intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Giáo trình Chăm sóc cá nuôi - MĐ03: Nuôi cá lồng bè nước ngọt (cá chép, cá trắm cỏ)

Chia sẻ: Minh Minh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:93

236
lượt xem
73
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Giáo trình mô đun “Chăm sóc cá nuôi” là một mô đun chuyên môn, được biên soạn theo chương trình đã được phê duyệt. Mô đun có thể dạy độc lập hoặc cùng một số mô đun khác cho các khóa tập huấn hoặc dạy nghề dưới 3 tháng. Mô đun được dạy sau mô đun “Chọn và thả cá giống” và trước mô đun “Quản lý môi trường và lồng bè nuôi cá” trong chương trình dạy nghề nuôi cá lồng bè nước ngọt.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Giáo trình Chăm sóc cá nuôi - MĐ03: Nuôi cá lồng bè nước ngọt (cá chép, cá trắm cỏ)

  1. 1 BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN GIÁO TRÌNH CHĂM SÓC CÁ NUÔI MÃ SỐ: MĐ03 NGHỀ: NUÔI CÁ LỒNG BÈ NƯỚC NGỌT (CÁ CHÉP, CÁ TRẮM CỎ) Trình độ: Sơ cấp nghề
  2. 2 TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thông tin có thể được phép dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và tham khảo. Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh doanh thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm. MÃ TÀI LIỆU: MĐ 03
  3. 3 LỜI GIỚI THIỆU Cá chép và cá trắm cỏ là hai đối tượng nuôi truyền thống của nghề nuôi cá nước ngọt ở Việt Nam. Tuy nhiên, thời gian qua bệnh đã gây thiệt hại lớn cho nghề nuôi cá chép và cá trắm cỏ trong lồng bè. Vì vậy, vấn đề kỹ thuật nuôi, quản lý môi trường, quản lý dịch bệnh là cần thiết và cấp bách, đòi hỏi người nuôi cá có những hiểu biết về chuẩn bị lồng bè nuôi, chọn và thả cá giống, chăm sóc cá, quản lý môi trường, quản lý dịch bệnh và lồng bè nuôi cá để nâng cao năng suất nuôi và phát triển bền vững nghề nuôi cá chép, cá trắm cỏ trong lồng trên các hệ thống sông, suối, hồ chứa. Xây dựng chương trình, biên soạn giáo trình dạy nghề “Nuôi cá lồng bè nước ngọt (cá chép, cá trắm cỏ)” được dựa trên cơ sở phân tích nghề. Phần kỹ thuật nghề được kết cấu theo các mô đun. Để tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ sở dạy nghề trong quá trình thực hiện, việc xây dựng chương trình, biên soạn giáo trình đào tạo nghề “Nuôi cá lồng bè nước ngọt (cá chép, cá trắm cỏ)” là cấp thiết hiện nay nhằm giúp cho người làm nghề nuôi cá chép, cá trắm cỏ trong lồng bè và bà con lao động nông thôn giảm bớt rủi ro, hướng tới hoạt động nuôi cá chép, cá trắm cỏ trong lồng bè phát triển bền vững. Chương trình, giáo trình dạy nghề “Nuôi cá lồng bè nước ngọt (cá chép, cá trắm cỏ)” trình độ sơ cấp nghề do trường Cao đẳng Thủy sản chủ trì xây dựng và biên soạn theo hướng dẫn tại Thông tư số 31/2010/TT-BLĐTBXH ngày 08/10/2010 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội. Chương trình dạy nghề “Nuôi cá lồng bè nước ngọt (cá chép, cá trắm cỏ)” được tích hợp những kiến thức, kỹ năng cần có của nghề. Nghề “Nuôi cá lồng bè nước ngọt (cá chép, cá trắm cỏ)” gồm 06 mô đun cụ thể như sau: 1) Mô đun 01. Chuẩn bị lồng bè nuôi cá 2) Mô đun 02. Chọn và thả cá giống 3) Mô đun 03. Chăm sóc cá nuôi 4) Mô đun 04. Quản lý môi trường và lồng bè nuôi cá 5) Mô đun 05. Phòng, trị bệnh cá nuôi 6) Mô đun 06. Thu hoạch và tiêu thụ cá Giáo trình mô đun “Chăm sóc cá nuôi” là một mô đun chuyên môn, được biên soạn theo chương trình đã được phê duyệt. Mô đun có thể dạy độc lập hoặc cùng một số mô đun khác cho các khóa tập huấn hoặc dạy nghề dưới 3 tháng. Mô đun được dạy sau mô đun “Chọn và thả cá giống” và trước mô đun “Quản lý môi trường và lồng bè nuôi cá” trong chương trình dạy nghề nuôi cá lồng bè nước ngọt.
