intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Giáo trình độc chất học đại cương - chương 7

Chia sẻ: Vu Dinh Hiep | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:36

267
lượt xem
79
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Chương VII chất độc nguồn gốc thực vật, động vật Chương này gồm hai phần chính: chất độc có nguồn gốc thực vật và chất độc có nguồn gốc động vật. Chất độc được phân loại theo nhóm và giới thiệu những cây độc, những độc tố động vật mà vật nuôi hay bị trúng độc. Các nhóm chất độc cũng như cây độc đều được giới thiệu về nguồn gốc, nguyên nhân, triệu chứng, bệnh tích trên cơ sở đó đề ra biện pháp phòng trị Thực tế một chất độc có thể tồn tại trong nhiều cây tuỳ hàm...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Giáo trình độc chất học đại cương - chương 7

  1. 136 chương VII chất độc nguồn gốc thực vật, động vật Chương này gồm hai phần chính: chất độc có nguồn gốc thực vật và chất độc có nguồn gốc động vật. Chất độc được phân loại theo nhóm và giới thiệu những cây độc, những độc tố động vật mà vật nuôi hay bị trúng độc. Các nhóm chất độc cũng như cây độc đều được giới thiệu về nguồn gốc, nguyên nhân, triệu chứng, bệnh tích trên cơ sở đó đề ra biện pháp phòng trị Thực tế một chất độc có thể tồn tại trong nhiều cây tuỳ hàm lượng, thời gian phát triển của cây, bộ phận dùng hay loài súc vật nuôi. Có cây độc với loại vật nuôi này nhưng lại không độc cho loài khác. Hay thậm chí các cây chứa cùng một chất độc nhưng khi bị ngộ độc lại có những triệu chứng, bệnh tích khác nhau trên các loại súc vật. 1. Chất độc nguồn gốc thực vật. 1.1. Phân loại. a. Alcaloit. Alcaloid là các hợp chất hữu cơ có tính kiềm nhẹ - kiềm thực vật. Đa số có nguồn gốc từ thực vật. Các alcaloid có dược tính rất mạnh. Hiện nay có khoảng > 3000 loại alcaloid khác nhau, trong đó có khoảng 3% đã nghiên cứu kỹ và được sử dụng rộng trong cả nhân y, thú y và nông nghiệp (các thuốc trị sâu tơ). 136
  2. 137 Trong cây alcaloid tồn tại dưới 3 dạng: alcaloid thực; alcaloid giả và các dạng tiền alcaloid. Hàm lượng alcaloid trong cây cũng rất khác nhau từ 0,2% đến 2 - 5% hoặc nhiều hơn. Một cây có thể chứa một vài loại alcaloid, thậm chí còn tới hơn 20 loại khác nhau như nhựa thuốc phiện, rễ cây dừa cạn, vỏ canh ký na, hạt cây vông nem - Erythrina americana, E. breviflora (Sotelo. 1993). Một số alcaloid gây độc hay gặp trong lâm sàng. + Cây thuốc phiện (Papaver somniferun L), trong nhựa có khoảng hơn 20 loại ancaloit khác nhau, trong đó chủ yếu là: mocphin, codein, papaverin, naxein.... + Cây ô đầu (Aconitum fortunei Hemsl) rễ củ rất độc do có chất aconitin. Chỉ cần 2 - 3 mg đã gây chết người; 5 mg gây chết ngựa. thường do uồng quá liều hay do cách chế biến chưa làm giảm được độc chất theo qui định. + Cây mã tiền (Strychnos nux vomica L) trong hạt có