN 3 1 Bài 1: Trang bị cứu sinh 4 2 Bài 2: Trang bị cứu hoả 6 3 Bài 3: Trang bị cứu đắm 9 Môn học 2: ĐIỀU ĐỘNG PHƯƠNG TIỆN THUỶ  11                        LOẠI II TỐC ĐỘ CAO    1 Bài 1: Nguyên lý cơ bản 11    1.1 Hệ thống lái 11    1.2 Chân vịt 13    1.3 Quay trở 13    1.4 Nguyên lý điều khiển bánh lái khi chạy tiến, chạy  14 lùi    2 Bài 2: Điều động phương tiện thuỷ tốc độ cao 15    2.1 Lắp ráp máy hệ thống khởi động, bộ phận cung cấp   15 nhiên liệu xuồng, kiểm tra và thử máy    2.2 Điều động phương tiện thuỷ tốc độ  cao ra bến, vào  16 bến    2.3 Điều động phương tiện thuỷ  tốc độ  cao đi đường  17 khi có ảnh hưởng của dòng chảy, sóng gió, tàu lớn    2.4 Điều động phương tiện thuỷ tốc độ cao quay trở 19    2.5 Điều động phương tiện thuỷ  tốc độ  cao vớt người  20 ngã xuống nước 4
  4. Môn học 1: AN TOÀN CƠ BẢN Mã số:  MH 01 Thời gian:  05 giờ Mục tiêu:  Học   xong   môn   học   này,   người   học   có   khả   năng   sử   dụng  được các trang bị cứu sinh, cứu hoả, cứu đắm. Hướng dẫn thực hiện chương trình môn học: ­ Căn cứ vào giáo trình an toàn cơ bản và bảo vệ môi trường, sơ cứu và các   tài liệu tham khảo đưa ra nội dung các bài học lý thuyết; ­ Tổ  chức cho người học huấn luyện thực hành ngay trên các bãi tập của  nhà trường, phòng y tế và trên các tàu huấn luyện. Bài 1 TRANG BỊ CỨU SINH 1.1.Kh¸i niÖm Cứu sinh là một công việc quan trọng nhất đối với nghành GTVT, bởi vì   nó ảnh hưởng  trực tiếp đến mạng sống con người. Do vậy trang bị cứu sinh là   không thể thiếu trên tất cả các phương tiện thủy nội địa. Trang bị cứu sinh dùng  để  cứu các thuyền viên, hành khách khi tàu, thuyền bị  nạn hay có người từ  phương tiện ngã xuống nước. Trang bị cứu sinh có nhiều lọai nhiều hình thức,  song trong khuôn khổ ph¬ng tiÖn thñy lo¹i 2 ta chỉ đề cập đến một số loại phao  cần thiết. 1.2. Phao cứu sinh Phao cứu sinh gồn các loại sau: Phao bè (dùng cho tập thể), ngoài ra còn  phao tròn; phao ống, phao áo (dùng cho cá nhân) 1.2.1. Phao cứu sinh tập thể (Bè cứu sinh ) ­ Bè cứu sinh được kết cấu bằng vật liệu cứng hoặc bằng thổi hơi. N ếu   bằng vật liệu cứng có thể  làm bằng vật liệu có tính tự  nổi bản than hay nổi   bằng các khoang khí, các khoang khí phải được kết cấu bởi 2 khoang riêng biệt  sao cho chỉ cần bơm căng 1 khoang vẫn đảm bảo lực nổi và sức chứa theo yêu  cầu của phao bè đó. ­ Phải có kết cấu có thể  chịu được có ném  ở  độ  cao thích hợp xuống  nước. ­ Phải chịu được những có nhảy ở độ cao đến 4,5m xuống bè. ­ Xung quanh bè phải có dây nắm. 5
  5. ­ 1 dây giữ, dìu bố có chiều dài Không nhỏ hơn 2 lần khoảng cách từ nơi  cất giữ đến đường nước không tải thấp nhất hoặc 15m lấy giá trị nào lớn hơn. ­ 1 chiếc còi có dây buộc liền với phao áo. ­ 1 chiếc đèn pin.  ­ Các thiết bị phản quang. Sau đây giới thiệu loại bè cứu sinh thường dùng trên phương tiện đi ven   Biển. Bè cứu sinh cũng là một phương tiện cấp cứu tập thể, gồm có hai loại: bè  cứu sinh bơm hơi và bè cứu sinh loại cứng. Trên bè phải được trang bị  đầy đủ  các trang thiết bị  theo quy định để  giúp cho người  ở  trên bè có thể  hoạt động   bình thường. Số lượng người tối đa mà bè có thể  chở  được không vượt quá 25  người đối với loại bè bơm hơi và không vượt quá 30 người đối với loại bè   cứng.  Bè bơm hơi phải được đặt trong hòm có sức nổi riêng và có khả năng chịu  đựng sự  hao mòn do môi trường. Hòm chứa bè phải được đặt ở  nơi thuận tiện  và có khả năng thả xuống nước nhanh chóng trong trường hợp cấp cứu.  Bè cứng cũng phải được đặt ở vị trí thuận lợi để khi cần thiết có thể sử  dụng dễ dàng và trong điều kiện tàu bị đắm bè vẫn có thể nổi được. (Hình 1 và 2) Hình 1: Bè cứu sinh bơm hơi 6