  4. 4 Mô đun “Chăm sóc cá nuôi” dạy cho người học những hiểu biết về chăm sóc cá nuôi lồng bè theo hướng thực hành nuôi tốt, đặc điểm dinh dưỡng của cá, kiểm tra cá, chuẩn bị thức ăn và cho cá ăn. Nội dung giảng dạy được phân bổ trong thời gian 80 giờ gồm 4 bài: Bài 01: Giới thiệu về nuôi trồng thủy sản bền vững Bài 02: Kiểm tra cá Bài 03: Chuẩn bị thức ăn cho cá Bài 04: Cho cá ăn Trong quá trình biên soạn, chúng tôi có sử dụng, tham khảo nhiều tư liệu, hình ảnh của các tác giả trong và ngoài nước, cập nhật những tiến bộ khoa học kỹ thuật, sự góp ý của các chuyên gia, đồng nghiệp, đặc biệt là những vấn đề thực tế về Chăm sóc cá nuôi trong lồng bè tại các địa phương Yên Bái, Hải Dương, Vĩnh Phúc, Hà Nội… Chúng tôi xin chân thành cảm ơn. Nhóm biên soạn xin được cảm ơn Vụ Tổ chức cán bộ - Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, lãnh đạo và giảng viên trường Cao đẳng Thủy sản, các chuyên gia và các nhà quản lý tại địa phương đã đóng góp nhiều ý kiến quý báu và tạo điều kiện thuận lợi để chúng tôi hoàn thành cuốn giáo trình này. Mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng không thể tránh khỏi thiếu sót, rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của đọc giả để giáo trình được hoàn thiện hơn. Tham gia biên soạn: 1. Chủ biên: Th.S Ngô Chí Phương 2. Th.S Ngô Thế Anh 3. Th.S Nguyễn Thanh Hoa 4. KS Nguyễn Tuấn Duy
  5. 5 MỤC LỤC ĐỀ MỤC TRANG TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN ………………………………………………….2 MÃ TÀI LIỆU: MĐ 03 ........................................................................................... 2 LỜI GIỚI THIỆU .................................................................................................... 3 LỜI GIỚI THIỆU .................................................................................................... 3 MỤC LỤC ............................................................................................................... 5 CÁC THUẬT NGỮ CHUYÊN MÔN, CHỮ VIẾT TẮT ...................................... 6 MÔ ĐUN CHĂM SÓC CÁ NUÔI ......................................................................... 7 Bài 01. Giới thiệu về nuôi trồng thủy sản bền vững ............................................... 8 1. Phân tích các mối nguy trong nuôi thủy sản lồng bè ....................................... 8 2. Yêu cầu về phát triển nuôi trồng thủy sản bền vững ....................................... 9 3. Áp dụng theo hướng thực hành nuôi trồng thủy sản tốt ở Việt Nam ............ 10 Bài 02. Kiểm tra cá ................................................................................................ 18 1. Chuẩn bị dụng cụ ........................................................................................... 18 2. Kiểm tra hoạt động của cá ............................................................................. 19 3. Thu mẫu kiểm tra ........................................................................................... 20 4. Kiểm tra cá ..................................................................................................... 21 5. Ghi nhật ký..................................................................................................... 24 Bài 03. Chuẩn bị thức ăn cho cá ........................................................................... 29 1. Đặc điểm dinh dưỡng của cá chép, trắm cỏ................................................... 29 2. Lựa chọn thức ăn ........................................................................................... 31 3. Chế biến thức ăn ............................................................................................ 41 4. Bảo quản thức ăn ........................................................................................... 52 Bài 04. Cho cá ăn .................................................................................................. 55 1. Xác định lượng thức ăn, số lần cho cá ăn ...................................................... 55 2. Cho cá ăn........................................................................................................ 56 3. Kiểm tra sau khi cho cá ăn ............................................................................. 61 4. Điều chỉnh thức ăn ......................................................................................... 61 HƯỚNG DẪN GIẢNG DẠY MÔ ĐUN .............................................................. 64 I. Vị trí, tính chất của mô đun ............................................................................ 64 II. Mục tiêu của mô đun ..................................................................................... 64 III. Nội dung chính của mô đun ......................................................................... 65 IV. Hướng dẫn thực hiện bài tập thực hành....................................................... 65 V. Yêu cầu về đánh giá kết quả học tập ............................................................ 70 VI. Tài liệu tham khảo ....................................................................................... 73 PHỤ LỤC ……………………………………………………………………….74
