intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Giáo trình Điện tử cơ bản - Trường CĐ Nghề Sóc Trăng

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:140

12
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nội dung của giáo trình Điện tử cơ bản gồm có 6 chương: khái quát chung về linh kiện điện tử; các khái niệm cơ bản; linh kiện thụ động; linh kiện bán dẫn; các mạch khuếch đại dùng transistor; các mạch ứng dụng dùng BJT. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Giáo trình Điện tử cơ bản - Trường CĐ Nghề Sóc Trăng

  1. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH SÓC TRĂNG TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ SÓC TRĂNG GIÁO TRÌNH MÔ ĐUN: ĐIỆN TỬ CƠ BẢN Nghề: Điện công nghiệp, Kỹ thuật máy lạnh và Điều hòa không khí Trình độ: Trung cấp, Cao đẳng (Ban hành kèm theo quyết định số … … /QĐ/CĐN ngày … …/… …/… … của Hiệu trưởng Trường Cao đẳng Nghề Sóc Trăng)
  2. Sóc Trăng, năm 2019 ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH SÓC TRĂNG TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ SÓC TRĂNG GIÁO TRÌNH MÔ ĐUN: ĐIỆN TỬ CƠ BẢN Nghề: Điện công nghiệp, Kỹ thuật máy lạnh và Điều hòa không khí Trình độ: Trung cấp, Cao đẳng  (Ban hành kèm theo quyết định số … … /QĐ/CĐN ngày … …/… …/… … của Hiệu trưởng Trường Cao đẳng Nghề Sóc Trăng)
  3. Sóc Trăng, năm 2019 TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thông tin có thể  được  phép dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và tham khảo. Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử  dụng với mục  đích kinh   doanh thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm.
  4. LỜI GIỚI THIỆU Điện   tử   cơ   bản   là   một   trong   những   môn   học   được   biên   soạn   dựa   trên  chương trình khung, chương trình dạy nghề  do Bộ  Lao động ­Thương binh và Xã   hội và Tổng cục Giáo dục nghề  nghiệp ban hành dành cho hệ  Cao đẳng và Trung   cấp nghề Điện Công nghiệp, Kỹ thuật máy lạnh và Điều hòa không khí. Giáo trình được biên soạn làm tài liệu học tập, giảng dạy nên giáo trình đã   được xây dựng ở mức độ  đơn giản và dễ hiểu nhất, trong mỗi bài đều có ví dụ áp   dụng để làm sáng tỏ lý thuyết. Giáo viên biên soạn đã dựa trên kinh nghiệm giảng dạy, tham khảo  đồng  nghiệp và tham khảo  ở  nhiều giáo trình hiện có để  phù hợp với nội dung chương   trình đào tạo và phù hợp với mục tiêu đào tạo, nội dung được biên soạn gắn với  nhu cầu thực tế. Nội dung của môn học gồm có 6 chương: ­ Chương 1: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ LINH KIỆN ĐIỆN TỬ  ­ Chương 2: CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN ­ Chương 3: LINH KIỆN THỤ ĐỘNG ­ Chương 4: LINH KIỆN BÁN DẪN ­ Chương 5: CÁC MẠCH KHUẾCH ĐẠI DÙNG TRANSISTOR ­ Chương 6: CÁC MẠCH ỨNG DỤNG DÙNG BJT Giáo trình cũng là tài liệu giảng dạy và tham khảo tốt cho các ngành thuộc  lĩnh vực điện dân dụng, điện tử công nghiệp.  Mong nhận được đóng góp ý kiến của các thầy, cô giáo, bạn đọc để tác giả  sẽ hiệu chỉnh hoàn thiện hơn. Biên soạn