  6. Hình 2: Mặt trước bè cứu sinh bơm hơi. 1.2.2. Phao dùng cho cá nhân. 1.2.2.1. Phao tròn (h×nh 3) a. Cấu tạo:         Phao hình vành khuyên, đường kính  ngoài khoảng 1m; đường kính trong 0,6  m, chủ yếu cho cá nhân, vỏ ngoài là bạt  không   thấm   nước     được   sơn   hai   màu  trắng đỏ, bên trong phao là gỗ  bấc hay  xốp hoặc nhựa rỗng, xung quanh được  gắn một đương dây mềm  b/ Sử dụng:             Khi có người ngã xuống nước ta  quẳng phao  xuèng  níc  cho người ngã,  người   ngã   với   dây   mềm   rồi   chui   vào  1 2 giữa phao và kẹp vào hai nách. H×nh 3: Phao trßn Về  số  lượng được trang bị  phụ  thuộc  1. phao, 2.d©y mÒm vào  kÝch thíc xuång.(trung b×nh kho¶ng 4 ®Õn 5 chiÕc) 7
  7. 1.2.2.2 Phao áo.( Hình 4) a. Cấu tạo: Nó giông như  một chiếc  áo cộc, làm  bằng gỗ  bấc, ngoài bọc vải kín nước  sơn màu da cam , có sáu miến xốp: hai  trước ngược, hai sau lưng và hai miến  sau gáy. b. ChuÈn bÞ ­ Đèn bấm còn sáng ­ Còi thổi còn kêu H×nh 4: Phao ¸o ­ Phao áo còn hạn sử dụng c. C¸ch mÆc ¸o (h×nh 5)  Phao áo được lấy ra, mở hết các đây ­ Còi kêu, đèn sáng ­ Phao áo được mặc vào người ­ Dây được buộc chặt sát người ­   Nhảy   từ   trên   cao   2m   xuống   sông  không bị tuột phao ­ Bơi 50m có phao áo mà không bị tuột  H×nh 5: C¸ch mÆc ¸o phao phao. d. Ngoài ra còn một loại phao áo nữa (hình 6), gồm 6 múi hình khối chữ nhật  được làm bằng lie hay gỗ  dút (1). Các  múi này được ghép thành một dải và  toàn  bộ   được  bọc trong một lớp   vải  dày không thấm nước, phía trên có hai  dây(2) để  choàng vào hai vai, các phao  ngoài có dây( 3) để buộc vào bụng Khi sử  dụng người ta xỏ  hai tay vào  dây (2), dây (2) choàng vào hai vai rồi  H×nh 6: Mét kiÓu phao ¸o buộc hai dây ( 3)vào bụng. Như vậy có  1. D©y buéc bong; 2. C¸c miÕng hai múi phao dài sau lưng, hai múi phao  xèp; dài trước ngực, hai múi ngắn ở hai bên  3. D©y kho¸c vµo vai nách. Do đó phao sẽ ôm vào người làm  người nổi lên mặt nước Bài 2 TRANG BỊ CỨU HỎA 8
  8. 2.1. Công tác phòng cháy trên xuång. Tất cả  các phương tiện thủy vận tải trên sôngT, đều phải chấp hành  nghiên chỉnh những yêu cầu chung về phòng chống cháy nổ trên tàu ­ Các tàu phải có đủ trang bị cứu hỏa như: bơm nước, các bình chữa cháy,   cát, xẻng, dao, búa, câu liêm, chăn, phải sơn đúng màu quy định, để ở những nơi  dễ thấy, dễ láy và những nơi dễ  sinh ra cháy nổ. Thường xuyên phải kiểm tra,  hư hỏng phải sửa chữa, mất mát phải thay thế.  ­ Tại các khu vực dễ  cháy nổ  phải có bảng nội quy, biển báo q /định về  phòng chống cháy nổ như: nội quy điều lệnh chữa cháy, biển báo cấm lửa, cấm   hút thuốc, có phương án chống cháy, thường xuyên tổ chức luyệnh tập về công   tác chữa cháy. ­ Nhiên liệu phục vụ  sản xuất phải để  đúng nơi quy định, dầu cặn, giẻ  lau thấm dầu đều để  vào thùng riêng và để  đúng nơi quy định. nghiêm cấm   thuyền viên, hành khách mang các vật dễ cháy; nổ lên tàu, trừ trường hợp được   phép của thuyền trưởng. Không được hút thuốc. ­ Nghiêm cấm thắp đèn dầu, đốt hương, nến  ở những khu vực không có  người, chú ý những vật sinh ra tia lửa điện như bếp ga, lò sưởi, Tv, đài, dây dẫn  điện, ống hơi ­ Hàng hóa phải được xếp đặt đúng quy cách, đúng kích thước, thường   xuyên thông gió các khoang hầm nơi quy định. 2.6.1. Một số bình chữa cháy hóa học. 2.6.1.1.  