intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Giáo trình Công tác xã hội trong trường học (Nghề: Công tác xã hội - Cao đẳng) - Trường Cao đẳng Cộng đồng Kon Tum

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:102

16
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Giáo trình Công tác xã hội trong trường học (Nghề: Công tác xã hội - Cao đẳng) cung cấp cho người đọc những kiến thức như: Khái quát về Công tác xã hội trong trường học; Nhân viên Công tác xã hội trong trường học; Các vấn đề Công tác xã hội trong trường học; Phương pháp và tiến trình giải quyết vấn đề Công tác xã hội trong trường học. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Giáo trình Công tác xã hội trong trường học (Nghề: Công tác xã hội - Cao đẳng) - Trường Cao đẳng Cộng đồng Kon Tum

  1. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH KON TUM TRƯỜNG CAO ĐẲNG CỘNG ĐỒNG KON TUM GIÁO TRÌNH MÔN HỌC: CÔNG TÁC XÃ HỘI TRONG TRƯỜNG HỌC NGÀNH, NGHỀ: CÔNG TÁC XÃ HỘI TRÌNH ĐỘ: CAO ĐẲNG (Ban hành kèm theo Quyết định số /QĐ-CĐCĐ ngày / / 2021 của Hiệu trưởng Trường Cao đẳng Cộng đồng Kon Tum) Kon Tum, năm 2021
  2. 2 MỤC LỤC Trang MỤC LỤC ............................................................................................................ 2 TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN ................................................................................. 4 CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TÁC XÃ HỘI TRONG TRƯỜNG HỌC…………………………………………………………………………….8 1. Sự phát triển Công tác xã hội trường học trên thế giới và ở Việt Nam (1) 8 1.1. Công tác xã hội trong trường học trên thế giới .............................................. 8 1.2. Công tác xã hội trong trường học ở Việt Nam ............................................. 15 2. Khái niệm Công tác xã hội trong trường học (1) ....................................... 17 3. Nhu cầu của Công tác xã hội trong trường học (2) .................................... 18 4. Mục đích của Công tác xã hội trong trường học........................................ 19 5. Các giá trị định hướng của Công tác xã hội trong trường học ................. 20 6. Khái niệm sinh thái học và hành vi con người ........................................... 20 CHƯƠNG 2: NHÂN VIÊN CÔNG TÁC XÃ HỘI TRONG TRƯỜNG HỌC………………………………………………………….………………..23 1. Công việc của nhân viên Công tác xã hội trong trường học (3) ............... 23 2. Vai trò của nhân viên xã hội trong trường học (3) .................................... 24 2.1. Đối với các cấp quản lý nhà trường ............................................................. 24 2.2. Đối với giáo viên .......................................................................................... 24 2.3. Đối với học sinh ........................................................................................... 26 2.4. Đối với phụ huynh học sinh ......................................................................... 28 3. Các kỹ năng cần thiết của nhân viên công tác xã hội trường học (3, 4) .. 29 3.1 Kỹ năng giao tiếp .......................................................................................... 29 3.2. Kỹ năng lắng nghe........................................................................................ 30 3.3. Kỹ năng quan sát .......................................................................................... 30 3.4. Kỹ năng biện hộ ........................................................................................... 31 3.5. Kỹ năng thuyết phục .................................................................................... 31 3.6. Kỹ năng tìm kiếm nguồn lực ........................................................................ 32 CHƯƠNG 3: CÁC VẤN ĐỀ CÔNG TÁC XÃ HỘI TRONG TRƯỜNG HỌC……………………………………………………………………………34
  3. 3 1. Các vấn đề trong trường học (5, 6) .............................................................. 34 1.1. Đối với học sinh ........................................................................................... 34 1.2. Vấn đề của nhà trường và giáo viên ............................................................. 35 1.3. Các nguồn gốc của vấn đề ............................................................................ 35 2. Công tác xã hội trong trường học (1, 4) ...................................................... 39 2.1. Công tác xã hội trong trường học với vấn đề sức khỏe tâm thần ................ 39 2.2. Công tác xã hội trong trường học với vấn đề bạo lực trường học ............... 43 2.3. Công tác xã hội trong trường học với vấn đề học sinh khuyết tật học hòa nhập ..................................................................................................................... 52 2.4. Công tác xã hội trong trường học với vấn đề học sinh nghiện game …………………………………………………………………………………69 CHƯƠNG 4 : PHƯƠNG PHÁP VÀ TIẾN TRÌNH GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ CÔNG TÁC XÃ HỘI TRONG TRƯỜNG HỌC ........................................... 77 1. Các phương pháp áp dụng trong Công tác xã hội tại trường học (5, 6) .. 77 1.1. Quản lý trường hợp ...................................................................................... 77 1.2. Khủng hoảng và xử lý khủng hoảng ............................................................ 87 1.3 Phương pháp tiếp cận vào giải pháp ............................................................. 93 2. Tiến trình giải quyết vấn đề Công tác xã hội trong trường học (2, 5)….95 2.1. Tiếp nhận tình huống và hoàn thành đánh giá ban đầu................................ 96 2.2. Đánh giá nhu cầu và những mặt mạnh ......................................................... 97 2.3 Xây dựng và thực hiện kế hoạch ................................................................... 97 2.4. Kết thúc ........................................................................................................ 98 TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................. 102
  4. 4 TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN Giáo trình “Công tác xã hội trong trường học” được biên soạn dựa trên chương trình đào tạo ngành, nghề Công tác xã hội trình độ cao đẳng. Mục đích của giáo trình để làm tài liệu giảng dạy chính thức cho giảng viên và làm tài liệu học tập chính thức cho sinh viên. Giáo trình “Công tác xã hội trong trường học” biên soạn có tham khảo các giáo trình khác nhau liên quan đến ngành, nghề Công tác xã hội nên các nguồn thông tin có thể được phép dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và tham khảo. Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh doanh thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm.