  5. Lê Thị Điểm
  6. MỤC LỤC Trang TÀI LIỆU THAM KHẢO                                                                                       ......................................................................................132
  7. DANH MỤC HÌNH Trang
  8. GIÁO TRÌNH MÔN HỌC Tên môn học: Điện tử cơ bản                           Mã số môn học: 59014521 I. Vị trí, tính chất của môn học ­ Vị  trí: Môn học này có ý nghĩa bổ  trợ  các kiến thức cần thiết về  lĩnh vực   điện tử  cho học sinh – sinh viên ngành điện; làm cơ  sở  để  tiếp thu các môn học   khác như: PLC cơ  bản, PLC nâng cao, điện tử công suất, kỹ  thuật cảm biến. Môn  học có thể học song song với môn học Mạch điện. ­ Tính chất: Là môn học kỹ thuật cơ sở, thuộc môn học đào tạo nghề bắt buộc II. Mục tiêu môn học ­ Về kiến thức:  + Giải thích và phân tích được cấu tạo nguyên lý các linh kiện kiện điện tử  thông dụng. + Phân tích được nguyên lý một số  mạch  ứng dụng cơ bản của tranzito như:   mạch khuếch đại, dao động, mạch xén. + Trình bày được nguyên lý tháo hàn và hàn.  ­ Về kỹ năng: + Nhận dạng được chính xác ký hiệu của từng linh kiện, đọc chính xác trị  số  của chúng. + Hàn và tháo mối hàn các linh kiện trong mạch điện tử an toàn. ­ Về thái độ:  + Rèn luyện tính cẩn thận khoa học. + Rèn luyện tính ti mi, cân thân, chính xác, khoa h ̉ ̉ ̉ ̣ ọc và tác phong công nghiệp. III. Nội dung môn học 
  9. CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ LINH KIỆN ĐIỆN TỬ 1. Khái quát chung về kỹ thuật điện tử Kỹ thuật điện tử (tiếng Anh: Electronic engineering) là một ngành kỹ thuật  điện sử  dụng các phần tử  điện phi tuyến và hoạt động tích cực như  các linh kiện  bán dẫn, đặc biệt là transistor, điốt, mạch tích hợp,... để  thiết kế  các mạch điện,  thiết bị, vi xử  lý, vi điều khiển và các hệ  thống điện tử  khác. Kỹ  thuật điện tử  thường cũng thiết kế các phần tử điện thụ động, thường là dựa trên bảng mạch in. 2. Các ứng dụng cơ bản của kỹ thuật điện tử: Kỹ thuật điện tử đề cập đến việc áp dụng các ứng dụng, nguyên tắc và các   thuật toán được phát triển trong nhiều lĩnh vực liên quan, ví dụ  như vật lý chất  rắn, kỹ thuật vô tuyến, viễn thông, hệ thống điều khiển, xử lý tín hiệu, kỹ thuật hệ  thống, kỹ thuật máy tính, kỹ thuật đo lường, Robot học, và nhiều thứ khác. Môn học Kỹ  thuật điện tử cung cấp các kiến thức cơ bản về linh kiện điện  tử và mạch điện đơn giản bao gồm: ­ Cấu tạo, đặc tính kỹ thuật và ứng dụng của các linh kiện thụ động, bán dẫn  và IC ­ Cách nhận biết, đọc trị  số và các thông số kỹ  thuật khác của linh kiện điện   tử thông dụng ­   Mạch  khuếch  đại  sử   dụng   transistor  lưỡng   cực,   transistor   trường;  Mạch   khuếch đại thuật toán ­ Phương pháp đo kiểm linh kiện và các mạch điện cơ bản. 1