Bình CO2 *  Sơ đồ cấu tạo      Gồm vỏ bình bằng kim loại, bên trong bình chứa đầy CO2 ở dạng lỏng được  nén dưới áp suất cao. CO2 được giữ lại  trong bình bởi một van đặt trên  miệng  bình, van này có m ột chốt an toàn.                                                        Nhằm đảm bảo an toàn khi chịu tác  động của sự thay đổi nhiệt độ và áp  Hình 7: Bình CO2 suấ*  Cách s t, người ta b ố trí m ử dụng:  ộ t van an toàn t ự   động m ở  khi 2 y ếu tố trên vượt qua gi Khi có đám cháy phát sinh, tr ước hớếit mang nhanh bình v   ề  phía đầu gió, gần   hvạ n an toàn cho phép . Ngoài ra còn có  ới đám cháy; Rút chốt an toàn, cầm vào tay nắm cách nhiệt, hướng vòi phun  vào đám cháy rầốm cách nhi vòi phun, tay c i mở khoá. D ệt đướ ể tránh b i áp suị ất cao trong bình, CO 2 lỏng được đẩy ra  ỏng l btheo  ốạ nh khi sử dụng. ộ phận khuếch tán, biến thành thể sương qua miệng vòi  ng xi phông, qua b    *  Tác d phun tr ở  về  thụng:  ể  khí và nở  to gấp 100 lần so với thể  tích ban đầu, phun thẳng  CO 2  không dẫn điện, không dẫn  vào đám cháy với nhiệt độ  rất thấp. Trong không khí có từ  15% khí CO2 thì sự  nhi ệt và không ăn mòn kim lo cháy b ị triệt tiêu. Sau khi đám cháy đã đ ại nên cóượ   c dập tắt hoàn toàn thì đóng van, đóng  tác d ụng: chất an toàn l ại rồi đưeà vào nơi cất giữ quy định. ­ Làm ng ạ t b ** Chú ý khi s ằ ng cách chi ử dụng bình Co ếm chỗ: ôxi do  2 có tỉ trọng lớn hơn ôxi khoảng 1,5 lần. ­   Có   hiệu   quả   cao   khi   chữa   các   đám  9 cháy trong các khu vực kín, hàng xăng, 
  9. ­ Khi chuyển động, CO2 sẽ thu nhiệt nên khi sử dụng phải cầm vào tay nắm  cách nhiệt để tránh bị bỏng lạnh. ­ Sau khi ra khỏi miệng vòi phun, có khoảng 25% lượng CO2  biến thành  sương ở dạng tuyết. ­ Trước khi chữa cháy trong buồng kín, phải đảm bảo không còn bất kỳ  người trong đó; Người sử dụng phải mang bình dưỡng khí phòng ngạt. ­ Bình này có thể  sử  dụng được nhiều lần, cho đến khi trong bình còn 35%   khối lượng CO2 phải nạp bổ sung. 2.6.1.2. Bình bọt *  Cấu tạo:  Vỏ bình bằng kim loại, ngoái chứa dung dịch NaHCO3, trong bình có chai thủy  tinh đựng dung dịch Al2(SO4)3. Miệng chai thủy tinh có nắp, trên nắp có lò xo  giữ cho nắp đậy chặt. Nắp nối liền với cần mỏ vịt bằng một đòn nhỏ. Trên  miệng bình có vòi phun, miệng vòi phun được bịt bằng một màng giấy mỏng ngâm dầu  hoặc bằng chất dẻo. * Tác dụng:  ­ Có tác dụng cách ly bề mặt cháy  với không khí Lò xo ­ Bọt có tác dụng làm lạnh tương  đối lớn. Vòi phun ­ Rất có hiệu quả  khi chữa cháy    cho xăng, dầu, mỡ.    * Cách sử dụng:  Chai thủy tinh Khi   có   đám   cháy   phát   sinh,  trước hết mang nhanh bình về phía  Vỏ  đầu   gió,   gần   với   đám   cháy;   Rút  bình chốt an toàn; Ấn mỏ vịt xuống làm  bật nút chai thuỷ  tinh; Dốc ngược  bình,   làm   cho   hai   dung   dịch   bên  trong trộn lẫn  với   nhau,   xảy   ra   phản   ứng   hoá  Hình 8:  Bình bọt học: Áp suất tăng lên. Các chất tạo thành sau phản ứng là hỗn hợp,, trong đó:  Al(OH)3  là dung dịch dạng bọt rất nhẹ  và có tính linh hoạt cao; Khí CO2  lẫn  trong bọt trên; Na2 SO4 kết tủa xuống. Khối bọt hỗn hợp này lớn gấp 8 đến 12   lần khối dung dịch cũ và được phun ra xa 8 ­10 m,  nhẹ gấp 10 lần so với nước,   nên có thể  nổi lên trên dầu và xăng, ngăn cách các chất cháy với không khí để  dập tắt ngọn lửa.  2.6.1.3. Bình axit – bazơ *  Cấu tạo:    Vỏ bình bằng kim loại, ngoài chứa dung dịch NaHCO3, trong bình có chai  thủy tinh đựng dung dịch H2SO4, ngoài ra còn có mũ gang, kim hoả, vòi phun.  10