strychnin, bruxin. + Cây cà độc dược (Dutura metel L) trong lá có atropin, hyoscyanin. + Cây thuốc lá (Nicotiana tabacum L) trong lá có nicotin độc tính rất mạnh, tác dụng nhanh. Lá được sử dụng để chế vitamin PP. + Cây lá ngón (Gelsemium elegans Benth) toàn câo có gelsemin, kumin, kuminidin...là ancaloit có độc tính rất mạnh, chỉ dùng để đầu độc hay tự tử. Không dùng làm thuốc + Pyrrolzidine 3. Structure a. Pyrrolizidine nucleus N b. Alkaloid base ( necines ) ( Các ancaloid bazơ có gốc necines ) CH2OH CH2OH N N 137 Lindelofidie Supinidine
  3. 138 CH2OH CH2OH OH OH N N heliotridine Retronecine c. The base must have the following characteristics to be toxic: (1) Double hydroxyl groups ( có hai nhóm hydrroxyl) (2) Double bond in basic ring ( có nối đôi trong vòng ) (3) Be esterified with a necic acid ( bị este hoá với acid necic) d. Typical structure of active alkaloids ( các dạng cấu trúc tiêu biểu của alcaloid có hoạt tính ) 138
  4. 139 H3C CH3 CH H H3C OH CH CH C = C – CH2 –CH – C – CH3 HO CH2 – O – CO – CH – CH3 H3C CO CO HO OCH3 N O CH2 - O Heliotrine ( single esterified ) N Senecionine ( double esterified) a. N – oxide 139
  5. 140 H3C CH3 CH - O - CO - C - CH - HO CH2 CH3 HO OCH3 N O Heliotrine (1) Amount varies in the plant ( Hàm lượng biến thiên phụ thuộc vào loại cây ) (2) More palatable ( Dễ ăn hơn ) (3) Toxicity is slightly less ( Có độc tính ít hơn ) 140
  6. 141 + Ankaloid bazơ (necines) gồm: - lindelofidine; Supinidine không độc (non toxic) - Playnecine, Heliotridine và Retronecine là các chất độc. + Dạng ankaloid bazơ rất độc khi trong công thức phân tử có: - Hai nhóm hydroxin - OH (double hydroxyl groups) - Có nôi đôi trong vòng cơ sở (nhân chung). - Ơ dạng esther với gốc a xit. + Các kiểu cấu trúc khác có tác dụng gây độc của ankaloid - Senecionine ( double esterfied) - Heliotrified (single esterified) + N - oxyde - Heliotrine - Kể cả mọi dạng varies ở trong cây - Cần phải được ăn qua miệng. - Độ độc không biểu hiện rõ (không biểu hiện các triệu chứng điển hình) b. Glycozit. Glucozid là hợp chất hữu cơ có nguồn gốc thực vật, cấu trúc gồm 2 phần: phần oza và genin. Chỉ có phần genin mơí có tác dụng dược lý đặc trưng. Tuỳ theo công thức, tác dụng dược lý, chía thành các nhóm glucozid khác nhau. Thuộc glucozid độc gồm 4 nhóm: glucozid chứa cyanide, glucozis cường tim - cardiac glycosides, saponin và thioglucozid. * Glucozit chứa Cyanide - cây độc chứa Cyanide + Các cây có chứa cyanogenetic - Cây thuộc họ Sorghum halpense - Graminaceae. Họ cỏ dại có hạt có cỏ cỏ dại có hạt - Johnson grass. Phần lớn các cây lúa miếm (cây kê) thuộc chi Sorghum Vulgare. Những cây này chỉ có độc tố trong điều kiện có sương muối, khô hạn. - Sroghum vulgare - cây cỏ cho hạt thường giống như cây lúa miến.. Những cây chính: Sroghum hegarie, S. milo. - Cây lúa miến có chứa chất nhầy