  5. 5 LỜI NÓI ĐẦU Công tác xã hội đóng vai trò, ý nghĩa trong giải quyết các vấn đề xã hội, nhằm đảm bảo công bằng và tiến bộ xã hội trong mỗi quốc gia. Chính vì vậy Công tác xã hội đã được ghi nhận là một nghề quan trọng tại nhiều nước trên thế giới. Trong xu thế hội nhập và phát triển, Công tác xã hội và đào tạo Công tác xã hội ở Việt Nam cũng đang được từng bước đổi mới theo xu hướng chuyên nghiệp nhằm cung cấp nguồn năng lực nhân viên xã hội có chất lượng cho việc thực thi chính sách an sinh xã hội có hiệu quả. Sau một thời gian được Bộ phê duyệt chương trình đào tạo Công tác xã hội đã được chính phủ thống nhất Đề án phát triển Công tác xã hội ở Việt Nam, hiện có rất nhiều các trường Đại học và cao đẳng trong cả nước tiến hành đào tạo ngành, nghề Công tác xã hội. Để đáp ứng nhu cầu giảng dạy, học tập về Công tác xã hội, giáo trình “Công tác xã hội trong trường học” được tổng hợp từ nhiều nguồn tài liệu về Công tác xã hội trong trường học và biên soạn lại, nội dung giáo trình được bổ sung, cập nhật những thông tin mới về kiến thức Công tác xã hội trong trường học. Giáo trình được biên soạn thành 4 chương với nội dung cụ thể: Chương 1: Khái quát về Công tác xã hội trong trường học Chương 2: Nhân viên Công tác xã hội trong trường học Chương 3: Các vấn đề Công tác xã hội trong trường học Chương 4. Phương pháp và tiến trình giải quyết vấn đề Công tác xã hội trong trường học. Để hoàn thành được “Công tác xã hội trong trường học”, tác giả xin gửi lời cảm ơn đến các chủ biên của các tài liệu tham khảo; cảm ơn sự góp ý phản biện từ phía Hội đồng thẩm định Trường Cao đẳng Cộng đồng Kon Tum; cảm ơn sự góp ý từ đồng nghiệp. Trong quá trình biên soạn chắc chắn vẫn có những sai sót, rất mong nhận được sự góp ý từ quý người học. Kon Tum, ngày 24 tháng 12 năm 2021 Biên soạn Chủ biên: Nguyễn Thị Hồng Chuyên Thành viên: Nguyễn Thị Hạnh
  6. 6 GIÁO TRÌNH MÔN HỌC Tên môn học: CÔNG TÁC XÃ HỘI TRONG TRƯỜNG HỌC Mã môn học: 61033041 Thời gian thực hiện môn học: 60 giờ; (lý thuyết: 30 giờ; thực hành: 27 giờ; kiểm tra: 3 giờ). Vị trí, tính chất của môn học: - Vị trí: Là môn học chuyên ngành của ngành, nghề Công tác xã hội, được bố trí vào học kỳ thứ 2 của năm thứ nhất. - Tính chất: Là môn học bắt buộc quan trọng của ngành Công tác xã hội; môn học kết hợp giữa lý thuyết và thực hành. Thông qua môn học sẽ cung cấp cho sinh viên những kiến thức, kỹ năng cần thiết để thực hiện tốt công tác thực hành và làm việc với các đối tượng trong trường học. Qua đó, giúp sinh viên xác định được một số nội dung, phương pháp làm việc trong trường học. Mục tiêu môn học: Về kiến thức - Trình bày được những kiến thức cơ bản về công tác xã hội trong trường học như: sự hình thành, khái niệm, đối tượng, mục đích, nhiệm vụ của công tác xã hội trong trường học; - Trình bày được tầm quan trọng của Công tác xã hội trong trường học; - Trình bày được vai trò của nhân viên Công tác xã hội trong trường học; - Phân tích được các phương pháp can thiệp Công tác xã hội trong trường học và vận dụng được lý thuyết và kỹ năng để giải quyết tình huống cụ thể. Về kỹ năng - Nhận diện, đánh giá được vấn đề xảy ra trong Công tác xã hội trong trường học; - Đề xuất được các biện pháp phối hợp với nhà trường và các tổ chức xã
  7. 7 hội để thực hiện phòng ngừa và can thiệp trợ giúp các đối tượng trong trường học. Về năng lực tự chủ và trách nhiệm - Nhận thức được vai trò của nhân viên Công tác xã hội trong trường học; - Có thái độ ứng xử phù hợp khi thực hiện can thiệp Công tác xã hội trong trường học; - Có trách nhiệm với công việc và ý thức được vai trò của bản thân.