  10. *  Cách sử dụng:  Khi có đám cháy phát sinh, trước hết mang   Kim hoả nhanh bình về  phía đầu gió, gần với đám  cháy; Đập vào kim hoả và dốc ngược bình  Vòi phun chữa cháy. Kim hoả  chọc thủng chai thuỷ  tinh làm  dung dịch axit và bazơ  trộn lẫn  Chai thủy tinh với nhau xảy ra phản ứng hoá học sau:        2 NaHCO3 + H2SO4 =  Vỏ bình                                 Na2SO4+ 2 H2O + 2CO2 Hướng   vòi   phun   về   phía   đám   cháy.   Lúc  này trong bình sinh ra rất nhiều khí CO2  và  áp suất tăng lên nhanh, làm cho dung dịch  Hình 9: Bình axit bazơ  cùng   bọt   khí   thoát   ra   ngoài   qua   vòi  phun,phun thẳng vào đám cháy  2.6.1.4. Bình bột. *  Cấu tạo:  Gồm   vỏ   bình   bằng   kim  loại, bên  trong bình  ở   phía dưới  chứa   bột   chữa   cháy.   Phía   trên  được   nén   đầy   khí   CO2  dưới   áp  suất cao. Cả bột chữa cháy và khí  CO2  được  giữ  lại trong bình bởi  một   van   đặt   trên   miệng   bình.  Nhằm đảm bảo an toàn thì người  ta bố  trí  ở  van một chốt an toàn.  Ngoài ra còn có vòi phun. Bình   lớn,   bột   và   khí   CO2  được chứa ở 2 bình khác nhau, đặt  trên cùng một giá đỡ. Giữa 2 bình  có   đường   ống   thông   nhau,   tren  ống có bố  trí van chặn, vòi phun  được bố trí bên bình chứa bột. *  Tác dụng: Hình 10: Bình bột Chữa cháy cho tất cả  các chất  F f  rắn.   Hiệu   quả   rất   cao   khi   chữa   *  Cách sử dụng:  11
  11. Khi có đám cháy phát sinh, trước hết mang nhanh bình về  phía đầu gió, gần   với đám cháy; Rút chốt an toàn, mở van, dưới áp lực của khí CO2  có áp suất cao,  hỗn hợp khí CO2 và bột hoá học sẽ  được phun vào đám cháy, đám cháy bị  dập   tắt. Loại bình này thích hợp để chữa cháy loại B và loại C.  Bài 3: THỰC HÀNH ỨNG CỨU KHI CÓ TÌNH HUỐNG                                      CHÁY , NỔ XẢY RA 1. Quan sát, nhận biết trang, thiết bị phòng, dập cháy ở phương tiện. 2. Thực hành dập tắt đám cháy bằng bình chữa cháy hóa học phù hợp với loại   đám cháy đó. Bµi 3 TRANG BỊ CỨU THỦNG 3.1.Nguyên nhân gây thủng Khi một phương tiện thủy bị thủng do các nguyên nhân sau: ­ Do thân vỏ tàu lâu ngày quá yếu ­ Do hai tàu va vào nhau ­ Do tàu va vào chướng ngại vật rắn ­ Do tàu chở hàng rắn sắt, thép, đá hộc v..v..do sóng to tàu lắc bản thân hàng   hóa va đập vào thành, tàu đáy tàu và gây ra thủng ­ Do chiến tranh                  3.2. Các dụng cụ cứu thủng. ­ Máy bơm + đường ống hay vòi rồng ­ Gầu hoặc xô múc nước ­ Đệm tôn hay gỗ các loại ­ Chống gỗ hoặc tre ­ Thảm các loại ­ Lắp vít các loại ­ Nêm các loại ­ Xi măng 3.3. Phương pháp cứu thủng. 3.3.1. Cách xác định hiện tượng bị thủng và vị trí lỗ thủng. ­ Đậu tại bến phải thường xuyên đo nước, trước khi đo phải bôi phấn vào   thước để nhìn cho rõ. ­ Căn cứ  tàu nghiêng phải, trái, chúi mũi, chúi lái để  kết luận vùng bị  thủng. ­ Khi chạy tới nước vào nhanh thì thường là thủng ở phía mũi tàuK, nước   vào chậm là thủng ở mạn hay sau lái, đi ngang gió nếu nước vào nhanh là thủng  ở mạn đầu gió, vào chậm là mạn cuối gió. 12