  6. 6 CÁC THUẬT NGỮ CHUYÊN MÔN, CHỮ VIẾT TẮT GAP (Good Aquaculture Practices): Thực hành nuôi trồng thủy sản tốt VietGAP (Vietnamese Good Aquaculture Practices): Thực hành nuôi trồng thuỷ sản tốt tại Việt Nam FCR: Lượng thức ăn cá tiêu thụ/lượng tăng trọng của cá FAO: Tổ chức Nông Lương WTO: Tổ chức Y tế Thế giới ILO: Tổ chức Lao động Quốc tế VSATTP: Vệ sinh an toàn thực phẩm TCVN: Tiêu chuẩn Việt Nam VAC: Vườn - ao - chuồng %: Tỷ lệ phần trăm %0: Tỷ lệ phần ngàn ppm: Tỷ lệ phần triệu
  7. 7 MÔ ĐUN CHĂM SÓC CÁ NUÔI Mã mô đun: MĐ 03 Giới thiệu mô đun Mô đun “Chăm sóc cá nuôi” là mô đun chuyên môn thuộc chương trình nghề Nuôi cá lồng bè nước ngọt (cá chép, cá trắm cỏ). Mô đun này có thời gian học là 80 giờ trong đó lý thuyết 12 giờ, thực hành 64 giờ và kiểm tra hết mô đun 4 giờ. Mô đun này mang tính tích hợp giữa kiến thức và kỹ năng thực hành. Trong từng nội dung bài đều có các bài tập, các bài thực hành để học viên áp dụng vào trong thực tế xản xuất. Mô đun này trang bị cho người học các kiến thức và kỹ năng nghề để thực hiện các công việc: - Kiểm tra cá - Chuẩn bị thức ăn cho cá - Cho cá ăn Để hoàn thành mô đun này, người học phải đảm bảo một số yêu cầu sau: - Học lý thuyết trên lớp và ngoài thực địa; - Thực hành kỹ năng cơ bản: tất cả các bài tập thực hành được thực hiện ở lồng nuôi cá của các hộ gia đình… tại địa phương mở lớp. Trong quá trình thực hiện mô đun: giáo viên (chuyên gia) kiểm tra, đánh giá mức độ thành thạo các thao tác của người học. Kết thúc mô đun: giáo viên kiểm tra mức độ hiểu biết kiến thức và khả năng thực hiện các kỹ năng của người học. Trong quá trình giảng dạy thực hiện kiểm tra đánh giá theo Quyết định số 14 / 2007 /QĐ-BLĐTBXH ngày 24 tháng 5 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội -“Quy chế thi kiểm tra và công nhận tốt nghiệp trong dạy nghề hệ chính quy”
  8. 8 Bài 01. Giới thiệu về nuôi trồng thủy sản bền vững Mã bài: MĐ 03- 01 Mục tiêu: - Nêu được lợi ích của việc nuôi thủy sản theo hướng VietGAP; - Áp dụng được nội dung của VietGAP trong nuôi cá chép, trắm cỏ. A. Nội dung: 1. Phân tích các mối nguy trong nuôi thủy sản lồng bè * Mối nguy hiểm với người thực hiện nuôi cá lồng bè - Tác động vật lý có thể gây lên các tổn thương cho người lao động trong nghề như: tiếng ồn, vết thương do các dụng cụ sắc nhọn, vết thương do động vật thủy sản, động vật khác tấn công… - Tác động sinh học: bị các loại ký sinh trùng tấn công (đỉa, giun, sán); các tác nhân cơ hội tấn công các vết thương hở (nấm, vi khuẩn, vi rút) - Tác động hóa học: những người công nhân nuôi thủy sản lồng bè có nhiều nguy cơ phải tiếp xúc trực tiếp với các loại hóa chất (phân bón hóa học, vôi bột, hóa chất khử trùng, hóa chất trị bệnh…) dẫn đến các bệnh lý về hô hấp, bệnh lý ngoài da… * Mối nguy hiểm và rủi ro cho môi trường - Ô nhiễm sinh học: việc nuôi cá lồng bè có thể mang tới môi trường nước những loài thủy sản mới (thủy sản ngoại lai) gây ảnh hưởng đến những loài thủy sản bản địa như: mang đến nguồn gây bệnh, cạnh tranh môi trường sống… - Ô nhiễm hữu cơ: các chất thải trong quá trình nuôi cá là nguyên nhân chính dẫn đến ô nhiễm hữu cơ, việc ô nhiễm sẽ làm thay đổi chất lượng môi trường nước (theo hướng xấu đi). - Ô nhiễm hóa học: hóa chất sử dụng trong các hệ thống nuôi lồng bè như: chất khử trùng, chất kháng sinh, vi chất dinh dưỡng trong thức ăn có thể gây nguy hại đến môi trường, đến hệ thủy sinh vật tự nhiên - Thay đổi môi trường sống: phát triển nuôi thủy sản lồng bè có thể gây ra nhiều ảnh hưởng đến môi trường sống như: thay đổi cảnh quan khu vực nuôi, thay đổi dòng chảy, thay đổi giao thông đường thủy… môi trường mới tạo ra có thể không có khả năng duy trì sự cân bằng sinh thái tự nhiên. * Vấn đề an toàn thực phẩm và sức khỏe cộng đồng:
  9. 9 - Vấn đề các loài cá nuôi trong môi trường không đảm bảo: nhiều loài cá được nuôi trong môi trường ô nhiễm có thể mang các chất độc hại trong thịt cá và các chất này lây nhiễm sang con người khi sử dụng cá làm thức ăn - Nhiều loài cá là ký chủ trung gian của các loại kí sinh trùng, các kí sinh trùng này có thể lây nhiễm sang người gây lên các bệnh nguy hiểm như: sán lá gan, sán lá phổi, sán não… - Vấn đề sử dụng thuốc kháng sinh và dư lượng kháng sinh trong thực phẩm: trong thực tế đã có nhiều minh chứng cho thấy dư lượng kháng sinh cao trong các sản phẩm thủy sản ở Việt Nam như: lô hàng cá tra dư lượng kháng sinh bị trả lại - Các loài cá biến đổi gen cũng được coi là mối nguy hiểm khi sử dụng làm thực phẩm cho con người vì nó có thể có những nguy cơ tiềm ẩn gây ra các bệnh lý về dị ứng hoặc nhiễm độc. - Cuối cùng là bản thân con người trong quá trình chế biến, bảo quản, sử dụng cũng cần chú ý đến phương pháp và cách thức vệ sinh an toàn thực phảm để bảo vệ chính mình (ví dụ: không ăn cá trong môi trường ô nhiễm, ăn cá đã nấu chin, không ăn gỏi cá…) 2. Yêu cầu phát triển nuôi trồng thủy sản bền vững Phát triển trong nuôi thủy sản bền vững phải đảm bảo 4 yêu cầu: - Chất lượng sản phẩm thủy sản phù hợp với yêu cầu ngày càng cao của thị trường, trước hết là đảm bảo tiêu chuẩn về vệ sinh an toàn thực phẩm. Đồng thời sản phẩm thủy sản phải đa dạng, có hàm lượng công nghệ cao. - Giá cả sản phẩm thủy sản hợp lý, có sức cạnh tranh trên thị trường toàn cầu. - Khối lượng sản phẩm thủy sản phải có quy mô đủ lớn theo yêu cầu thị trường, cụ thể là theo từng yêu cầu của nhà phân phối, nhất là của nhà nhập khẩu sản phẩm thủy sản từ Việt Nam. - Thời gian cung ứng sản phẩm phải đáp ứng yêu cầu khắt khe của nhà phân phối, nhất là của nhà nhập khẩu sản phẩm thủy sản từ Việt Nam. Để đáp ứng 4 yêu cầu trên, nền nông nghiệp nói chung và ngành thủy sản nói riêng phải được phát triển trên các cơ sở: thực hiện một nền nông nghiệp đa chức năng, vừa sản xuất nông phẩm hàng hóa vừa kết hợp phát triển du lịch sinh thái và tạo cảnh quan môi trường sống tốt đẹp cho con người; nông thủy sản phải được sản xuất theo tiêu chuẩn và quy trình GAP (good agriculture practice), ISO.1.4000 và HCACCP; và áp dụng công nghệ cao trong tất cả các khâu của quá trình sản xuất, từ chọn, tạo, sản xuất giống đến sản xuất và chế biến, bảo quản, tiêu thụ nông thủy sản. Muốn vậy cần triển khai các mô hình sản xuất:
  10. 10 - Các trang trại có quy mô lớn về diện tích đất, số lượng vật nuôi, chủ yếu tồn tại dưới hình thức trang trại gia đình hay trang trại cá nhân, trang trại hợp doanh có 1 cấp quản trị, phải trở thành lực lượng sản xuất nông sản hàng hóa chủ yếu kết hợp với du lịch nông thôn trên các vùng nông nghiệp sinh thái. - Các hợp tác xã làm dịch vụ đầu vào- đầu ra cho các trang trại trước hết được thành lập và phát triển do nhu cầu và khả năng quản lý của chính các chủ trang trại sản xuất hàng hóa thủy sản. Đồng thời, việc điều hành hoạt động kinh tế của các HTX phải do những nhà quản trị chuyên nghiệp (được đào tạo và trả công xứng đáng theo giá cả sức lao động trên thị trường) đảm trách. - Sản xuất theo hợp đồng (Contrac farming) giữa các trang trại và doanh nghiệp chế biến, tiêu thụ sản phẩm, trên thị trường trong và ngoài nước, cũng như các doanh nghiệp du lịch sinh thái, phải trở thành hình thức giao dịch buôn bán thủy sản phổ biến và chủ yếu. Doanh nghiệp kinh doanh chế biến, tiêu thụ nông sản và du lịch nông thôn phải là lực lượng nòng cốt tổ chức lại nền nông nghiệp hàng hóa của đất nước. Những mô hình sản xuất kể trên là yếu tố quan trọng để nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả của sản xuất nông nghiệp - cơ sở của sự phát triển bền vững đối với một nước có mức bình quân diện tích trên nhân khẩu thấp như nước ta. Muốn thực hiện được mô hình sản xuất nói trên, thể chế quản lý vĩ mô của Nhà nước phải đảm bảo: - Đào tạo miễn phí cho con em nông dân, từ bậc tiểu học đến phổ thông trung học cơ sở và trung cấp, cao đẳng nghề nông nghiệp, để tạo ra một đội ngũ chủ trang trại “thanh nông tri điền” và các kỹ thuật viên nông nghiệp trên tất cả các vùng nông nghiệp sinh thái. - Đầu tư cho hoạt động khuyến nông, khuyến ngư để nâng cao kỹ năng cho đội ngũ nông dân hiện hữu theo nhu cầu của nông dân và thị trường nông sản, không phân biệt chủ thể (tổ chức) hoạt động khuyến nông. - Tài trợ 100% kinh phí cho các đề tài khoa học kỹ thuật và kinh tế- xã hội phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn, không phân biệt chủ thể (tổ chức và cá nhân) thực hiện các đề tài khoa học này. 3. Áp dụng theo hướng thực hành nuôi trồng thủy sản tốt ở Việt Nam 3.1. Khái niệm về thực hành nuôi thủy sản tốt - GAP có nghĩa là thực hành thủy sản tốt là những nguyên tắc thiết lập nhằm đảm bảo một môi trường sản xuất an toàn, sạch sẽ trong đó thực phẩm phải đảm bảo không chứa các tác nhân gây bệnh có nguồn gốc sinh học (vi khuẩn, nấm, virus, ký sinh trùng ...), hóa chất (kim loại nặng, hàm lượng nitrat, dư lượng thuốc Bảo vệ thực vật ...). Sản phẩm phải đảm bảo an toàn ngay từ ngoài đồng cho đến người sử dụng.
