intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Giáo trình Chuẩn bị lồng, bè nuôi cá - MĐ02: Nuôi cá bống tượng

Chia sẻ: Minh Minh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:100

126
lượt xem
23
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Giáo trình Chuẩn bị lồng, bè nuôi cá - MĐ02: Nuôi cá bống tượng giới thiệu một số kiến thức cơ bản về đặt bè nuôi cá bống tượng; hướng dẫn thực hiện các kỹ năng cần thiết trong việc sử dụng dụng cụ, trang thiết bị để tiến hành chọn địa điểm đặt bè nuôi theo tiêu chuẩn kỹ thuật, thiết kế và tổ chức thi công bè nuôi cá bống tượng.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Giáo trình Chuẩn bị lồng, bè nuôi cá - MĐ02: Nuôi cá bống tượng

  1. BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN GIÁO TRÌNH MÔ ĐUN CHUẨN BỊ LỒNG, BÈ NUÔI CÁ MÃ SỐ: MĐ02 NGHỀ NUÔI CÁ BỐNG TƢỢNG Trình độ: Sơ cấp nghề
  2. TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thông tin có thể được phép dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và tham khảo. Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh doanh thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm. MÃ TÀI LIỆU: MĐ 02
  3. 1 LỜI GIỚI THIỆU Cá bống tượng có giá trị kinh tế rất cao do được tiêu thụ nhiều trong các nhà hàng, khách sạn và được xuất khẩu tươi sống sang các quốc gia và vùng lãnh thổ lân cận như Trung Quốc, Đài Loan, Hồng Kông, Singapore… với giá cao hơn một số loài thủy sản xuất khẩu phổ biến khác. Cá bống tượng được bà con nông ngư dân Tiền Giang và Bến Tre nuôi nhiều ở vùng nước ngọt và nước lợ ven biển với hai hình thức nuôi ao và nuôi bè. Cá còn được nuôi ao và bè trên sông, hồ chứa ở các tỉnh miền Đông và miền Bắc Tuy nhiên, nhiều bà con không được tiếp nhận đầy đủ, có hệ thống các hiểu biết và cách thực hiện thao tác của nghề nên cá hao hụt nhiều, hiệu quả nuôi không cao. Xây dựng chương trình, biên soạn giáo trình dạy nghề Nuôi cá bống tượng trình độ sơ cấp là một trong những hoạt động triển khai Đề án Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020 để đào tạo trình độ sơ cấp và dạy nghề dưới 3 tháng cho người làm nghề nuôi cá bống tượng và bà con lao động nông thôn, giảm bớt rủi ro, hướng tới hoạt động nuôi cá bống tượng phát triển bền vững. Chương trình, giáo trình dạy nghề Nuôi cá bống tượng trình độ sơ cấp do Trường Trung học Thủy sản chủ trì xây dựng, biên soạn từ tháng 9/2012 đến tháng 12/2012 theo quy trình được hướng dẫn tại Thông tư số 31/2010/TT- BLĐTBXH ngày 08/10/2010 của Bộ trưởng Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội hướng dẫn xây dựng chương trình, biên soạn giáo trình dạy nghề trình độ sơ cấp. Chương trình dạy nghề Nuôi cá bống tượng trình độ sơ cấp gồm các mô đun: Mô đun 01. Chuẩn bị ao nuôi cá Thời gian thực hiện 80 giờ Mô đun 02. Chuẩn bị lồng, bè nuôi cá Thời gian thực hiện 80 giờ Mô đun 03. Thả và chăm sóc cá Thời gian thực hiện 80 giờ Mô đun 04. Kiểm tra hệ thống nuôi Thời gian thực hiện 80 giờ Mô đun 05. Phòng, trị bệnh cá Thời gian thực hiện 80 giờ Mô đun 06. Thu hoạch cá thương phẩm Thời gian thực hiện 64 giờ Giáo trình Chuẩn bị lồng, bè nuôi cá được biên soạn theo Chương trình mô đun Chuẩn bị lồng, bè nuôi cá của nghề Nuôi cá bống tượng trình độ sơ cấp. Giáo trình nhằm giới thiệu một số kiến thức cơ bản về đặt bè nuôi cá bống tượng; hướng dẫn thực hiện các kỹ năng cần thiết trong việc sử dụng dụng cụ, trang thiết bị để tiến hành chọn địa điểm đặt bè nuôi theo tiêu chuẩn kỹ thuật, thiết kế và tổ chức thi công bè nuôi cá bống tượng.