  10. CHƯƠNG 2: CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN 1. Vật liệu dẫn điện và cách điện Các  vật  liệu  sử    dụng  trong  kỹ  thuật  điện  tử    rất  đa  dạng  và  rất  nhiều.  Chúng  được  gọi  chung  là  vật  liệu  điện  tử  để  phân  biệt  với  các  loại  vật  liệu  sử  dụng trong các lĩnh vực khác. Tuỳ theo mục đích sử dụng và yêu cầu kỹ thuật mà  lựa chọn vật liệu sao cho thích hợp đảm bảo về các chỉ  tiêu kỹ  thuật, dễ gia công  và giá thành rẻ. Hình 2. 1 ­ Dựa vào lý thuyết vùng năng lượng người ta chia vật chất ra làm ba loại là  chất cách  điện,  chất  bán  dẫn  và  chất  dẫn  điện.  Theo  lý  thuyết  này  thì  các  trạng  thái  năng lượng của nguyên tử vật chất được phân chia thành ba vùng năng lượng  khác nhau là: vùng hóa trị, vùng dẫn và vùng cấm. ­  Mức  năng  lượng  cao  nhất  của  vùng  hóa  trị  ký  hiệu  là  EV,  mức  năng  lượng thấp nhất của vùng dẫn ký hiệu là EC  và độ rộng vùng cấm ký hiệu là EG. + Ch  ất                     c  ách    điệ  n:   Cấu  trúc  vùng  năng  lượng  của  chất  cách  điện  được  mô  tả  trong  hình.  Độ  rộng vùng cấm EG  có giá trị đến vài eV (EG  ≥  2eV). 2
  11. + Ch  ất                b  án             d  ẫn: Chất bán dẫn có độ rộng vùng cấm rất nhỏ (EG 
  12. Trong chất điện phân tồn tại các ion sinh ra trong quá trình điện phân. Do đó  hạt mang  điện  chủ  yếu  trong  chất  điện  phân  là  các  ion  (ion  dương  và  ion  âm).  Chiều của dòng điện trong chất điện phân là chiều di chuyển của các ion dương. 2.3 Dòng điện trong chân không Trong chân không không tồn tại vật chất nên chân không ‘không dẫn điện’. 2.4 Dòng điện trong chất bán dẫn Ở điều kiện bình thường chất bán dẫn thuần không dẫn điện. Hạt  dẫn  điện  chủ  yếu  trong  chất  bán  dẫn  loại  N  là  các  electron  và  trong  bán dẫn loại P là các ‘lỗ trống’ (mang điện tích dương). 4
  13. CHƯƠNG 3: LINH KIỆN THỤ ĐỘNG 1. Điện trở 1.1. Ký hiệu, đơn vị ­ Điện  trở  là  linh  kiện  được  dùng  rất  nhiều  trong  kỹ  thuật  điện  tử  dùng  để  hạn chế dòng hoặc điều chỉnh dòng điện. ­ Ký hiệu:  Hình 3. 1 ký hiệu điện trở ­ Đơn vị: Ω (Ohm). Điện trở của dây dẫn:  Một dây dẫn điện có chiều dài L, tiết diện S, điện  trở suất   có điện trở là: L                                       R =  S Trong đó:  ­     : Ωm  ­ L: m ­ S: m 2 ­ R: Ω Định luật Ohm (Quan hệ dòng – áp): Dòng điện qua 1 điện trở tỉ lệ thuận  với hiệu điện thế giữa hai đầu điện trở và tỉ lệ nghịch với giá trị điện trở. U                                    I =   hay U = I.R R 5
  14. 6
  15. 1.2. Cách đọc trị số điện trở Quy ước màu quốc tế: Hình 3. 2 7
  16. Bảng màu sai số thường sử dụng: Màu Vàng kim Bạc Nâu Đỏ Sai số 5% 10% 1% 2% Bảng quy ước màu: Màu Đen Nâu Đỏ Cam Vàng Xanh  Xanh  Tím Xám Trắng lá dương Giá trị 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 * Cách đọc trị số điện trở 4 vòng màu : Là  loại  thông  thường,  thường  là  loại  điện  trở  than  có  sai  số  tương  đối  lớn  từ 10% đến 20%, có 3 vạch màu đứng gần nhau chỉ giá trị, 1 vạch màu đứng hơi xa  chỉ sai số. Hình 3. 3 Ví dụ 1: 8