  8. 8 CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TÁC XÃ HỘI TRONG TRƯỜNG HỌC Giới thiệu Công tác xã hội trường học là một lĩnh vực thực hành chuyên biệt của Công tác xã hội. Công tác xã hội trường học được thiết lập nhằm tạo ra những bước tiến xa hơn trong mục tiêu giáo dục: xây dựng một môi trường giảng dạy, học tập, việc thực hiện nhân quyền cũng như sự tự tin cho học sinh. Các trường học cần nhân viên xã hội để nâng cao khả năng đáp ứng nhiệm vụ đào tạo; đặc biệt là sự hợp tác của gia đình – nhà trường – xã hội là chìa khóa để các trường hoàn thành sứ mệnh này”. Nội dung Chương 1 cung cấp cho chúng ta những kiến thức cơ bản về khái niệm, nhu cầu, mục đích của Công tác xã hội trong trường học, giá trị định hướng trong Công tác xã hội trường học và sự phát triển của Công tác xã hội trong trường học ở Việt Nam và trên thế giới. Mục tiêu - Trình bày được khái niệm, nhu cầu, mục đích của công tác xã hội trong trường học; phân tích được sự phát triển Công tác xã hội trường học trên thế giới và ở Việt Nam, các giá trị định hướng Công tác xã hội trong trường học; - Hình thành kỹ năng phân tích, đánh giá, làm việc nhóm; - Tích cực, học tập, tự giác và có trách nhiệm với nghề nghiệp sau này. Nội dung chính 1. Sự phát triển Công tác xã hội trường học trên thế giới và ở Việt Nam (1) 1.1. Công tác xã hội trong trường học trên thế giới Theo các tài liệu đã được công bố năm 1871 Vương quốc Anh là nước đầu tiên trên thế giới triển khai các dịch vụ công tác xã hội vào trong hệ thống các trường học, trong đó các nhân viên công tác xã hội trường học có nhiệm vụ giúp đỡ học sinh vượt qua những khó khăn về tâm lý xã hội, giúp các em học sinh phát huytối đa tiềm năng và thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ học tập. Sau đó
  9. 9 là các trường học tại New York, Boston và Hartfort vào năm 1906 trong nỗ lực hỗ trợ chương trình xóa mù chữ trong các gia đình ở Mỹ. Tiếp đó là sự phát triển công tác xã hội trường học ở Thụy Điển năm 1950, các nước Canada, Astralia vào những năm 1940, các nước châu Âu như Phần Lan, Đức vào những năm 1960, New Zeland, Singgapore, Trung Quốc (Đài Loan, Hồng Kong) vào thập kỉ 70, cho đến những năm 80 và 90 tại Nhật Bản, Hàn Quốc, Mông Cổ, Ả Rập Xê ut… Như vậy, công tác xã hội trong trường học đã xuất hiện từ rất sớm, bắt đầu ở các nước phương Tây có nền an sinh xã hội phát triển rồi lan rộng sang các nước châu Á, châu Úc. Tuy nhiên, đến nay, ngành công tác xã hội trường học phát triển hơn cả vẫn là ở Mỹ, mô hình công tác xã hội trường học ở Mỹ có thể gọi là nền móng vững chắc để phát triển ngành công tác xã hội trường học nói chung. Trong khuôn khổ cuốn sách này, chúng tôi sẽ giới thiệu về lịch sử hình thành công tác xã hội trường học ở Mỹ, để bạn đọc có cái nhìn tổng quan hơn về công tác xã hội trường học. Lịch sử công tác xã hội trường học ở Mỹ bắt đầu từ hơn 100 năm trước. Đầu thập niên 1900, tại 3 thành phố lớn của Mỹ là Hathfod, Boston và New York, nhân viên phúc lợi xã hội của các cơ quan trong cộng đồng địa phương đã bắt đầu đến thăm trường học để hỗ trợ cho những trẻ em cần bảo hộ ở địa phương. Những nhân viên này được gọi là ‘giáo viên thăm hỏi’ (visiting teacher) và đó chính là mô hình tiền thân để ngày nay nhân viên công tác xã hội trường học được công nhận là nhân lực chuyên môn hoạt động bên trong nhà trường. Trong 100 năm qua công tác xã hội trường học ở Mỹ đã, đang và sẽ không ngừng biến đổi theo hoàn cảnh xã hội vàmôi trường giáo dục. Thời kỳ giáo viên thăm hỏi (Nửa đầu thập niên 1900 - thập niên 1930) Nửa đầu thập niên 1900 nhân viên công tác xã hội thuộc các cơ quan xã hội địa phương ở 3 thành phố của Mỹ là Hathfod, Boston và New York đã thăm