  11. 11 - VietGAP nghĩa là thực hành nuôi trồng thuỷ sản tốt tại Việt Nam là Quy phạm thực hành ứng dụng trong nuôi trồng thủy sản nhằm đảm bảo các yêu cầu về an toàn vệ sinh thực phẩm, giảm thiểu dịch bệnh, giảm thiểu ô nhiễm môi trường sinh thái, đảm bảo trách nhiệm xã hội và truy nguyên nguồn gốc sản phẩm. 3.2. Lợi ích của thực hành nuôi thủy sản tốt Đây là chương trình kiểm tra an toàn thực phẩm xuyên suốt từ A đến Z của dây chuyền sản xuất. Nó bắt đầu từ khâu chuẩn bị nông trại, canh tác đến khâu thu hoạch, sau thu hoạch, tồn trữ, kể cả các yếu tố liên quan như: môi trường, các chất hóa học, thuốc bảo vệ thực vật, bao bì và ngay cả điều kiện làm việc, phúc lợi của người lao động trong nông trại. Thực hành nông nghiệp tốt theo hướng VietGAP mang lại một số lợi ích cơ bản như sau: Sản phẩm an toàn: Vì dư lượng các chất gây độc không vượt mức cho phép, không nhiễm vi sinh, đảm bảo sức khỏe cho người tiêu dùng. - Chất lượng cao: Sản phẩm ngon, mẫu mã đẹp… nên được người tiêu dùng trong và ngoài nước chấp nhận. - An toàn môi trường: Các quy trình sản xuất theo VietGAP hướng hữu cơ sinh học nên môi trường được bảo vệ và an toàn cho người lao động khi làm việc. 3.3. Ý nghĩa của thực hành nuôi thủy sản tốt Thực hành nuôi trồng thủy sản tốt tại Việt Nam là thực hành ứng dụng kiến thức trong nuôi trồng thủy sản nhằm đảm bảo các yêu cầu về an toàn vệ sinh thực phẩm, giảm thiểu dịch bệnh, giảm thiểu ô nhiễm môi trường sinh thái, đảm bảo trách nhiệm xã hội và truy nguyên nguồn gốc sản phẩm. Việc thực hiện Thực hành nuôi trồng thủy sản tốt tại Việt Nam có các ý nghĩa sau: - Tạo niềm tin cho khách hàng; - Nâng cao uy tín và khả năng cạnh tranh trên thị trường; - Nâng tầm của nhà sản xuất trên thị trường; - Đáp ứng yêu cầu của khách hàng ở những thị trường khó tính; - Là điểm thuận lợi trong việc ký kết hợp đồng - đấu thầu; - Là công bố chính thức về sự cam kết đảm bảo về an toàn chất lượng và liên tục cải tiến nhằm sẵn sàng đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng; - Đáp ứng qui định của Nhà nước và các nước dự định bán hàng trong hiện tại và tương lai về quản lý chất lượng.
  12. 12 Ghi nhớ: VietGAP sẽ tạo ra sản phẩm thủy sản có chất lượng tốt, an toàn vệ sinh thực phẩm và môi trường, tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường. 3.4. Nội dung VietGAP trong chăm sóc cá nuôi lồng bè 3.4.1. Về kỹ thuật sản xuất Mục đích là càng sử dụng ít các loại thuốc, hóa chất càng tốt, nhằm làm giảm thiểu ảnh hưởng của dư lượng hoá chất lên con người và môi trường: + Áp dụng các biện pháp tổng hợp quản lý sức khỏe cá nuôi trong lồng bè: chọn cá giống tốt, tắm cho cá giống trước khi thả, cho cá ăn đầy đủ dinh dưỡng, quản lý môi trường nuôi phù hợp... + Nuôi cá đúng mùa vụ, phù hợp với đặc điểm sinh học đối tượng nuôi; + Hạn chế việc sử dụng hóa chất gây dư lượng trong nuôi trồng thủy sản lồng bè: chất kháng sinh, chất độc khử trùng, hóa chất cấm... Tiêu chuẩn Nuôi trồng Thủy sản VietGAP là kiểm soát toàn bộ chuỗi sản xuất, từ con bố mẹ, con giống, các nhà cung cấp thức ăn chăn nuôi, đến khâu nuôi trồng, thu hoạch và chế biến. Đây là một hướng dẫn thực hành cho bất kỳ người nuôi trồng thủy sản nào, đảm bảo an toàn thực phẩm, giảm thiểu tác động tới môi trường và tuân thủ những yêu cầu về an sinh động vật, sức khỏe và an toàn cho người lao động. 3.4.2. Về an toàn thực phẩm Các tiêu chuẩn này gồm các biện pháp để đảm bảo không có hóa chất, nhiễm khuẩn hoặc ô nhiễm vật lý khi thu hoạch: + Nguy cơ nhiễm sinh học: virus, vi khuẩn, nấm mốc; + Nguy cơ hóa học; + Nguy cơ về vật lý. Tiêu chuẩn VietGAP yêu cầu các nhà sản xuất phải thiết lập một hệ thống kiểm tra và giám sát an toàn thực phẩm xuyên suốt bắt đầu từ khâu chuẩn bị nuôi đến khâu thu hoạch, chế biến và tồn trữ. 3.4.3. Về môi trường làm việc Mục đích là để ngăn chặn việc lạm dụng sức lao động của nông dân: + Các phương tiện chăm sóc sức khỏe, cấp cứu, nhà vệ sinh cho công nhân; + Đào tạo tập huấn cho công nhân; + Đảm bảo yêu cầu về phúc lợi xã hội.