  4. 2 Giáo trình còn giới thiệu các quy định an toàn lao động sông nước cho người nuôi cá, hướng dẫn thực hiện cấp cứu người bị rơi xuống nước. Để tiếp thu các kiến thức và thao tác thành thạo các kỹ năng này, đòi hỏi người học phải cẩn thận, nghiêm túc, chính xác trong quá trình học tập, làm việc. Nội dung của giáo trình gồm các bài học: Bài 1. An toàn lao động trên sông nước Bài 2. Chọn địa điểm đặt bè Bài 3. Lắp ráp bè nuôi cá Bài 4. Di chuyển và cố định bè nuôi cá Bài 5. Lắp lồng lưới Trong quá trình biên soạn, dù đã nhận được nhiều góp ý của các chuyên gia, các hộ nuôi cá bống tượng, của bạn bè, đồng nghiệp trong ngành, của lãnh đạo Trường Trung học Thủy sản và Vụ Tổ chức cán bộ - Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, nhưng do lần đầu biên soạn nên giáo trình không tránh khỏi những thiếu sót, các tác giả rất mong nhận được các ý kiến đóng góp để giáo trình ngày càng hoàn thiện hơn./. Tham gia biên soạn 1. Chủ biên: Lê Văn Thích 2. Lê Tiến Dũng
  5. 3 MỤC LỤC LỜI GIỚI THIỆU 1 MỤC LỤC 3 MÔ ĐUN: CHUẨN BỊ LỒNG, BÈ NUÔI CÁ 6 Bài 1. AN TOÀN LAO ĐỘNG TRÊN SÔNG NƯỚC 7 1. Quy định an toàn lao động đối với nghề nuôi cá 7 1.1. Quy định đối với người sử dụng lao động 7 1.2. Quy định đối với người lao động 8 2. Trang bị bảo hộ lao động 8 3. Sử dụng áo phao 8 4. Cấp cứu tại chỗ người bị ngạt nước 10 4.1. Đưa người bị nạn vào bờ 10 4.2. Hà hơi thổi ngạt 13 4.3. Thổi ngạt kết hợp với ấn tim (xoa bóp ngoài lồng ngực) 15 4.4. Hô hấp nhân tạo 15 5. Xử lý các tình huống nguy cấp 18 5.1. Xử lý khi bị say nắng, say nóng 18 5.2. Xử lý khi bị cảm lạnh 20 Bài 2. CHỌN ĐỊA ĐIỂM ĐẶT BÈ 23 1. Khảo sát địa hình sông khu vực nuôi 23 1.1. Hình dáng đoạn sông 23 1.2. Chiều rộng đoạn sông 28 1.3. Độ sâu đoạn sông 28 1.4. Chất đáy 29 2. Khảo sát chất lượng nguồn nước 29 2.1. Đo pH 29 2.2. Đo hàm lượng oxy hòa tan 36 2.3. Đo độ kiềm 39 2.4. Đo NH3 42 2.5. Đo dộ mặn 43 2.6. Đo nhiệt độ 48