  10. 10 hỏi các trường học ở địa phương với tư cách là giáo viên thăm hỏi. Công việc của giáo viên thăm hỏi ở đây chủ yếu hỗ trợ các em học sinh cần bảo hộ để các em thích nghi với trường học và nâng cao thành tích học tập, cung cấp dịch vụ liên kết giữa cộng đồng địa phương-trường học - gia đình và hỗ trợ để trường học có thể thựchiện chính sách giáo dục theo sự biến đổi của môi trường xã hội. Năm 1913 lần đầu tiên Sở giáo dục New York đã tuyển dụng giáo viên thăm hỏi vào vị trí giáo viên chính thức và điều này là tiền đề để nhân viên công tác xã hội trong trường học được công nhận là nhân lực chuyên môn của chế độ trường học. Năm 1919 Hiệp hội giáo viên thăm hỏi Mỹ (National Association of Visiting Teachers) được thành lập. Như vậy, chỉ trong thời gian ngắn đưa nhân viên công tác xã hội vào trường học, Mỹ nhận thấy có sự thay đổi tích cực với các vấn đề trong trường học và nhân viên công tác xã hội đã được tuyển dụng vào vị trí chính thức trong trường học, không còn là cán bộ chuyên trách đứng ngoài hệ thống nhà trường. Vai trò quan trọng nhất của nhân viên công tác xã hội trường học thời kỳ này là liên kết cộng đồng địa phương-trường học-gia đình và hỗ trợ để trường học thực hiện chính sách giáo dục tùy theo sự biến đổi của môi trường xã hội và điều chỉnh chính sách trường học có ảnh hưởng tiêu cực đến trẻ em. Thời kỳ chuyên môn hóa (Thập niên 1940 đến nửa đầu thập niên 1980) Từ nửa sau thập niên 1920, xã hội Mỹ quan tâm nhiều hơn đến sức khỏe tinh thần.Chính từ ảnh hưởng đó, vai trò của nhân viên công tác xã hội trong trường học cũng bắt đầu thay đổi. Vai trò người liên kết giữa cộng đồng xã hội - trường học - gia đình như lúc ban đầu đã chuyển dần thành vai trò của chuyên gia sức khỏe tinh thần và nhấn mạnh phòng ngừa và điều trị sức khỏe tinh thần. Nhân viên phúc lợi xã hội dần dần được công nhận là nhân lực chuyên môn trong chế độ trường học thì tên gọi của giáo viên thăm hỏi cũng được đổi thành nhân viên Công tác xã hội trường học,và vào năm 1945 Hiệp hội giáo
  11. 11 viên thăm hỏi Mỹ (National Association of Visiting Teachers) đổi tên thành Hiệp hội nhân viên Công tác xã hội trường học Mỹ (National Association of School Social Workers). Trong thời gian này, nhân viên công tác xã hội trường học quan tâm chủ yếu đến sức khỏe tinh thần của học sinh. Tuy nhiên trong thập niên 1960 diễn ra cuộc vận động nhân quyền có bàn về các vấn đề bất bình đẳng cơ hội giáo dục trên toàn xã hội, sự thiếu hi vọng của giáo viên với trẻ em thuộc giai cấp thu nhập thấp và sự xa lánh từ nhà trường của phụ huynh học sinh. Vì những lý do đó, Nhân viên công tác xã hội trường học đã hỗ trợ để tái cơ cấu chức năng của nhà trường một lần nữa và nhấn mạnh sự can thiệp tích cực vào môi trường xã hội gây ảnh hưởng lên trường học và học sinh. Trong thời điểm đó, Luật giáo dục trẻ em khuyết tật (Education for All Handicapped Children Act) thông qua năm 1975 đã đưa ra căn cứ hợp pháp chứng minh học sinh khuyết tật được xem là đối tượng dịch vụ chủ yếu của nhân viên công tác xã hội trường học. Thời kì dịch vụ tổng hợp liên kết trường học (Nửa sau thập niên 1980 đến nay) Từ sau thập niên 1980 ở Mỹ đặt ra câu hỏi về chất lượng giáo dục nhà trường và các cuộc vận động cải cách giáo dục được triển khai từ đó. Như vậy, ngoài chức năng giáo dục, trường học còn được hiểu là hệ thống xã hội cung cấp các dịch vụ phúc lợi phổ quát và được hiểu là trung tâm liên kết và cung cấp các dịch vụ y tế xã hội đa dạng cần thiết cho học sinh. Từ nhu cầu đó dịch vụ liên kết trường học (school- linked services) được ra đời và xem như là mô hình mới của công tác xã hội trường học. Trong mô hình này, nhân viên công tác xã hội trường học được nhấn mạnh ở vai trò người quản lý tình huống cụ thể không chỉ cung cấp trực tiếp các dịch vụ công tác xã hội trường học cho học sinh mà con liên kết và quản lý các nguồn lực đa dạng trong cộng đồng địa phương. Và Nhân viên công tác xã hội trường học được nhấn mạnh hơn ở vai trò liên kết và điểu chỉnh gia đình,trường học và cộng đồng địa phương.