  12. ­ Ta cũng có thể  dùng mùn cưa hoặc cám, chấu rắc mạn ngoài chỗ  nghi  vấn, nếu thủng nước hút mùn cưa vào trong tàu ta sẽ phát hiện được lỗ thủng ­ Nếu tàu chở hàng ta phát hiện lỗ thủng bằng cách nhìn thấy bọt khí nổi  nên trong khoang. ­ Nếu là rạn nứt ta dùng phấn trắng miết bên trong vỏ chỗ nghi ngờ, nếu   thấy phấn ướt là đúng. ­ Dùng vợt chuyên dụng cho rà ngoài vỏ tàu nếu thấy nước hút ép vợt vào  vỏ tàu thì đó là lỗ thñng . 3.3.2.Phương pháp cứu thủng ­ Nếu là lỗ thủng nhỏ thì ta bịt lỗ thủng tạm thời rồi bơm hoặc dùng gầu  tát nước ra ngoài ­ Khi phát hiện lỗ thủng to hoặc không phát hiện được lỗ thủng mà lượng  nước vào tàu nhiều thì phải báo động toàn tàu ­ Cho máy bơm hoạt động, kiểm tra vách ngăn kín nước, tìm lỗ thủng để  có biện pháp khắc phục ­ Căn cứ vào kích thước lỗ thủng mà xử lí một trong các phương pháp sao  có hiệu quả như: nêm, nắp vít, thảm ­ Nếu thấy khả năng không thể cứu thủng được thì phải phát tín hiệu cấp  cứu. cố gắng đưa tàu vào bãi gần nhất để hạn ch? nước tràn vào tàu, hạn chế  thiệt hại và thuận lợi cho việc trục vớt sau này. ­ Nếu hai tàu đâm vào nhau, hoặc tàu đâm vào đá mà không rút ra được, thì  dừng máy và để nguyên trạng thái để nước không thể tràn vào phương tiện và  dễ xử lí sau này. ­ Nếu là thủng trên đường mớn nước ta có thể làm nghiêng tàu. ­ Trường hợp nguy hiểm phải đưa tàu vào ngay bãi cạn  gần nhất 3.4. Cứu thủng bằng nêm 3.4.1. Hình dạng các loại nêm(Như hình vẽ) Hình 11: Các loại nêm 3.4.2. Phương pháp dùng nêm 13
  13. Tùy theo kích thước và hình dạng của lỗ  thủng mà chọn nêm cho phù hợp .  Trước  khi đóng nêm ta dùng vải bạt hay sợi gai quấn vào nêm, sau đó bôi một   lớp mỡ. Rồi dùng búa hay vật nặng khác đóng nêm vào lỗ thủng Môn học 2: ĐIỀU ĐỘNG PHƯƠNG TIỆN THUỶ LOẠI II TỐC ĐỘ CAO Mã số:  MH 02 Thời gian:  10 giờ Mục tiêu:  Học xong môn học này, người học có khả  năng nắm chắc  nguyên lý điều động phương tiện thuỷ tốc độ cao.  Nội dung: Thời gian  STT Nội dung đào tạo (giờ)    1 Bài 1: Nguyên lý cơ bản    1.1 Hệ thống lái    1.2 Chân vịt 2    1.3 Quay trở    1.4 Nguyên lý điều khiển bánh lái khi chạy tiến, chạy lùi    2 Bài 2: Điều động phương tiện thuỷ tốc độ cao    2.1 Lắp ráp máy hệ  thống khởi động, bộ  phận cung cấp  nhiên liệu xuồng, kiểm tra và thử máy    2.2 Điều động phương tiện thuỷ  tốc độ  cao ra bến, vào  bến    2.3 Điều động phương tiện thuỷ  tốc độ  cao đi đường khi  12 có ảnh hưởng của dòng chảy, sóng gió, tàu lớn    2.4 Điều động phương tiện thuỷ tốc độ cao quay trở    2.5 Điều động phương tiện thuỷ tốc độ cao vớt người ngã  xuống nước Tổng cộng 14 Hướng dẫn thực hiện chương trình môn học: ­ Căn cứ  vào giáo trình điều động tàu thủy và các đầu sách tham khảo về  điều động tàu đưa ra nội dung các bài học lý thuyết; ­ Tổ chức cho học sinh huấn luyện thực hành ngay tại phòng học mô phỏng  và trên các tàu huấn luyện. Bài 1. NGUYÊN LÍ CƠ BẢN 1.1. Hệ thống lái. 1.1.1.  Khái niện hệ thống lái. 14
  14. Tất cả  các phương tiện thủy đều phải có hệ  thống lái. Hệ  thống lái là   một hệ thống dưới tác dụng của một lực vào hệ thống sẽ làm cho p /t thủy ngả  mũi . 1.1.2.  Phân loại hệ thống lái. Người ta phân hệ  thống lái   thành hai loại. là hệ  thống lái thuận và h   /thống lái nghịch. 1.1.2.1. Hệ thống lái thuận. * Khái niệm.   