  6. 4 2.7. Đo độ trong 49 2.8. Đo lưu tốc nước 50 3. Khảo sát điều kiện xã hội, cơ sở hạ tầng vùng nuôi 52 Bài 3. LẮP RÁP BÈ NUÔI CÁ 55 1. Chọn loại bè 55 1.1. Các loại hình bè nuôi 55 1.2. Kích thước bè 56 1.3. Vật liệu làm khung bè 56 2. Tổ chức thi công bè nuôi cá 63 2.1. Lắp khung bè 63 2.2. Lắp đặt phao 70 2.3. Lắp hệ thống neo 72 Bài 4: DI CHUYỂN VÀ CỐ ĐỊNH BÈ NUÔI CÁ 75 1. Đăng ký hoạt động bè nuôi cá 75 1.1. Trình tự thực hiện 75 1.2. Cách thức thực hiện 75 2. Di chuyển bè ra vị trí nuôi 76 2.1. Chuẩn bị phương tiện lai kéo 76 2.2. Chọn thời điểm di chuyển 77 2.3. Tổ chức di chuyển 77 3. Cố định bè 78 3.1. Chuẩn bị vật tư, dụng cụ 78 3.2. Xác định hướng cố định 78 3.3. Thực hiện cố định 79 Bài 5: LẮP LỒNG LƯỚI 83 1. Lắp lồng lưới 83 1.1. Chuẩn bị vật tư và dụng cụ cố định lồng 83 1.2. Rải lồng lưới trên khung 83 1.3. Buộc lồng lưới 83 1.4. Kiểm tra lồng lưới 84 2. Cố định lồng lưới 84 2.1. Xác định số lượng neo (can) định hình 84
  7. 5 2.2. Thả và cố định neo (can) 85 2.3. Kiểm tra hình dạng lồng lưới 85 3. Lắp lưới mặt lồng 86 3.1. Chuẩn bị lưới mặt lồng 86 3.2. Cố định lưới mặt lồng 86 4. Vệ sinh lồng, bè cũ 86 HƯỚNG DẪN GIẢNG DẠY MÔ ĐUN 90 TÀI LIỆU THAM KHẢO 97
  8. 6 MÔ ĐUN: CHUẨN BỊ LỒNG, BÈ NUÔI CÁ Mã mô đun: MĐ02 GIỚI THIỆU MÔ ĐUN Mô đun 02: ”Chuẩn bị lồng, bè nuôi cá” trong chương trình dạy nghề trình độ sơ cấp có thời gian học tập là 80 giờ, trong đó có 16 giờ lý thuyết, 56 giờ thực hành và 8 giờ kiểm tra. Mô đun này trang bị cho học viên các kiến thức và kỹ năng nghề để thực hiện các công việc: khảo sát, chọn địa điểm đặt bè, lắp ráp, đưa vào vị trí và cố định lồng, bè nuôi cá bống tượng đạt chất lượng và hiệu quả cao. Mô đun bao gồm 5 bài học, mỗi bài học được kết cấu theo trình tự giới thiệu kiến thức lý thuyết, các bước thực hiện công việc, phần câu hỏi bài tập và ghi nhớ. Ngoài ra giáo trình có phần hướng dẫn giảng dạy mô đun nêu chi tiết về nguồn lực cần thiết gồm trang thiết bị và vật tư thực hành, cách thức tiến hành, thời gian, tiêu chuẩn sản phẩm mà học viên phải đạt được qua mỗi bài tập. Để đạt yêu cầu đào tạo, học viên phải có ý thức học tập tích cực, tham gia học đầy đủ thời lượng của mô đun.