Sroghum vulgare var sudanesis. Cỏ Sudan grass - ngoài độc tố là a cid cyanhydric, trong cỏ còn chứa nhiều chất nhầt, đặc biệt cỏ non. Cỏ ba lá trifolium repens hay trifolium pratense. - Cây cho củ có chứa tinh bột: cây sắn - Triglochin maritima. Arrow grass - Họ trúc đào Prunus spp . P. demissa - western choke cherry - cây anh đào mọc ở miền tây, trong nước là cây mơ, mận và đào - P. sertonia - wild black cherry - cây anh đào mọc 141
  7. 142 hoang - P. virginiana - choke cherry. Chúng chỉ trở thành độc tố khi cây bị cắt và làm héo trên bãi chăn thả, Hạt cây anh đào cũng có độc tố. - Họ bông - Linum usitatissimum. Flax - cây bông, cây lanh - Các cây cho gỗ mầu phớt đỏ: Cercocarpus spp. Mountain mahogany, Rocky mountain States - cây dái ngựa . Cây mọc ở vùng núi cao, núi đất, đá. Chúng chỉ trở thành độc khi loài nhai lại, nhất là cừu, hươu...ăn phải trong trường hợp cây đã bị bẻ hay cất héo. - Cây - Suckleya Suckleyana chất độc là suckleya. - Cây cỏ lông mịn - Holcus lanatus. Cỏ tai gấu - Vevet grass (Verbascum thapsus), hay rau tầu bay - Gynura crepidioides; cỏ giết muỗi - mosquito grass, cây hương nhu xanh - Ocimum veride. - Họ táo - Malus sp. Hạt táo gây độc cho người. * Cơ chế: Trong cơ thể, khi được giải phóng ra, nhóm cyanide tác dụng vào men hô hấp nội bào (cytochrome oxidase) của hồng cầu, gây MetHb. Hồng cầu không thể vận chuyển được oxy tới các tế bào, máu động vật chuyển thành mầu đen. Hầu như mọi loại động vật đều mẫn cảm với cyanide, nhất là ấu súc và trẻ nhỏ. Khả năng gây độc tuỳ thuộc lượng cyanide, tốc độ giải phóng cyanide ra khỏi dạng liên kết trong đường tiêu hoá, khả năng hấp thu cũng như độ mẫn cảm của từng loại vật nuôi. * Liều độc: Liều gây độc tối thiểu (MIC) trên động vật từ 2 - 2,3 mg/kg thể trọng (Humpherys 1988). Liều này còn phụ thuộc nguồn gốc và khả năng thuỷ phân glucozid chứa cyanide của từng loại vật nuôi. Nếu động vật ăn nhiều, với tốc độ hấp thu nhanh (chú ý với loài có dạ dày đơn), chỉ cần 4 mg/kg thể trọng đã giết chết vật nuôi. Chỉ khoảng 20 mg acid cyanhydric/100 gam thức ăn sẽ gây nguy hiểm cho động vật. Để xác định chính xác ngộ độc do cyanide nên kiểm tra lượng cyanide trong gan và chất chứa dạ dày. Khi bị ngộ độc hàm lượng cyanide trong gan tối thiểu là 1,4 mg/g (thể mãn tính); trong dạ cỏ phải có từ 10 mg/g trở lên (thể cấp tính). * Triệu chứng: Thể cấp tính do ăn quá nhiều thực vật có chứa cyanide gây trạng thái MetHb cho vật nuôi. Có thể gây chết ngay lập tức, thường vật chết sau một vài phút đến vài giờ với các biểu hiện: co giật, sùi bọt mép, hôn mê, giãn đồng tử mắt. Vật thiếu tự chủ, tiểu tiện bừa bãi. Niêm mạc mắt, múi, miệng tím tái, dịch nhầy chẩy ra ở mọi nơi: miệng, mũi và cả các tổ chức dưới da. Ngừng thở trước khi ngừng tim. Động vật mắc chứng khó tiêu, tích thực. Vật chết nhanh trong trạng thái ngạt thở. Thể