  17.                        Hình 3. 4 Ví  dụ  2:  Điện  trở  có  các  vạch  màu  tương  ứng  là  vạch  1:  đỏ,  vạch  2:  đỏ,  vạch 3: đỏ, vạch 4: vàng kim, thì điện trở có giá trị là 22.102  Ω = 2,2kΩ, sai số của  điện trở là 5%. * Cách đọc trị số điện trở 5 vòng màu : (điện trở chính xác) Có hình  dạng giống như  điện  trở 4  vòng màu  nhưng có đến  4  vòng màu  chỉ  định giá  trị  và  một  vạch  màu  chỉ  sai  số,  ba  vạch  đầu  là  giá  trị  số,  vạch  thứ  4  là  giá  trị  lũy thừa, vạch thứ 5 chỉ sai số với các quy ước màu như trên. Hình 3. 5 Ví dụ 1:  9
  18.                      Hình 3. 6 * Điện trở ghi giá trị bằng số:  L   oạ i        g hi         t rị  t        g iá     r ự   c  t    i ế   p :   Đọc  bình  thường  với  quy  ước  ký  hiệu  các  bội  số  là:  M (MΩ), K (KΩ), R (Ω). Ví dụ: 1M (1MΩ), 2,2K (2,2KΩ), 100R (100Ω).  L   oạ i    g   hi     g        t rị  g   iá     t  i ế   p :   Giá  trị  được  ghi  bằng  3  chữ  số  (hoặc  4  chữ  số)     i  á n  và  1  chữ cái. Với loại này ta đọc như điện trở 4 vòng màu (hoặc 5 vòng màu) với  đơn vị là Ω. Chữ cái để chỉ sai số (F: 1%, G: 2%, J: 5%, K: 10%, M: 20%). 3  Ví dụ 273 J: 27.10 Ω = 27 kΩ, sai số 5%. 1.3. Cách đo trị số điện trở Ta có thể đo điện trở bằng Ohm kế hoặc bằng đồng hồ vạn năng VOM (volt  – ohm– miliampere), dùng ở thang đo ohm với các giai đo Rx1, Rx10, Rx100, Rx1k,  Rx10k. Khi đó ta kẹp 2 đầu que đo của đồng hồ vào 2 đầu của điện trở và đọc trị  số. Lưu ý là trước khi  đo  thử  phải  chỉnh  đồng  hồ  về  giá  trị  0  bằng  cách  chập  2  que đo và chỉnh biến trở (adj) trên đồng hồ đo để kim trở về giá trị 0. 10
  19. Đối với các điện trở cực nhỏ người ta đo bằng cầu Weaton. Đối với các điện  trở cực lớn, người ta đo bằng  mêgaohm kế loại tay quay hay loại điện tử. Lưu ý  là điện áp trên 2 đầu que đo mêgaohm kế khá lớn đến hàng trăm volt. 1.4. Cách mắc điện trở thường dùng: a. Cách mắc nối tiếp. Hình 3. 7 Các điện trở mắc nối tiếp có giá trị tương đương bằng tổng các điện trở thành  phần cộng lại. Rtd = R1 + R2 + R3 Dòng điện chạy qua các điện trở mắc nối tiếp có giá trị bằng nhau và bằng I I  = (U1 / R1) = (U2 / R2) = (U3 / R3) Từ  công thức trên ta thấy rằng , sụt áp trên các điện trở  mắc nối tiếp tỷ  lệ  thuận với giá trị điện trở . b. Cách mắc song song. Hình 3. 8 Các điện trở  mắc song song có giá trị  tương đương Rtd được tính bởi công  thức: (1 / Rtd) = (1 / R1) + (1 / R2) + (1 / R3) 11
  20. Nếu mạch chỉ có 2 điện trở song song thì Rtd = R1.R2 / (R1 + R2) Dòng điện chạy qua các điện trở  mắc song song tỷ lệ nghịch với giá trị  điện   trở   . I1 = (U / R1) , I2 = (U / R2) , I3 =(U / R3) Điện áp trên các điện trở mắc song song luôn bằng nhau c. Mắc hỗn hợp. Hình 3. 9 Mắc hỗn hợp các điện trở để tạo ra điện trở tối ưu hơn . Ví dụ: nếu ta cần một điện trở 9K ta có thể mắc 2 điện trở 15K song song sau  đó mắc nối tiếp với điện trở 1,5K . d. Cầu phân thế:  Cho  mạch  phân  thế  như  hình  sau,  ta  xét  mối  quan  hệ  giữa  các  điện thế  V1,  V2 với điện thế V.                               Hình 3. 10 R1.V R 2.V              V1 =           ;  V2=  R1 R 2 R1 R 2 1.5. Các linh kiện khác cùng nhóm và ứng dụng: a. Phân loại theo công dụng: 12
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2