Hệ  thống lái thuận là dùng vô lăng để  quay bánh lái, đặc điểm của hệ  thống  này là khi tàu chạy tới quay vô lăng về bên nào thì bánh lái ngả sang bên đó. * Sơ đồ cấu tạo (hình 1) ­ Máy lái 1. Có một số trục và bánh răng ăn            8                         1 khớp với nhau dùng để bắt dây lái.                                        2 ­ Bu li       2   . Cho dây lái chạy qua, làm giảm  ma sát.                                           3  ­ Dây lái     3. Nối giữa trục quấn dây trong máy                                          4 lái và quạt lái 5. ­ Tăng dơ    4 . Dùng để điều chỉnh dây lái  (căng chùng) ­ Quạt lái     5. Liên kết với cuống lái va bánh  lái, dùng buộc dây lái                             5 ­ Cuống lái   6. Đầu trên cố định với quạt lái,                             6 đầu dới cố định với bánh lái.                             7 ­ Bánh lái     7. Dùng để lái ­ Vô lăng      8 . Dùng để lái.     * Nguyên lí hoạt động. Quay vô lăng 8, các trục và bánh răng trong máy lái hoạt động, dây 3 một  bên nhả ra một bên thu về, dây3 kéo quạt lái 5 sang một bên, làm bánh lái 7 ngả  sang  bên ngược lại 1.1.2.2. Hệ thống lái nghịch. a/ Phương tiện thô sơ Khái niệm.  Hệ  thống lái nghịch là hệ  thống đơn giản lái bằng cần. Ta tác động một  lực vào cần thì bánh lái quay sang một bên. * Sơ đồ cấu tạo (hình 2) ­ Cần 1 . Cố định với cuống lái 2, dùng để tác động lực lái. 15
  15. ­ Cuống lái 2. Đầu trên cố định cần lái                      Đầu dới cố định bánh lái. 1 ­ Bánh lái    3. Dùng để lái. * Nguyên lí hoạt động.  2 ­ Khi ta đẩy cần lái sang trái thì bánh lái ngả  sang phải và ngược lại 3 1. Xuồng tốc độ cao.      1         2      3               4    4     5                                                          1 Hình 12: Xuồng tốc độ cao tay lái nghịch 1­ máy 2­, chốt liên kết,  3­ cần lái 4­ xuồng 5­ chân vịt  Xuồng TĐC không có bánh lái riêng và lái luôn bằng máy, nghĩa là máy   quay quanh một chốt lên kết với lái xuồng.Máy vừa làm nhiệm vụ  đẩy và lái.   Điều   khiển   máy   quay   có   thể   là   tay   lái   thuận   hay   tay   lái   nghịch. ­ Xuồng tay lái thuận được lái bằng vô lăng,  máy lái có thể là dây hay lái thủy  lực. Tay lái thuận là khi ta quay vô lăng về bên nào thì máy và chân vịt  quay sang  bên   đó. ­ Xuồng tay lái nghịch là máy lái được lái bằng cần lái. Khi xuồng không hoạt   động ta có thể tháo máy ra mang lên bờ( hình 1.1.4).Chân vịt 5 được liên kết với  thân máy 1, cần lái 3 được cố định vào máy l. Máy liên kết với xuồng bằng chốt  2, máy quay quanh chốt 2.Khi ta đẩy cần 3 sang phải hoặc trái thì máy và chân  vịt quay về phía ngược lại. 1.2. Ch©n vÞt 1.2.1. Kh¸i niÖm ch©n vÞt Chân vịt là một bộ  phận của hệ thống đẩy. Chân vịt có từ  2 cánh trở  lên, đu ợc  chế tạo băng đồng; gang hay hợp kim.Các cánh có độ xoắn và đuợc lắp nghiêng  vào đầu trục, mặt sau cánh gọi là mặt hút, mặt truớc cánh gọi là mặt đẩy. ­ Nếu tàu có máy thì c /v được gắn vào đầu trục, nằm ngoài vỏ  tàu tr uớc bánh  lái                  ­ Nếu là máy đuôi tôm thì chân vịt đuợc gắn ở đầu cần.  ­ Máy cole (máy đĩa) chân vịt gắn  trực tiếp vào máy. 1.2.2. Chiều quay chân vịt 16