mãn tính do súc vặt ăn thường xuyên, với lượng ít nên đã gây ngộ độc cho gan. Gan bị độc do phải oxy hóa khử cyanide nhở các a cid amin chứa lưu huỳnh thành dạng ít độc hơn - thioglucozid. trong cơ thể, chất thioglucozid lại ức chế sự đồng hoá, hấp thu iode của tuyến giáp trạng. Nếu tích nhiều thioglucozid vật sẽ bị bướu cổ. * Bệnh tích: Xác chết không có sự biến đổi trừ máu đen, loãng vẫn chẩy ngay cả khi xác chết đã khô ==èmáu không đông. * Chẩn đoán phân biệt: Kiểm tra những cây nghi có chứa cyanogenetic. - Kiểm tra lượng cyanide trong chất chứa dạ dầy. Nếu nghi vật bị trúng độc bới cây chứa cyanide, ta cần phải lấy mẫu của chất chứa trong dạ dầy bằng cách đặt ống thông dạ dầy. Kiểm tra lượng cyanide trong chất chứa của dạ dầy. 142
  8. 143 * Chữa trị: Truyền vào tĩnh mạch 75 - 150 ml dung dịch gồm: 1% muối nitrat natri và 25% thiosulphat natri. * Cơ chế giải độc: ferricytochrome + CN ===è Ferricytochrome oxidase cyanide (Respiratory enzyme) ( R.E. inhibited) =====è NaNO2 + Hb Methemoglobin ====è Cyanmethemoglobin MetHb + CN (Temporary tie -up of cyanide) Na2S2O3 + CN + O===èSCN - + Na2SO4 (Sodium thiocyanata) (Permanent tie - up of cyanide) - Sử dụng dung dịch thiosulphat đưa vào dạ dầy để loại trừ acid cyanhydric trong dạ đầy. Cách pha chế dung dịch gồm 30% thiosulphat natri và 2% nitrite natri. Liều dùng từ 30 - 50 ml/đai gia súc; 10 - 20 ml/tiểu gía súc (cừu, hươu). - Chuyển động vật ra khỏi khu vực đồng cỏ có các cây độc. * Glucozid cường tim - cardlac glucozid. Lá cây dương địa hoàng chứa digitalis. Lá cây trúc đào Nerium oleander chứa nerionin. Cây sừng dê, sừng trâu gồm toàn cây, nhất là hạt chứa Strophantin. Trong hạt cây thông thiên Thevetia yellow oleander chứa thevertin Công thức phân tử của glucozid cường tim gồm 2 phần, phần đường oza và phần không phải đường là genin hay glycon. Phần genin có tác dụng đặc hiệu trên tim. Phần đường quyết định độ hòa tan và khối lượng phân tử. Cây khác nhau chứa các glucozid khác nhau nhưng lại có tác dụng tương tự nhau trên tim - kích thích hoạt động của tim. * Thioglucozid Là glucozid đặc trưng cho loài thực vật hoa chữ thập. Trong cây, tuỳ theo loài, tuỳ bộ phận: thân, lá, hạt hàm lượng thioglucozid khác nhau. Đây là dạng glucozid có chứa lưu huỳnh trong phân tử. Nhóm này có cầu trúc phân tử luôn thay đổi tuỳ loài thực vật. Hiện có khoảng trên 50 loại thioglucozid khác nhau, nhưng loại gây độc tập trung trong 2 loại: Isothiocianat (ITC) và Viniloxolidotion (VTO). Glucozid thuộc nhóm ITC nếu trong phân tử có chứa nitril có tác dụng ức chế sinh trưởng mạnh hơn gấp 10 lần so với loại không chứa nitril. Loại VTO có khuynh hướng gây bứu cổ rất mạnh, nên còn gọi thyreostatikus VTO - glucozide. Chất này có tác dụng ức chế, ngăn cản sự hấp thu iod của tuyến giáp để tạo thyroxin. Thioglucozid rất nhạy cảm với động vật động