  13. 13 3.4.4. Về truy nguyên nguồn gốc VietGAP tập trung rất nhiều vào việc truy nguyên nguồn gốc. Nếu khi có sự cố xảy ra, các siêu thị phải thực sự có khả năng giải quyết vấn đề và thu hồi các sản phẩm bị lỗi. Trọng tâm của VietGAP là an toàn thực phẩm và truy xuất nguồn gốc, nhưng bên cạnh đó nó cũng đề cập đến các vấn đề khác như an toàn, sức khỏe và phúc lợi cho người lao động và bảo vệ môi trường. Tiêu chuẩn này cho phép chúng ta xác định được những vấn đề từ khâu sản xuất đến khâu tiêu thụ sản phẩm. Người sản xuất phải ghi chép lại toàn bộ quá trình sản xuất, bắt đầu từ khâu thả giống đến khi thu hoạch và bảo quản để phòng ngừa khi xảy ra sự cố như là ngộ độc thực phẩm hay dư lượng hóa chất vượt ngưỡng cho phép và có thể truy nguyên được nguồn gốc. 3.5. Quy trình chăm sóc cá lồng bè theo hướng thực hành nuôi thủy sản tốt 3.5.1. Nội dung quy phạm thực hành nuôi trồng thủy sản tốt tại Việt Nam (VietGAP) Quy phạm thực hành nuôi trồng thủy sản tốt tại Việt Nam là quy phạm thực hành ứng dụng trong nuôi trồng thủy sản nhằm đảm bảo các yêu cầu về an toàn vệ sinh thực phẩm, giảm thiểu dịch bệnh, giảm thiểu ô nhiễm môi trường sinh thái, đảm bảo trách nhiệm xã hội và truy nguyên nguồn gốc sản phẩm. Các nội dung của Quy phạm thực hành nuôi trồng thuỷ sản tốt tại Việt Nam bao gồm: 3.5.2. Các yêu cầu chung Các yêu cầu chung của Quy phạm thực hành nuôi trồng thủy sản tốt tại Việt Nam bao gồm các tiêu chuẩn về: Yêu cầu pháp lý, hồ sơ ghi chép, truy xuất nguồn gốc. * Chất lượng và an toàn thực phẩm - Nguyên tắc: Nuôi trồng thủy sản phải đảm bảo được chất lượng và an toàn vệ sinh thực phẩm bằng cách tuân thủ các tiêu chuẩn và quy định hiện hành của Nhà nước và các quy định của Tổ chức Nông Lương (FAO) của Liên Hợp quốc và Tổ chức Y tế Thế giới (WHO). - Các tiêu chuẩn: Chất lượng và an toàn thực phẩm của Quy phạm thực hành nuôi trồng thuỷ sản tốt tại Việt Nam bao gồm các tiêu chuẩn về thuốc, hóa chất và chế phẩm sinh học, vệ sinh, chất thải, thu hoạch và sau thu hoạch.
  14. 14 * Quản lý sức khỏe động vật thủy sản - Nguyên tắc: Nuôi trồng thủy sản phải đảm bảo sức khỏe và điều kiện sống cho động vật thủy sản nuôi bằng cách tạo điều kiện tối ưu về sức khỏe, giảm stress, hạn chế các rủi ro về dịch bệnh và duy trì môi trường nuôi tốt ở tất cả các khâu của chu trình sản xuất. - Các tiêu chuẩn: Quản lý sức khỏe động vật thủy sản của quy phạm thực hành nuôi trồng thuỷ sản tốt tại Việt Nam bao gồm các tiêu chuẩn về kế hoạch quản lý sức khỏe động vật thủy sản, con giống và thức ăn, điều trị, theo dõi tỷ lệ sống. * Bảo vệ môi trường - Nguyên tắc: Hoạt động nuôi trồng thủy sản phải được thực hiện một cách có kế hoạch và có trách nhiệm đối với môi trường, theo các quy định của nhà nước và các cam kết quốc tế. Phải có đánh giá các tác động đối với môi trường của việc lập kế hoạch, phát triển và thực hiện nuôi trồng thủy sản. - Các tiêu chuẩn: Bảo vệ môi trường của quy phạm thực hành nuôi trồng thuỷ sản tốt tại Việt Nam bao gồm các tiêu chuẩn về quản lý tác động môi trường, sử dụng và thải nước, kiểm soát địch hại. * Các khía cạnh kinh tế - xã hội - Nguyên tắc: Nuôi trồng thủy sản phải được thực hiện một cách có trách nhiệm với xã hội, tôn trọng văn hóa cộng đồng địa phương, chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của của Nhà nước và các thỏa thuận liên quan của Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO) về quyền lao động, không làm ảnh hưởng tới sinh kế của người nuôi và các cộng đồng xung quanh. Nuôi trồng thủy sản phải tích cực đóng góp vào sự phát triển nông thôn, đem lại lợi ích, sự công bằng và góp phần giảm đói nghèo cũng như tăng cường an ninh thực phẩm ở địa phương. Do đó các vấn đề kinh tế - xã hội phải được xem xét trong tất cả các giai đoạn của quá trình nuôi từ xây dựng, phát triển và triển khai các kế hoạch nuôi trồng thủy sản. - Các tiêu chuẩn:
  15. 15 Các khía cạnh kinh tế - xã hội của Quy phạm thực hành nuôi trồng thủy sản tốt tại Việt Nam bao gồm các tiêu chuẩn về điều kiện làm việc, an toàn lao động và sức khỏe, hợp đồng và tiền lương (tiền công), các kênh liên lạc và các vấn đề trong cộng đồng. 3.5.3. Xây dựng và áp dụng quy phạm trong nuôi trồng thủy sản tốt * Thủ tục chứng nhận Global GAP Về cơ bản, thủ tục chứng nhận sẽ do các tổ chức chứng nhận xây dựng phù hợp với yêu cầu của tiêu chuẩn ISO/IEC Guide 65 hoặc EN 45011 (nghĩa là tổ chức chứng nhận phải được công nhận) và đáp ứng các quy định riêng của Global GAP (nghĩa là tổ chức chứng nhận phải được Global GAP phê duyệt). Thủ tục chứng nhận mà Trung tâm chứng nhận phù hợp (QUACERT) đang áp dụng bao gồm những bước cơ bản sau: 1. Nhà sản xuất thực hiện đăng ký chứng nhận theo mẫu và gửi cho QUACERT (bằng email để có thông tin trước, bằng bưu điện để có dấu chính thức). 2. QUACERT báo giá chứng nhận trên cơ sở diện tích nuôi/trồng, loại cây/con, sản lượng, phương thức canh tác (nhà kính, luân canh…) và thương thảo với nhà sản xuất. 3. Hai bên ký kết hợp đồng tài chính và hợp đồng trách nhiệm. 4. QUACERT tiến hành thủ tục đăng ký và trả phí đăng ký cho tổ chức Global GAP để có số GGN nhận biết toàn cầu cho nhà sản xuất. 5. QUACERT thông báo số GGN cho nhà sản xuất và kiến nghị thời điểm tiến hành đánh giá tại trang trại (trong vòng 14 ngày kể từ khi có số GGN). 6. Hai bên thực hiện đánh giá chứng nhận vào thời điểm thu hoạch theo thời gian đã thỏa thuận. 7. Nhà sản xuất thực hiện hành động khắc phục nếu số điểm không phù hợp vượt quá yêu cầu cho phép (100% số điểm chính yếu/major must và 95% số điểm thứ yếu/minor must phải phù hợp). 8. QUACERT cấp Giấy chứng nhận Global GAP (với hiệu lực 12 tháng) trong vòng 28 ngày kể từ khi nhà sản xuất khắc phục xong các điểm không phù hợp. 9. Nhà sản xuất trả chi phí chứng nhận theo hợp đồng trước khi nhận giấy chứng nhận. 10. Nhà sản xuất tiếp tục duy trì hoạt động nuôi trồng theo yêu cầu của tiêu chuẩn và 10% số nhà sản xuất được chứng nhận sẽ buộc phải thực hiện việc đánh giá giám sát không báo trước (chỉ nhận được thông báo trong vòng 48 giờ).
  16. 16 11. Hai bên chuẩn bị cho việc đánh giá chứng nhận lại khoảng 1 tháng trước khi Giấy chứng nhận hết hiệu lực. * Xây dựng và áp dụng quy phạm trong Thực hành nuôi trồng thủy sản tốt Thực tế đang diễn ra trên thị trường Việt Nam là người sản xuất nông nghiệp không muốn thực hiện và duy trì cách thức nuôi trồng nông sản thực phẩm an toàn vì chi phí cao nhưng lại không dễ dàng bán được giá cao hơn so với sản phẩm không an toàn; trong khi người tiêu dùng lại cho rằng họ sẵn sàng trả giá cao nếu biết sản phẩm mình mua thực sự là an toàn, nhưng tự người tiêu dùng không có cách để xác minh xem sản phẩm nào là an toàn. Để có lòng tin lâu dài của người tiêu dùng, nhà sản xuất nông nghiệp phải xây dựng, duy trì và bảo vệ thương hiệu sản phẩm của mình thông qua 4 nhóm hoạt động sau: - Xây dựng, áp dụng và chứng nhận quy trình nuôi trồng an toàn trong trang trại theo tiêu chuẩn VietGAP hay GlobalGAP; - Xây dựng cơ chế, cách nhận biết và truy xét nguồn gốc sản phẩm (ghi chép và lưu hồ sơ về nguyên liệu đầu vào, quá trình sản xuất trong trang trại và khách hàng mua sản phẩm đầu ra); hoạt động này nên được tiến hành lồng ghép với việc kiểm soát hoạt động sản xuất theo tiêu chuẩn; - Thực hiện thủ tục đăng ký và bảo hộ nhãn hiệu thương mại trong nước và quốc tế (nếu cần) và các biện pháp thực tiễn để chống hàng giả, hàng nhái; - Thực hiện các giải pháp tiếp thị hữu hiệu để kết nối với thị trường (hệ thống phân phối, thông tin trên nhãn/bao bì, quảng cáo, triển lãm, hội thảo, hoạt động xã hội/công ích…). Để có được thị trường và giá bán tốt hơn, các nhà sản xuất cần (tự mình hoặc có sự hỗ trợ của tư vấn) thực hiện các hoạt động chính sau đây: - Đào tạo nhận thức chung về vai trò và tác dụng của việc xây dựng và áp dụng VietGAP hay GlobalGAP cho tất cả người làm; - Nghiên cứu tiêu chuẩn, quy phạm pháp luật của nơi sản xuất và thị trường xuất khẩu để xây dựng cách thức nuôi/trồng đáp ứng yêu cầu; - Thực hiện việc nuôi/trồng theo quy trình đã xây dựng, ghi chép và lưu hồ sơ cần thiết theo yêu cầu đã xây dựng; - Đào tạo đánh giá viên nội bộ và tiến hành đánh giá nội bộ trước khi đăng ký chứng nhận; - Tham gia và thực hiện quá trình chứng nhận với tổ chức chứng nhận đã được công nhận và phê duyệt;