  16. Chiều quay chân vịt có chiều quay trái,     a/                           b/ Và chiều quay phải ­ Chân vịt chiều phải là khi máy chạy tới  các cách quay thuận chiều kim đồng hồ .( Hình1.3.2a) ­ Chân vịt chiều trái là khi máy chạy tới, các cách quay ngược chiều kim đồng hồ Hình 13: Chiều quay chân vịt Chú ý:Chiều quay chân vịt ảnh hưởng a­chân vịt chiều phải, b­ch©n vÞt đến hướng xuồng chạy. chiều trái 1.3.Quay trở. 1.3.1. Khái niệm.    Tất cả các phương tiện thủy đang chạy mà đổi hướng thì trọng tâm của   phương tiện sẽ  vẽ  lên một quỹ  đạo cong, Quỹ  đạo  ấy là vòng quay trở  của  phương tiện. Vòng quay to hay nhỏ phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau như:  tốc độ, mớn nước, kích thước, trọng tải, góc độ bẻ lái, diện tích bánh lái Vòng quay lúc đầu có hình xoắn ốc , khi tàu quay      ổn định có dạng hình tròn . Dn  đường kính vòng               3                        4 quay trở . Dn= 2­4 L.(L chiều dài thân tàu). Với                                 Dn xuồng cao tốc thì Dn = 5­8L  (Hình 14)               2                 1 Hình 14: Các giai đoạn  quay 1.3.2.Đặc điểm 1.3.2.1. Độ nghiêng ngang. ( Hình 15)         Lúc bắt đầu bẻ  lái( vị  trí 1) quay và nghiêng  về  phía bẻ lái, trọng tâm xuồng dịch ra phía ngoài  chừng ½ chiều rộng xuồng  (vị  trí 2). Khi xuồng  Hình 15: Đặc điểm khi quay đổi  hướng   đượng  90  độ  (  vị  trí  3)  là giai  đoạn  xuồng   quay   trở   ổn   định,   giai   đoạn   này   xuồng  nghiêng ra ngoài, cho đến khi kết thúc vòng quay.  Vị trí 4 là xuồng đã đổi hướng được 1800 . Đối với  phương   tiện   tốc   độ   cao   thì   độ   nghiêng   thường  bằng 2 độ.  1.3.2.2. Góc dạt.(Hình 16) Hình 16: Góc dạt khi quay        Khi quay mũi xuồng ngả vào phía trong vòng  quay, lái xuồng ở ngoài vòng quay 1.4. Nguyên lí điều khiển bánh lái. 1.4.1. Khi xuồng chạy tiến.  1.4.1.1. Đối với xuồng có tay lái nghịch 17
  17. ­Muốn cho mũi xuồng ngả trái ta đẩy cần lái sang    a/                       b/ phải, dòng nước chân vịt đảy lái tầu sang phải, do  đó mũi xuồng ngả sang trái(Hình 17a) ­Muốn cho mũi xuồng ngả phải, ta đẩy cần lái  Hình 17: Khi xuồng tiến          sang trái, dòng nước chân vịt đạp ra đẩy lái xuồng  sang trái , do đó mũi xuồng ngả phải(hình 17b) Kết luận:Khi xuồng tiến với tay lái nghịch, ta đẩy  cần lái về bên nào thì mũi xuồng ngả về phía  ngược lai 1.4.1.2. Đối với xuồng có tay lái thuận a/                        b/ ­ Ta quay vô lăng sang phải, bánh lái xuồng ngả  sang phải(hình 18a). Dòng nước chảy ngược  chiều chuyển động vào mặt trước bánh lái, làm áp  lực mặt trước lớn hơn mặt sau, nó đẩy lái xuồng  sang trí . Do đó mũi xuồng ngả sang phải ­ Bẻ lái sang trái phân tích tương tự thì mũi xuồng  ngả trái(hình.18b) Kết luận: Khi xuồng tiến bẻ lái về bên nào thì mũi   xuồng ngả về bên đó Hình 18: Khi xuồng tiến 1.4.2. Khi xuồng chạy lùi 1.4.2.1. Đối với xuồng có tay lái nghịch ­ Muốn cho mũi xuồng ngả trái, ta đẩy cần lái    a/                        b/ sang trái, lái xuồng ngả phải, do đó mũi xuồng ngả  trái(hình 19a) ho mũi xuồng ngả phải, ta đẩy cần  lái sang phải, lái xuồng ngả trái, do đó mũi xuồng  ngả phải(hình 19b)    Hình 19:  Khi xuồng lùi Kết luận:Khi xuồng lùi với tay lái nghịch, ta đẩy  cần lái về bên nào thì mũi xuồng ngả về phía ngả  về phía đó(bên đó) 1.4.2.2. Đối với xuồng có tay lái thuận ­ Ta quay vô lăng sang phải (hình 20a), bánh lái ngả sang phải. Dòng nước  ngược chiều chuyển động của xuồng tác động vào mặt sau bánh lái làm áp lực  mặt sau lớn hơn mặt trước, Nó đẩy lái tàu sang phải, nên mũi xuồng ngả trái  ­ Khi quay vô lăng sang trái (hình 20b) phân tích tương tự mũi xuồng ngả  phải. Kết luận:Khi xuồng lùi với tay lái thuận, ta quay vô lăng để bẻ lái về bên nào  thì mũi xuồng ngả phía ngược lại.                                                                            a/                          b/ 18