  12. 12 Học sinh khuyết tật vẫn là đối tượng dịch vụ chủ yếu của nhân viên công tác xã hội trường học và nhân viên công tác xã hội trường học thực hiện vai trò tíchcực hơn nữa khi can thiệp giai đoạn đầu với trẻ em khuyết tật. Ngoài ra, do nhu cầu đa dạng của dân số học sinh cũng như đói nghèo, lạm dụng thuốc và bạo lực tăng lên nên tính cần thiết của việc nhân viên công tác xã hội trường học phải can thiệp tích cực vào các dịch vụ giải quyết triệt để đói nghèo, lạm dụng chất độc hại và bạo lực được nhấn mạnh hơn. (Allen- Meares, 2000). Tiêu chuẩn công tác xã hội trường học của Hiệp hội nhân viên công tácxã hội Mỹ năm 2012 - Nhân viên Công tác xã hội trường học cung cấp các dịch vụ hỗ trợ cho học sinh và gia đình học sinh giúp họ hiểu tính đa dạng của văn hóa. - Mở rộng các dịch vụ Công tác xã hội trường học theo hướng tham gia tối đa nhằm nâng cao năng lực cá nhân của học sinh và giúp học sinh tự lên kế hoạch học tập cho mình. - Nhân viên Công tác xã hội trường học củng cố khả năng để học sinh và gia đình học sinh có thể sử dụng hiệu quả các nguồn lực chính thức và phi chính thức trong cộng đồng địa phương. Nhân viên Công tác xã hội trường học tuân thủ các điều lệ bảo hộ cuộc sống riêng và giữ bí mật. - Nhân viên Công tác xã hội trường học ủng hộ học sinh và gia đình học sinh có hoàn cảnh đa dạng. - Nhân viên Công tác xã hội trường học làm việc với tư cách vừa là người lãnh đạo vừa là thành viên của nhóm đa chuyên môn, hợp lực để huy động các nguồn lực trong cộng đồng địa phương và các cơ quan giáo dục thuộc địa phương có tác dụng đáp ứng nhu cầu củahọc sinh và gia đình học sinh. - Nhân viên Công tác xã hội trường học xây dựng và cung cấp các chương trình tập huấn và giáo dục phù hợp với mục đích và sứ mệnh của giáo dục. - Nhân viên Công tác xã hội trường học bảo quản tài liệu chính xác liên
  13. 13 quan đến kế hoạch, điều hành và đánh giá các dịch vụ Công tác xã hội trường học. - Nhân viên Công tác xã hội trường học cung cấp thông tin hỗ trợ trực tiếp khi thực hiện kế hoạch canthiệp các hành vi có vấn đề và giải quyết nhu cầu của từng cá nhân học sinh. - Nhân viên Công tác xã hội trường học cụ thể hóa các kế hoạch đánh giá có ích cho việc triển khai và thi hành can thiệp trên cơ sở hoàn cảnh và nâng cao năng lực học tập. - Nhân viên Công tác xã hội trường học với tư cách là người trung gian biến đối hệ thống, xây dựng các dịch vụ mà họ có thể xác định và thúc đẩy các nhu cầu mà các cơ quan giáo dục địa phương và cộng đồng địa phương không thể nắm bắt. - Nhân viên Công tác xã hội trường học được tập huấn các chiến lược hòa giải hay giải quyết mâu thuẫn và áp dụng nó giúp học sinh có thể giải quyết những xung đột mang tính phi sản xuất bên trong trường học hay cộng đồng địa phương mang tính sản xuất. - Nhân viên Công tác xã hội trường học tuân theo quy định thực hành của Hiệp hội nhân viên Công tác xã hội Mỹ. - Nhân viên Công tác xã hội trường học lĩnh hội và hiểu biết các tri thức chuyên môn về Công tác xã hội trường học. - Nhân viên Công tác xã hội trường học hiểu bối cảnh gây ảnh hưởng đến học tập của học sinh và có kinh nghiệm rộng lớn. - Nhân viên Công tác xã hội trường học biết và hiểu tổ chức và cơ cấu của các cơ quan giáo dục địa phương. - Nhân viên Công tác xã hội trường học biết và hiểu lực ảnh hưởng lẫn nhau giữa gia đình, nhà trường và cộng đồng địa phương. - Nhân viên Công tác xã hội trường học duy trì và bồi dưỡng các kỹ năng cần thiết cho điều tra mangtính hệ thống. - Nhân viên Công tác xã hội trường học hiểu trách nhiệm và mối quan hệ với quản lý gây ảnh hưởngđến học sinh.