vật non. Loại VTO glucozid có thể qua màng thai vào tuần hoàn bào thai, gây chết thai hay dị tật. Trường hợp này đã gặp trên cừu cái chửa ăn nhiều cải bắp, cải dầu. Chất nay làm thai chậm phát triển hay bị bướu cổ khi còn trong bào thai. Động vật trưởng thành ăn nhiều gây bướu cổ. Khi đẻ con có thể bị chết hay quái thai. Chất cơ bản đầu tiên gây độc là glucozinolat. Khi chăn thả gia súc trên đồng cỏ có nhiều loại thực vật thuộc họ hoa chữ thập (họ hoa cải) hay gặp sự cố dung huyết (hemolysis) nghiêm trọng, nước tiểu mầu nâu hay mầu nước vối do huyết sắc tố của máu bị phá huỷ. Nguyên nhân của hiện tượng nay do trong thực vật có 143
  9. 144 chứa các a cid amin bất thường có lưu huỳnh trong phân tử. Khi đó hợp chất S - methyl - cystein - sulphoxide trong dạ cỏ sẽ bị phân giải thành Dimethyl - disulphide. Chất này rất độc, có tác dụng gây dung huyết theo phản ứng sau. O 2CH3-S-CH2CHNH2COOH+H2 ==è CH3-S-S-CH3 +2CH3-CO-COOH+ NH3 S – methylcysteine- sulphoxide Dimethyl disulphide a cid pyruvic Trong họ cải có giống green brassicas có chứa 10 - 20 g S - methylcysteine- sulphoxide/kg chất khô. Bò ăn 15 g/100 kg thể trọng/ngày sẽ bị trúng độc do dung huyết. Nếu ăn 10 g/100 kg thể trọng/ngày sẽ bị thiếu máu nhẹ. Qui định trong khẩu phần của loài nhai lại, nhất là bò, lượng thức ăn thuộc họ hoa chữ thập không được quá 1/3 tính theo vật chất khô để tránh nhiễm độc. Ngoài ra trong các cây thuộc họ cải này còn một chất độc nữa là nitrat gây độc cho súc vật. Bảng 7.1: Sự phân bố các thio - glucozid trong thức ăn thực vật Loại thực vật Đường Tên Glucozid Aglycan Cỏ hoa bông chữ Gluconapin Glucoza ISO-thiocynat, H2SO4 thập, cải củ. Cải bắp Brassiconapin Glucoza Sinapin, nitril, H2SO4 Cải ngồng trắng, đen Progoitrin Glucoza Vinioxolidonthion (VOT) và hạt của nó. H2SO4 Vị cay đặc trưng của tinh dầu cải là a cid erukanic. Do có S - methylcysteine- sulphoxide hay thio - glucozid, người ta đã hạn chế sử dụng khô dầu cải trong chăn nuôi. Để hạn chế tác hại của các cây họ cải kể trên, trong chăn nuôi đã sử dụng các biện pháp sau: - Hiện nay, với những tiến bộ của công nghệ gen, di truyền và lai tạo giống,... Người ta đã tạo ra được giống cải trong dầu của nó có ít a cid erukanic nên đã làm giảm lượng thio - glucozid. Khi sử lí bằng nhiệt hồng ngoại (mirozinase) khô đầu của chúng thì enzyme glucozinolase bị phá huỷ và cũng chứa rất ít thio - glucozid. Từ đó có thể dùng cho tất cả mọi loại động vật ăn được. * Các saponozid Phần không đường của glucozid có chứa saponozid rất dễ gây bọt, khi gia súc ăn với lượng lớn sẽ gây độc do hiện tượng lên men sinh hơi dạng bọt khí trong dạ cỏ (loài nhai lại), hay manh tràng (ngựa) và các động vật khác. Saponozid phân bố khá rộng rãi trong thực vật, đối với súc vật nuôi cần chú ý các cây sau: cỏ Konkoly - cỏ lộc vực mọc lẫn trong lúa, khi làm cỏ lúa