  9. 7 Bài 1. AN TOÀN LAO ĐỘNG TRÊN SÔNG NƢỚC Mã bài: MĐ02-1 Nuôi trồng thủy sản ở sông, hồ, đầm được xếp vào nhóm nghề đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm. Nghề nuôi cá bống tượng trong ao, bè phải làm việc trên môi trường sông nước với thời gian bất kỳ trong ngày. Những khi có sự cố cho cá hoặc bất thường về thời tiết, dù là ban đêm, người nuôi cá phải có mặt tại ao, bè để xử lý. Trong những điều kiện làm việc tiềm ẩn nhiều nguy hiểm đó, ý thức về an toàn và tuân thủ các quy định an toàn lao động, thành thạo cách cấp cứu ngạt nước là rất cần thiết. Mục tiêu: - Nêu được qui định an toàn lao động trong nghề nuôi cá. - Sử dụng được các trang bị bảo hộ lao động. - Thực hiện được việc cấp cứu tại chỗ người bị đuối nước và tai nạn xảy ra khi làm nghề cá. - Rèn luyện tính cẩn thận, có ý thức an toàn lao động trong công việc, có trách nhiệm với tập thể. A. NỘI DUNG 1. Quy định an toàn lao động đối với nghề nuôi cá 1.1. Quy định đối với người sử dụng lao động - Đảm bảo ao, bè nuôi cá luôn ở trạng thái an toàn. - Bống tượngng bị đầy đủ các thiết bị, dụng cụ an toàn cho người lao động. - Phổ biến, hướng dẫn, đôn đốc người lao động trên ao, bè nuôi cá thực hiện các quy định về an toàn lao động, nhất là người mới làm việc. - Phân công người lao động có đủ sức khỏe để thực hiện các công việc trên sông nước. - Bố trí nhóm ít nhất 2 người để thực hiện các công việc trên sông nước. - Khám định kỳ, chăm sóc sức khỏe cho người lao động. - Không để người lao động làm việc nếu họ không thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn lao động, không sử dụng đầy đủ thiết bị an toàn, bống tượngng bị phương tiện bảo vệ cá nhân đã được cấp phát. - Không sử dụng lao động nữ, có thai hoặc nuôi con dưới 12 tháng tuổi vào các việc phải ngâm mình trong bùn, nước, nhất là bùn, nước dơ.
  10. 8 1.2. Quy định đối với người lao động - Phải có đủ sức khỏe để làm việc trên sông nước. - Chấp hành các quy định an toàn lao động ở cơ sở nuôi cá. - Từ chối làm việc nếu không được trang bị bảo hộ lao động, ao, bè cá không đảm bảo an toàn. - Phải sử dụng thiết bị, dụng cụ an toàn lao động khi làm việc. - Phải tham gia cấp cứu người bị tai nạn. 2. Trang bị bảo hộ lao động - Quần áo lao động phổ thông - Quần áo chống rét - Áo mưa - Áo phao - Ủng cao su - Giày vải thấp cổ - Găng tay (vải dầy, cao su) - Mũ, nón chống rét, mưa nắng - Mũ bảo hộ - Kính đeo mắt - Khẩu trang Hình 2.1.1.Một số bống tượngng bị bảo hộ lao động 3. Sử dụng áo phao Áo phao được làm từ vải không thấm nước, bên trong được lót các tấm xốp để tạo lực nâng cho áo. Vòng quanh thân áo là các dây đai với khóa ở đầu dây. Dây đai để giữ chặt áo quanh thân người khi mặc. Một số loại áo có thêm dây đai choàng qua đùi ở phía dưới áo. Áo phao còn bống tượngng bị thêm còi, đèn chớp sáng cấp cứu.
  11. 9 Thao tác mặc áo phao như sau: 1. Dùng ngón cái và ngón trỏ ấn mạnh vào phần giữa khóa trước ngực để mở khóa. (1) 2. Nới rộng phần dây choàng qua đùi. (2) 3. Điều chỉnh khóa ở hai bên hông bằng cách kéo phần dây còn thừa ở đầu khóa ra phía trước hoặc sau. (3) 4. Mặc vào người. (4)
  12. 10 5. Dùng hai tay ấn đầu khóa lại. (5) 6. Vòng hai dây qua đùi và ấn khóa lại. Điều chỉnh dây cho vừa với đùi. Thực hiện cho cả hai đùi. (6) 7. Dùng còi thổi để kêu hỗ trợ. (7) Hình 2.1.2. Cách mặc áo phao 4. Cấp cứu tại chỗ ngƣời bị ngạt nƣớc 4.1. Đưa người bị nạn vào bờ - Hô to khi phát hiện có người rơi xuống nước để nhờ người hỗ trợ. - Đưa người bị nạn vào bờ với vật hỗ trợ: Là cách tốt nhất nếu người cứu nạn bơi chưa giỏi.