  14. 14 - Nhân viên Công tác xã hội trường học chọn lựa và áp dụng phương pháp ngăn ngừa và can thiệp có tính khả năng cao hoặc được kiểm chứng thực tế bằng việc nâng cao kinh nghiệm giáo dục cho học sinh. - Nhân viên Công tác xã hội trường học đánh giá thực hành và thông báo các phát hiện đó cho người tham gia, cơ quan giáo dục địa phương, cộng đồng địa phương và nhóm chuyên gia. - Nhân viên Công tác xã hội trường học có kỹ năng liên hiệp các đơn vị địa phương, vùng , quốc gia hỗ trợ cho học sinh thành công. - Nhân viên Công tác xã hội trường học phát huy sự hợp tác với người cung cấp dịch vụ y tế tinh thần và y tế cộng đồng địa phương, và giúp đỡ để học sinh dễ dàng tiếp cận với các dịch vụ này. - Nhân viên Công tác xã hội trường học với tư cách là chuyên gia có trách nhiệm liên tục nghiên cứu phương án phát triển tuân theo tiêu chuẩn và điều kiện của bộ chủ quản về giáo dục chuyên môn liên tục của Hiệp hội Công tác xã hội Mỹ. - Nhân viên Công tác xã hội trường học góp phần vào sự phát triển của nghề chuyên môn thông qua giáo dục và hướng dẫn thanh tra nơi làm việc Công tác xã hội trường học. - Bộ giáo dục hay các cơ quan của bộ chủ quản có trách nhiệm công nhận các nguồn lực liên quan đến giáo dục quy định việc thực hành Công tác xã hội trường học. - Bộ giáo dục hay các cơ quan của bộ chủ quản có trách nhiệm công nhận các nguồn lựcliên quan đến giáo dục phải tuyển dụng nhân viên Công tác xã hội trường học Công tác xã hội trường học đúng chuyên môn và có kinh nghiệm vào vị trí chuyên gia Công tác xã hội trường học của cơ quan dưới bộ chủ quản. - Nhân viên Công tác xã hội trường học đúng chuyên môn được cơ quan giáo dục địa phương tuyển dụng phải cung cấp các dịch vụ Công tác xã hội trường học. - Cơ quan giáo dục địa phương phải tuyển dụng nhân viên Công tác xã hội trường học có tiêu chuẩntư cách cao nhất.
  15. 15 - Nhân viên Công tác xã hội trong nhà trường được gọi là nhân viên Công tác xã hội trường học. - Lương và thưởng của nhân viên Công tác xã hội trường học phải tuân thủ đúng theo giáo dục, tráchnhiệm và kinh nghiệm của họ, và bình đẳng với các chuyên gia có tư cách tương ứng được cơ quan giáo dục địa phương tuyển dụng. - Cơ cấu hành chính của cơ quan giáo dục địa phương đưa ra mục tiêu tương laiphù hợp của Công tác xã hội trường học - Cơ cấu hành chính của cơ quan giáo dục địa phương đưa ra chính sách rõ ràng về nguồn gốc và trách nhiệm cho các chương trình Công tác xã hội trường học. - Cơ quan giáo dục địa phương cung cấp môi trường làm việc chuyên môn để nhân viên Công tác xã hội trường học có thể thực hiện các dịch vụ một cách hiệu quả. - Cơ quan giáo dục địa phương tạo cơ hội cho nhân viên Công tác xã hội trường học tham gia vào các hoạt động phát triển chuyên môn có ích cho việc thực hành Công tác xã hội trường học. - Mục đích, mục tiêu và nhiệm vụ của dịch vụ Công tác xã hội trường học phải rõ ràng nhưng cũng phải liên quan trực tiếp đến sứ mệnh và quá trình đào tạo của cơ quan giáo dục địa phương. - Cơ quan giáo dục địa phương hỗ trợ để nhân viên Công tác xã hội trường học có thể hợp tác với người cung cấp các dịch vụ xã hội, y tế tinh thần và y tế cộng đồng địa phương liên quan. 1.2. Công tác xã hội trong trường học ở Việt Nam Công tác xã hội được coi là ngành khoa học khá mới ở Việt Nam, do vậy công tác xã hội trường học được hình thành và phát triển dần dần với sự tác động của ngành khoa học này đến các lĩnh vực của đời sống xã hội và với các đối tượng khác nhau, tuy nhiên, ở Việt Nam, công tác xã hội trường học được phát triển hơn cả ở miền Nam. Đại học Mở thành phố Hồ Chí Minh là cơ sở đào tạo về công tác xã hội tiên phong trong cả nước khi mở mã ngành đào tạo công