đã nhổ về cho trâu bó ăn. Nếu hạt cỏ này lẫn nhiều trong các hạt ngũ cốc > 0,5% cũng gây độc. Ngoài ra một số cỏ họ đậu như cỏ alfalfa sp. Những cỏ non mọc về mùa xuân, dây khoai lang, lá dâm bụt... loài nhai lại ăn quá nhiều. Do khả năng dễ tạo bọt, thú ăn cỏ, đặc biệt thú nhai lại trong đường tiêu hoá có nhiều vi sinh vật lên men, sinh hơi. Khi hơi sinh ra bị các chất nhầy trong cây tạo bọt khí. Kết quả thú không ợ được hơi. Bệnh chướng bụng, đầy hơi của gia súc phát sinh. 144
  10. 145 Chất saponozid trong cỏ alfalfa sp còn là chất kháng dinh dưỡng (antinutritive). Chất chiết ra từ cỏ alfalfa sp đã ức chế sự sinh trưởng đối với gà, lợn, bê. Dịch chiết từ cỏ alfalfa sp cũng chứa ức chế tiêu hoá (antiproteinase). c. Các acid amin không protein (non protein amino acid) Các acid amin nay có tên khác acid amin bất thường. Có trong cây họ đậu cố định đạm (nitrogen - fixing trees). Trước tiên nitrogen liên kết với các hợp chất hữu cơ tạo các alkaloid hay những acid amin bất thường. Các chất này tích luỹ lại trong cây, tạo sản phẩm thứ cấp không hại cho cây. Các acid amin này có công thức giống những acid amin không thay thế (acid a min cần thiết) rất cần cho sự sinh trưởng và phát triển của vật nuôi. Nhưng khi vào cơ thể, chúng không giữ được vai trò sinh học, trở thành yếu tố đối kháng với acid amin cần thiết gần giống nó. Khi động vật ăn phải, nó sẽ được hấp thu vào cơ thể làm thay đổi và gây rối loạn quá trình trao đổi chất, gây độc. Nhiều cây thuộc họ đậu nhiệt đới chứa a cíd amin bất thường như cây đậu chàm - Indigofera spicata, cây Lathyrus cicera. Bảng 7.2: Sự phân bố của acid amin bất thường trong hạt cây họ đậu Acid amin bất thường Các giống cây họ đậu Hàm lượng (g/kg) Neurolathyrogens b - cyanoalanine Vicina sativa 1.5 b - (N-oxalylamino) alanine Lathyrus sativa 25,0 a, g - diaminobytiric a cid Lathyrus latifotius 16,0 Arginine analogues Canavalia ensiformis 51,0 Gliricidia sepium 40,0 Canavanine Robinia pseudoacacia 98,0 Indigofera spicata 9,0 Vicia Villosa 29,0 Indospicine Indigofera spicata 20,0 Homoarginine Lathyrus cicera 12,0 Aromatic Mimosine Leucaena leucocephala 145,0 * Chất mimosin. * Sự phân bố: Mimosin có nhiều trong cây họ đậu nhiệt đới, nhất là cây bình linh - Leucaena. 145
  11. 146 * Cơ chế: Do có công thức tương tự như thyrosine và DOPA (3,4 - Dihydroxyphenylamine) - chất chuyển hoá của thyrosine. Mimosin ức chế trao đổi thyrosine, chất Iodothyrosine (MIT, DIT- chất ban đầu của quá trình tổng hợp thyrosine T3 và T4) không được tạo thành. Khi gia súc ăn nhiều lá cây có chứa mimosin sẽ gây ra bướu cổ. * Tác đụng gây độc của mimosin trên cừu: Hàm lượng mimosin trong cây biến đổi tuỳ theo giống, mùa vụ trong năm. Liều gây độc của mimosin đối với các thú rất khác nhau. Theo D.J.Hamphréys 1988; và Szska & Ter Meulen, 1984. liều gây độc của mimosin