  18.                Hình 20: Khi xuồng lùi, tay lái   thuận Bài 2 ĐIỀU ĐỘNG PHƯƠNG TIỆN THỦY TỐC ĐỘ CAO 2.1. Lắp ráp máy, hệ thống khởi động, bộ phận cung cấp nhiên liệu  xuồng,     kiểm tra và thử máy. Đối các loại máy nhỏ  tay lái nghịch, sau khi hoạt động người ta thường  tháo máy khỏi thân xuồng và đưa về  nơi bảo quản cất giữ, nên khi hoạt động  phải lắp máy vào xuồng theo 1 quy trình sau: 2.1.1. Lắp r¸p m¸y xuống xuồng ­ Khiêng máy nhẹ nhàng xuống lòng xuồng phía sau lái ­ Dựng máy theo chiều thẳng đứng( chú ý tránh va chạm vào chân vịt gây cong  vênh hoặc biến dạng) ­ Đưa máy ra ngoài thân xuồng phía sau lái ­Thả máy xuống nước theo chiều thẳng đứng ­ Ráp tay máy bám vào thành xuồng, sao cho khớp lỗ định vị  và lỗ  bắt giữ  máy   vào vách thân xuồng ­ Xỏ lỗ bulông định vị bắt chặt êcu ­ Xiết chặt tai hồng của máy vào vách thân xuồng ­ Luồn khuyết bảo hiểm chuyên dùng, khóa máy vào thành xuồng 2.1.2. Đưa nhiên liệu vào máy ­ Mang can xăng để  vào sau lái xuồng, cố  định lại để  không bị  di chuyển khi  xuồng hoạt động( được ghi trên bơm tay của dây dẫn xăng) chú ý vì đầu dây có  hai kim 1 kim định vị, 1kim dẫn xăng ­ Nới ốc thông hơi trên lắp can xăng theo chiều ngược chiều kim đồng hồ, dùng  tay bóp bơm xăng,  khi bơm đã cứng tay là được 2.1.3. Kiểm tra và thử máy. ­ Sau khi đã lắp máy ổn định kiểm tra độ chặt chẽ giữa máy và thân xuồng, giữa   máy và can nhiên liệu, cắm chìa khóa vào máy xoay về vị trí ON ­Tay ga để ở vị trí thấp nhất 19
  19. ­ Khởi động máy bằng dây giật, sau khi máy hoạt động ta phải chú ý quan sát  nước làm mát có ra không, màu khói không được xanh,đen, chỉ là màu ghi nhạt.   Nếu có các hiện tượng trên ta phải dừng máy để xử lí. ­Vòng tay chìa khóa vào tay cầm lái, cắm nẫy an toàn về  chốt an toàn. Lúc đó  mới được phép vào số cho xuồng hoạt động. ­ Khi xuồng chạy người điều khiển phải thường xuyên kiểm tra bulông định vị  và các tai hồng vì quá trình hoạt động bị rung, lắc nên các chi tiết này sẽ bị lỏng   ra( đề xe), nếu có hiện tượng phải xiết lại cho chặt. 2.2.Điều động phương tiện thủy tốc độ cao ra vào bến 1.2.1.Phương pháp ra bến 1.2.1.1.Ra bến khi nước gió êm Đối với xuồng TĐC. ­Tháo   các   dây,   đẩy   nhẹ   lái   xuồng   ra  ngoài,   cho   máy   lùi,   kéo   cần   lái   vào                         1         cầu(vt1). Giữ cần lái xuồng lùi và quay  đến các vt 2­3                                    2       3        3 ­   Đến(   vt3)   dừng   máy   lùi,   cho   máy  tiến, kéo cần lái thẳng và điều động  tàu ra xa cầu  (Hình 21)    Hình 21: Xuồng ra cầu nước gió êm ­Trường hợp xuồng đã hướng mũi ra  ngoài thì ta chỉ  việc tháo dây, cho máy  tiến, ga nhỏ  và đưa xuồng ra xa cầu,  sau đó tăng ga(Hình 22)    Hình 22: Xuồng ra cầu nước gió êm Mũi xuồng hướng ra ngoài 1.2.1.2. Ra bến khi có ảnh hưởng của gió          Nói chung xuồng thấp ,  ảnh hưởng   của gió không nhiều.                      1                      3       Trường hợp có gió từ cầu thổi ra  thì  đơn giản, ta chỉ việc tháo tất cả các dây là  xuồng dạt ra ngoài.                        2       Khi có gió từ ngoài cầu thổi vào , ta ra  giống   như   trường   hợp   trong(hình   22),  Hình   23:  Ra   cầu   khi   có   gió   từ   nhưng ra với góc độ lớn hơn và tốc độ lùi  ngoài  20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2