  17. 17 - Thực hiện tiếp các hoạt động xây dựng thương hiệu và thị trường để có được giá bán tốt hơn. Chứng nhận Global GAP được coi là cây cầu nối giữa nhà sản xuất với người tiêu dùng. Nếu người tiêu dùng muốn mua sản phẩm an toàn thì nhà sản xuất phải đáp ứng và ngược lại, nếu nhà sản xuất dám khẳng định về sự an toàn và uy tín thương hiệu sản phẩm của mình thì người tiêu dùng mới có niềm tin để trả giá cao hơn. Niềm tin của người tiêu dùng cho đến khi họ mắt thấy tai nghe, hoặc thông qua kết quả đánh giá, khẳng định của một bên thứ 3 có năng lực và độc lập (tổ chức chứng nhận). Nói cách khác, áp dụng và chứng nhận hệ thống "Thực hành Nông nghiệp tốt" theo tiêu chuẩn VietGAP hay GlobalGAP là giải pháp nền tảng để nhà sản xuất nông nghiệp xây dựng thương hiệu, tìm kiếm thị trường và giá bán tốt hơn cho sản phẩm của mình. Vì thế, những nhà sản xuất khôn ngoan sẽ coi chi phí cho hoạt động, áp dụng và chứng nhận VietGAP hay GlobalGAP là đầu tư cho sự phát triển lâu dài, bền vững chứ không phải là chi phí cho sản phẩm. Ghi nhớ: Viet GAP yêu cầu về chất lượng và an toàn vệ sinh thực phẩm, quản lý sức khỏe động vật thủy sản, bảo vệ môi trường và phát triển nông thôn, công bằng, giảm đói nghèo và an ninh thực phẩm ở địa phương. B. Bài tập thảo luận Câu hỏi: 1. Nêu ý nghĩa, lợi ích của VietGAP; 2. Nêu các nội dung chính áp dụng nuôi trồng thủy sản theo tiêu chí thực hành nuôi thủy sản tốt. C. Ghi nhớ: 4 tiêu chí về nội dung của VietGAP
  18. 18 Bài 02. Kiểm tra cá Mã bài: MĐ 03-02 Mục tiêu: - Nêu được phương pháp kiểm tra cá; - Kiểm tra được chiều dài và trọng lượng của cá. A. Nội dung 1. Chuẩn bị dụng cụ - Dụng cụ thu mẫu cá: lưới, vợt, chài; Hình 3.2.1: Vợt thu mẫu cá - Vật chứa cá: xô, chậu, thùng xốp. Hình 3.2.2: Xô chứa cá
  19. 19 - Cân đồng hồ: loại 1kg-5kg phụ thuộc vào cỡ cá; Hình 3.2.3: Cân đồng hồ - Giấy bút, sổ theo dõi, thước kẻ ô li hoặc thước dây. Hình 3.2.4: Giấy bút ghi 2. Kiểm tra hoạt động của cá 2.1. Quan sát cá hoạt động - Cá bơi nhanh, tập trung thành đàn  cá khỏe - Cá bơi chậm, rải rác, không tập trung  cá yếu 2.2. Quan sát cá bắt mồi - Quan sát cá tiếp cận thức ăn nhanh hay chậm, tích cực hay thụ động. - Kiểm tra lượng thức ăn thừa sau thời gian cho ăn Cá khỏe thường phản ứng tích cực, nhanh chóng tìm đến vị trí có thức ăn, bắt mồi nhanh. Cá yếu chậm đến vị trí khi có thức ăn, ăn yếu nên thức ăn thừa nhiều trong sàng Cá bắt mồi kém còn có thể do thức ăn không hấp dẫn hoặc do thay đổi thời tiết, các yếu tố môi trường bất lợi, nhất là nhiệt độ quá cao hoặc quá thấp.
  20. 20 Do đó, khi cá có hiện tượng giảm bắt mồi, người nuôi cần kiểm tra cá, thức ăn, môi trường, xác định được nguyên nhân để có biện pháp xử lý kịp thời. 3. Thu mẫu kiểm tra - Định kỳ 30 ngày một lần thu mẫu cá để kiểm tra ngoại hình, tốc độ tăng trưởng và tỉ lệ sống của cá - Dụng cụ thu mẫu: vợt lưới - Thời gian thu mẫu: Sau khi cho cá ăn khoảng 2 giờ thì có thể thu mẫu cá để kiểm tra - Số lượng cá thu mẫu: ≥ 30 con - Nguyên tắc thu mẫu: đảm bảo tính đại diện và ngẫu nhiên. Để đảm bảo tính ngẫu nhiên và đại diện cần thu mẫu theo điểm như mô tả hình vẽ sau: Hình 3.2.5: Sơ đồ các điểm thu mẫu cá trong lồng Chú ý: + Trước khi dùng vợt thu mẫu cần đảm bảo để cá phân bố tự nhiên trên toàn bộ diện tích lồng bè nuôi (tránh dồn cá tập trung) + Với những lồng kích thước nhỏ có thể thu cả điểm chính giữa lồng - Phương pháp thu mẫu: dùng vợt lưới cán dài thu các tại các địa điểm định sẵn, sau đó chuyển cá ngay sang chậu chứa (có sẵn nước sạch và sục khí)
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2