  13. 11 1. Quăng dây kéo người bị nạn vào bờ. (1) 2. Kéo người bị nạn bằng nhánh cây. (2) 3. Ném can nhựa rỗng cho người bị nạn. (3) 4. Đưa người bị nạn lên ghe. (4) 5. Nắm tay nhau để kéo người bị nạn vào bờ. Người đứng đầu hàng cần bám chắc vào gốc cây trên bờ. (5) Hình 2.1.3. Các cách đưa người bị nạn vào bờ với vật hỗ trợ - Bơi dìu người bị nạn vào bờ
  14. 12 Chỉ thực hiện khi người cứu nạn bơi giỏi và sức khỏe tốt. 1. Xốc nách Nạn nhân nằm ngửa, người cứu nạn bơi ở một bên, một tay giữ chặt nách bên kia nạn nhân, một tay bơi vào bờ. Người bị nạn phải còn tỉnh táo và có thể quạt tay hỗ trợ Nạn nhân Người cứu đuối người cứu nạn (1) 2. Nâng cằm Nâng cằm để người bị nạn ngửa hẳn mặt lên, mũi ở trên mặt nước. Người cứu hộ có thể dùng tay còn lại để bơi vào bờ. Người cứu đuối Nạn nhân Áp dụng cho những người bị nạn có cơ thể hơi to, mập. (2) 3. Nắm tóc trán Từ phía sau, người cứu nạn dùng tay nắm ngay chùm tóc phía trên trán, giật ngửa đầu người bị nạn ra đằng sau. Người cứu đuối Nạn nhân (3) 4. Nắm cổ áo Nắm cổ áo, nếu người bị nạn còn mặc đầy đủ quần áo. Người cứu đuối Nạn nhân (4)
  15. 13 5. Nâng đầu Người cứu nạn dùng hai tay nâng đầu người bị nạn đã bất tỉnh nổi lên mặt nước, bơi ngửa bằng 2 chân và kéo vào bờ. Nạn nhân Người cứu đuối (5) 6. Nâng người Người bị nạn có thể trạng nhỏ, đã bất tỉnh. Người cứu nạn dùng ngực để đỡ đầu, hai tay xốc dưới nách cho người bị nạn nằm sải với tư thế thoải mái, bơi bằng hai chân đưa nạn nhân vào bờ. Nạn nhân Người cứu đuối (6) Hình 2.1.4. Các cách bơi dìu người bị nạn 4.2. Hà hơi thổi ngạt Ngạt nước (đuối nước) là tình trạng nước tràn vào phổi làm cho các cơ quan bị thiếu oxy và các chức năng sống của cơ thể ngừng hoạt động. Do vậy, cần xử trí khẩn trương, kiên trì, ngay tại chỗ để giải phóng đường hô hấp. Nếu nạn nhân còn thở, tim còn đập thì đặt nạn nhân nằm đầu thấp cho nước thoát ra. Lấy khăn mềm bọc ngón tay, móc đờm dãi trong miệng nạn nhân. Thay quần áo, ủ ấm, xoa nóng người. Sau đó, cho uống nước trà đường nóng. Trường hợp tim còn đập nhưng đã ngừng thở thì dốc ngược nạn nhân (vác lên vai, đầu dốc xuống) để cho nước trong đường hô hấp thoát ra (hình 2.5). Không nên cố tìm cách cho nước trong phổi nạn nhân chảy hết ra ngoài bằng cách xốc nước quá lâu (hơn 4 phút). Hình 2.1.5. Xốc nước