  16. 16 tác xã hội trường học. Trong quá trình hình thành, để thúc đẩy sự phát triển của công tác xã hội trường học trường Đại học Mở đã triển khai dự án thí điểm công tác xã hội trường học tại hai trường Chu Văn An (Quận1) và Hưng Phú (Quận 8) từ năm 1999- 2001. Tại mỗi trường học này, có một nữ nhân viên công tác xã hội làm việc thường xuyên với học sinh để giải quyết các vấn đề liên quan đến học hành, tình cảm, tâm sinh lý, mối quan hệ thầy cô, vấn đề gia đình. Các em học sinh ở các trường học này có thể đến các trung tâm công tác xã hội đặt trong trường gặp nhân viên công tác xã hội để tìm kiếm sự giúp đỡ - các nhân viên công tác xã hội sẽ sử dụng kiến thức, kĩ năng, phương pháp công tác xã hội phù hợp để giải quyết vấn đề của học sinh đạt hiệu quả. Có thể thấy rằng từ những ngày đầu triển khai, mặc dù nguồn nhân lực còn hạn chế, đối tượng mà nhân viên công tác xã hội tiếp cận trong trường học chỉ là học sinh nhưng kết quả của dự án thí điểm công tác xã hội trường học đã được đánh giá thành công, đã cải thiện được mối quan hệ giữa học sinh với học sinh, học sinh với thầy cô giáo và các vấn đề cá nhân của học sinh. Từ thành công của dự án thí điểm trên, tổ chức SCS (tổ chức cứu trợ trẻ em Thụy Điển) đã phối hợp với ngành dân số gia đình và trẻ em thành phố Hồ Chí Minh xây dựng 8 điểm tư vấn trường học tại 8 trường thuộc các quận 3,8,10, Tân Bình và Gò Vấp và đã cũng đã mang lại hiệu quả rõ nét trong công tác xã hội trường học hiện nay. Và đến thời điểm này, Thành phố Hồ Chí Minh là địa phương đi đầu trong việc quan tâm đẩy mạnh mô hình tư vấn trường học. Các trường và các tổ chức tham vấn trường học coi mô hình này như là biện pháp giúp học sinh hạ nhiệt những vấn đề thuộc khuôn khổ tâm lý chứ chưa thực sự là công tác xã hội. Ở các địa phương khác trong cả nước cũng thực hiện mô hình này ở trường dưới hình thức có các trung tâm tư vấn trường học hay tham vấn trường học.Có thể thấy rằng so với mạng lưới công tác xã hội thế giới, đặc biệt là nhìn từ mô hình công tác xã hội Mỹ, chúng ta có thể nhận ra mô hình của Việt Nam chưa thật sự là công tác xã hội trong trường học – Bởi chúng ta chỉ mới
  17. 17 chú trọng mảng tư vấn hay tham vấn trường học. Trong khi đó nhân viên công tác xã hội trường học là những người được huấn luyện đặc biệt để giải quyết các vấn đề liên quan đến trẻ em, học sinh và gia đình cũng như các thầy. Trong bối cảnh xã hội Việt Nam hiện nay, khi công tác xã hội là ngành mới đang được quan tâm và phát triển, đã có hơn 40 trường Đại học – Cao đẳng trong cả nước được mở mã ngành đào tạo Công tác xã hội – có thể thấy rõ rằng đội ngũ nhân viên công tác xã hội đang được bổ sung và lớn mạnh, mạng lưới công tác xã hội chuyên nghiệp đang hình thành trên khắp cả nước. Và thiết nghĩ, để nghề công tác xã hội trong trường học được phát triển hơn đòi hỏi dự quan tâm của các nhà quản lý ở các Bộ, ngành để đưa vào chiến lược phát triển giáo dục của nước nhà. 2. Khái niệm Công tác xã hội trong trường học (1) Công tác xã hội trường học là một lĩnh vực thực hành chuyên biệt của Công tác xã hội. Nhân viên xã hội mang những kiến thức và kỹ năng được đào tạo bài bản đến hệ thống trường học và những những nhóm dịch vụ dành cho học sinh. Công tác xãhội trường học được thiết lập nhằm tạo ra những bước tiến xa hơn trong mục tiêu giáo dục: xây dựng một môi trường giảng dạy, học tập, việc thực hiện nhân quyền cũng như sự tự tin cho học sinh. Các trường học cần nhân viên xã hội để nâng cao khả năng đáp ứng nhiệm vụ đào tạo ; đặc biệt là sự hợp tác của gia đình – nhà trường – xã hội là chìa khóa để các trường hoàn thành sứ mệnh này” (School Social Work Association of America, 2005) Công tác xã hội ra đời bắt nguồn từ các hoạt động chăm sóc nhân đạo, hoạt động từ thiện, sự trợ giúp xã hội, dần dần chuyển từ các hoạt động nghiệp dư thành các hoạt động chuyên nghiệp trên cơ sở được đào tạo một cách khoa học. Hiện nay, công tác xã hội là một nghề, một hoạt động chuyên nghiệp nhằm trợ giúp các cá nhân, gia đình và cộng đồng nâng cao năng lực đáp ứng nhu cầu và tăng cường chức năng xã hội, đồng thời thúc đẩy môi trường xã hội về chính sách, nguồn lực và dịch vụ nhằm giúp cá nhân, gia đình và cộng đồng giải quyết và phòng ngừa các vấn đề xã hội đảm bảo an sinh xã hội.