  16. 14 Sau đó, đặt nạn nhân trên mặt phẳng cứng, cổ ngửa ra sau. Móc hết đàm nhớt, dị vật trong miệng nạn nhân ra và tiến hành hà hơi thổi ngạt cho nạn nhân. Người cấp cứu quỳ bên cạnh, sát ngang vai nạn nhân đang nằm ngửa. Ngửa đầu nạn nhân để cuống lưỡi không bít kín đường hô hấp (hình 2.6). Hình 2.1.6. Đầu nạn nhân ngửa ra Một tay mở miệng, tay còn lại luồn một ngón tay được quấn vải sạch kiểm bống tượng họng nạn nhân, lau hết đờm nhớt, lấy dị vật… Người thổi ngạt vẫn mở miệng nạn nhân bằng một tay, tay kia vít đầu nạn nhân xuống Hít thật mạnh rồi áp kín miệng mình vào miệng nạn nhân và thổi mạnh (hình 2.7). Hình 2.1.7. Thổi vào miệng nạn nhân Khi ngực nạn nhân phồng lên, người thổi ngạt ngừng thổi, ngẩng đầu lên hít hơi thứ hai. Khi đó, nạn nhân sẽ tự thở ra được do đàn hồi của lồng ngực. Thực hiện liên tục với nhịp 14 lần/phút cho đến khi nạn nhân hồi tỉnh, thở trở lại, môi, má hồng hào hoặc cho đến khi nạn nhân có dấu hiệu chết hẳn (đồng tử trong mắt giãn to, thường từ 1-2giờ sau) và có ý kiến của y, bác sĩ.
  17. 15 4.3. Thổi ngạt kết hợp với ấn tim (xoa bóp ngoài lồng ngực) Nếu nạn nhân mê man, không nhúc nhích, tím tái, ngừng thở, không nghe tim đập, phải lập tức ấn tim ngoài lồng ngực kết hợp với hà hơi thổi ngạt (hình 2.8). Một người tiến hành hà hơi thổi ngạt như trên. Một người thực hiện ấn tim. Hình 2.1.8. Thổi ngạt kết hợp ấn tim Hai bàn tay người ấn tim chồng lên nhau, đè 1/3 dưới xương ức nạn nhân (hình 2.9). Ấn mạnh bằng cả sức cơ thể tì xuống vùng ức (không tì sang phía xương sườn để tránh nạn nhân có thể bị gãy xương). Cứ ấn tim 4-5 lần thì lại thổi ngạt một lần, tức ấn khoảng 50- 60 lần/phút. Hình 2.1.9. Tư thế tay ấn tim Thổi ngạt kết hợp với ấn tim là phương pháp hiệu quả nhất, nhưng khi nạn nhân bị thương tổn cột sống thì không nên làm động tác ấn tim. 4.4. Hô hấp nhân tạo - Cách 1: 1. Đặt nạn nhân nằm sấp trên mặt phẳng cứng, đầu nghiêng và gối cằm lên 2 bàn tay sấp lại với nhau.
  18. 16 2. Kéo lưỡi nạn nhân ra để thông khí. 3. Người làm hô hấp quỳ gối trước đầu nạn nhân, đặt hai bàn tay lên lưng nạn nhân, hai ngón tay cái chạm vào nhau, bàn tay ở dưới đường vòng ngực (đường chạy giữa nách nạn nhân), hai cánh tay giang thẳng ra. Đặt tay lên lưng nạn nhân 4. Nghiêng người về phía trước, tạo lực ép lên lưng nạn nhân. 5. Buông ra từ từ trong 2-3 giây. Ấn xuống lưng nạn nhân 6. Ngã người về phía sau, lướt bàn tay trên cánh tay nạn nhân. Lướt trên cánh tay nạn nhân
  19. 17 7. Nắm hai cánh tay của nạn nhân trên khuỷu tay (cùi chỏ) rồi kéo về phía mình (giữ y như vậy khoảng 2-3 giây). 8. Đặt hai tay nạn nhân xuống đất. Lặp lại chu kỳ 12 lần/phút. Kéo cánh tay nạn nhân Hình 2.1.10. Hô hấp nhân tạo nạn nhân nằm sấp - Cách 2 Đặt người bị nạn nằm sấp, một tay gối dưới đầu, một tay duỗi thẳng, mặt nghiêng về phía tay duỗi. Moi đờm nhớt trong miệng nạn nhân ra và kéo lưỡi ra nếu lưỡi thụt vào. Người làm hô hấp quỳ hai đầu gối hai bên hông nạn nhân, hai bàn tay để vào hai bên cạnh sườn, hai ngón tay cái sát sống lưng nạn nhân. Hình 2.1.11. Người cứu nạn quỳ trên lưng nạn nhân Ấn tay xuống bằng cả người đổ về phía trước, đếm đến 3 rồi từ từ đưa người thẳng về, tay vẫn để ở lưng nạn nhân, đếm đến 3 rồi lại ấn tay xuống để lặp lại thao tác. Thực hiện đều 12 lần/phút theo nhịp thở của người cấp cứu cho đến khi nạn nhân thở được hoặc có ý kiến của y, bác sĩ. - Cách 3: Đặt nạn nhân nằm ngửa, thân hơi ưỡn lên bằng cách đặt một cái gối hoặc quần áo vo tròn lại, đầu hơi ngửa. Một người lấy khăn sạch kéo lưỡi nạn nhân ra và giữ cố định.
  20. 18 Người làm hô hấp quỳ phía trước, cách đầu nạn nhân độ 20-30cm, hai tay cầm lấy hai cánh tay của nạn nhân ở gần khuỷu. Từ từ đưa hai cánh tay nạn nhân lên phía trên đầu, sau 2-3 giây lại nhẹ nhàng đưa tay nạn nhân xuống dưới, gập lại và lấy sức của người cứu để ép khuỷu tay nạn nhân vào lồng ngực của họ, sau đó 2-3 giây lại đưa trở Hình 2.1.12. Người cứu nạn quỳ phía lên đầu. trước nạn nhân Thực hiện 16-18 lần/phút theo nhịp đếm đều đến 3 lúc hít vào và thở ra cho đến khi nạn nhân thở được hoặc có ý kiến của y, bác sĩ. 5. Xử lý các tình huống nguy cấp Đối với những người phải lao động, tập luyện hay thường xuyên phải đi lại ngoài trời còn đối mặt với nguy cơ say nắng, say nóng và cảm lạnh. Làm thế nào để phòng tránh nguy cơ do nắng nóng? Bài viết sau đây sẽ giúp bạn đọc trả lời câu hỏi đó. 5.1. Xử lý khi bị say nắng, say nóng 5.1.1. Thế nào là say nắng và say nóng Say nắng và say nóng là tình trạng cơ thể bị phơi nhiễm quá lâu dưới ánh nắng mặt trời hoặc ở trong môi trường có nhiệt độ cao như trong hầm lò, lò nung gạch, lò luyện gang thép, đám cháy… Say nắng là một thể của say nóng. Say nóng (heatstroke) là bệnh do tăng thân nhiệt, xảy ra khi khả năng điều hòa nhiệt của cơ thể bị mất, nhiệt độ cơ thể vượt quá nhiệt độ bình thường. Thân nhiệt tăng khi sự hấp thu nhiệt với tốc độ nhanh hơn sự tỏa nhiệt từ cơ thể ra môi trường. Say nóng là một phản ứng viêm toàn thể khi thân nhiệt trên 40,6 độ, với sự biến đổi tri giác và sự rối loạn thực thể khác. Say nóng thường xảy ra khi nhiệt độ môi trường lên cao trong những đợt nắng nóng, người già dễ bị tổn thương nhất. Hoặc xảy ra khi lao động, luyện tập với cường độ cao, ở môi trường có nhiệt độ cao và ẩm ướt, thường gặp ở người trẻ khỏe.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2