  18. 18 Công tác xã hội hoạt động trong nhiều lĩnh vực khác nhau như y tế, trẻ em, người cao tuổi, người tàn tật, người nghèo, gia đình và trường học… Trong mỗi một lĩnh vực khác nhau, công tác xã hội đều có cách thức tiếp cận, kĩ năng làmviệc khác nhau cho từng đối tượng cần được giúp đỡ. Công tác xã hội trong trường học hay còn gọi là công tác xã hội trường học là một lĩnh vực trong công tác xã hội được thực hành trong trường học để giúp đỡ học sinh, giáo viên hay cán bộ quản lý nhà trường tăng cường hoặc phục hồi năng lực thực hiện chức năng xã hội của họ và tạo ra những điều kiện thích hợp nhằmđạt được những mục tiêu trong dạy và học. Công tác xã hội trong trường học là một lĩnh vực được thực hành thông qua việc Nhân viên công tác xã hội vận dụng kiến thức, kĩ năng, nguyên tắc, phương pháp của chuyên biệt của ngành làm việc cụ thể với các đối tượng trong trường học. Như vậy, đối tượng được xác định cụ thể trong trường học là học sinh, giáo viên, cán bộ quản lý trong nhà trường và phụ huynh học sinh. Có thể thấy rằng các đối tượng trong trường học là khác nhau, mỗi thân chủ là một cá thể riêng biệt với những vấn đề khác nhau. Chính vì vậy đòi hỏi Nhân viên công tác xã hội cần mềm dẻo, linh hoạt trong việc áp dụng các kiến thức, kĩ năng khi thực hiện hoạt độngcan thiệp và trợ giúp. Mục đích chính của việc trợ giúp là tăng cường hoặc phục hồi chức năng xã hội và tạo những điều kiện thích hợp trong việc dạy và học. Như vậy, dù hoạt động trợ giúp của Nhân viên công tác xã hội đối với đối tượng nào thì cũng đi đến đích cuối cùng là tạo môi trường giáo dục thuận lợi nhất cho học sinh. Cố nhiên có thể thấy rằng dù hoạt động trợ giúp đó là gì nhân viên công tác xã hội cũng cần kết nối các đối tượng kể trên để hỗ trợ nhau giải quyết những vấn đề liên quan trongtrường học. 3. Nhu cầu của Công tác xã hội trong trường học (2)
  19. 19 - Trong những năm gần đây, nền giáo dục Việt Nam đang phải đương đầu với những thách thức lớn về chất lượng cũng như cách thức đào tạo con người có ích cho xã hội. - Đã có rất nhiều ý kiến tranh luận xoay quanh vấn đề làm thế nào để thúc đẩy nền giáo dục như nâng cao chất lượng giáo viên, cải cách phương pháp giảng dạy, cải tiến nội dung, chương trình… - Đó là những ý kiến rất đúng, tuy nhiên, để có thể thực sự nâng cao chất lượng, bên cạnh những sáng kiến hiện nay thì việc đưa vào áp dụng các dịch vụ hỗ trợ giáo dục là rất cần thiết. - Các dịch vụ công tác xã hội sẽ là một trong những dịch vụ có tác động đáng kể vào quá trình nâng cao chất lượng đào tạo. - Một số trường hợp cụ thể về bạo lực trường học, học sinh bỏ học chơi game, tham gia các băng nhóm, tệ nạn xã hội, học sinh tự tử khi kết quả học tập hay thi cử không tốt…. 4. Mục đích của Công tác xã hội trong trường học - Mục đích tổng quát của Công tác xã hội tại trường học là nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống. - Công tác xã hội tại trường học ứng dụng các nguyên tắc và phương pháp của chuyên ngành Công tác xã hội vào mục đích chính trong trường học, chú trọng đến sự thay đổi hành vi của học sinh. Nhân viên xã hội tại trường học cần lưu ý rằng sự mất quân bình của học sinh là kết quả của sự tương tác giữa các đặc trưng của cá nhân học sinh với các điều kiện và hoạt động diễn ra trong môi trường gia đình và trường học. - Cho rằng trí thông minh của trẻ mang tính cố định, không thay đổi là một sai lầm. Môi trường gia đình và trường học có ảnh hưởng đến mức độ của trí thông minh của trẻ và sự thành đạt trong học tập cũng như trong tương lai. Thành tựu đạt được đầu tiên ở trường học là điều cốt lõi cho thành tựu đạt được sau này. Tất cả trẻ em đều có khả năng học tập; điều quan trọng là phân tích kỹ
  20. 20 năng theo học và mức độ hưng phấn của từng trẻ và áp dụng cách thức giảng dạy phù hợp với từng trẻ. - Cơ cấu kiến thức chính yếu để thực hành trong Công tác xã hội tại trường học bao gồm: Hành vi con người và môi trường xã hội. 5. Các giá trị định hướng của Công tác xã hội trong trường học - Mỗi học sinh đều được xem như là một cá nhân có những đặc thù riêng biệt và những khác biệt cá nhân này cần được thừa nhận. - Mỗi học sinh đều được quyền tham dự vào tiến trình học tập. - Mỗi học sinh đều có quyền bình đẳng, được đối xử ngang bằng trong trường học, thụ hưởng các cơ hội giáo dục như nhau và các kinh nghiệm được học tập phải phù hợp với nhu cầu của từng học sinh. - Tiến trình học tập không chỉ nhằm cung cấp công cụ để thu thập kiến thức trong tương lai mà còn là một thành phần cốt lõi cho việc phát triển sức khỏe tinh thần của trẻ em. 6. Khái niệm sinh thái học và hành vi con người Nhân viên xã hội cần nhận thức về sự ảnh hưởng của nhiều định chế lên việc hình thành các chức năng xã hội của đứa trẻ và các hệ thống này góp phần tạo ra tình huống hoặc khó khăn cho học sinh. Lý thuyết sinh thái đề cập đến các tương tác hỗ tương, phức tạp và rộng lớn giữa cơ thể sống và môi trường xung quanh. Khái niệm sinh thái học là khái niệm phù hợp nhất để xem xét trong công tác xã hội thực hành tại trường học và nhằm xác định mục tiêu can thiệp. Môi trường được định nghĩa như một toàn thể các điều kiện bên ngoài có ảnh hưởng, tác động và quyết định cuộc sống và sự phát triển của trẻ (bao gồm gia đình, trường học, lối xóm, bệnh viện, truyền thông đại chúng…). Vì vậy, nhân viên xã hội ở cương vị phải hỗ trợ trẻ em, phụ huynh và cộng đồng để phát triển năng lực xã hội và đồng thời hỗ trợ trách nhiệm của nhà trường đối với hoài bảo và
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2