tính theo g/ngày/kg bằng đường uống: loài nhai lại trâu, bò, dê: 0,18; cừu: 0,14; thỏ: 0,23; gà: 0,16. Nếu ăn quá nhiều lá cây binh linh > 30% sẽ gây bướu cổ, giảm hoạt động của tuyến giáp ở loài nhai lại. Với gà, khi cho ăn khẩu phần có 150g lá bình linh/kg thức ăn không ảnh hưởng đến sinh trưởng. Khi bổ xung thêm sắt hay nhôm trong thức ăn có lá binh linh sẽ làm giảm khả năng hấp thu các kim loại trên, do mimosin liên kết với chúng ở đường tiêu hoá. Trong khẩu phần có bổ xung 5% bột lá bình linh, gà chậm lớn; từ 8 - 10% gà sẽ bị rụng lông, to tuyến giáp. Bảng 7.3: ảnh hưởng của chất mimosin trên cừu lấy lông Đường đưa thuốc ảnh hưởng của mimosin Tiêm tĩnh mạch liều 20 mg/kg Không gây ảnh hưởng Tiêm tĩnh mạch 8 g/con/2ngày Rụng lông, giảm độ dai của lông tương đương liều 77 - 96 mg/kg Tiêm tĩnh mạch 24g/4 ngày tương Giảm độ dai của lông. Trụi lông, kém ăn, chẩy nhiều đương liều 147 mg/kg. nước bọt. Thanh quản bị viêm, hoại tử, chết. Cho uống liều 450 - 600 mg/kg Rụng lông * Các chất giống arginine: canavanin, indospicrine, homoarginine Arginine có vai trò quan trọng trong việc chuyển hoá 0rnithine - arginine để tổng hợp lên ure. Khi chu trình này bị canavanin và các chất tương tự thay thế vào vị trí arginine, súc vật sẽ bị rối loạn chuyển hoá. Vì thế chúng được coi là độc tố kháng dinh dưỡng của a cid amin arginine. Acid amin cần thiết có công thức gần giống với arginine là lysine. Arginine và lysine là yếu tố đối kháng với canavanine. Cả ba a cid amin này được phân bố khá rộng với hàm lượng cao trong cây họ đậu. Canavanine lại dễ dàng hấp thu ở đường tiêu hoá gia súc, gia cầm, nhanh xuất hiện trong máu ảnh hưởng đến sinh trưởng, khả năng tiêu hoá đạm của động vật. * Chất neurolathyrogens Thuộc nhóm này gồm: b - cyanolanine; b - (N - oxalylamino) alanine và a, g - diaminobytiric a cid. Đây là những sản phẩm chuyển hoá có liên quan đến quá trinh trao đổi chất của một số loại cỏ nhiệt đới. Những giống cỏ lathyrus khác nhau, có làm lượng BOAA cũng khác nhau. Gia súc ăn thường xuyên cỏ này sẽ bị ngộ độc do chất lathyrogenic a cid. Lathyrogenic a cid có tác dụng kháng dinh dưỡng đối với các a cid amin gần giống nó. Gia cầm con rất mẫn cảm. Còn trên động vật và người, nó là chất gây độc thần kinh (neurotoxic). 146
  12. 147 Bảng 7.4: Độc tính của lathyrogenic amino acid trên hệ thần kinh gia cầm Loại gà Đường dùng và liều lượng Triệu chứng Lathyrogenic b - cyanolanine Gà con, dò TA (0,75 g/kg) hay tiêm dưới Co giất tetanos, chết LD50 = da 70 mg/kgP Gà con, dò Phúc mạc 20 mg/con đầu và cổ co giật Gà trưởng Chết 30 mg/con thành Ngộ độc BOAA 100 mg/con a, g Gà con, dò Phúc mạc 3,2- 6,5 mgl/kgP Chưa có triệu chứng ngộ độc diaminobutiri Tăng hàm lượng glutamin 12,9 mgl/kgP c acid trên não * Chất Fluoroacetic acid. Cũng là chất thứ cấp có nhiều trong cây: Acasia, Oxylobium và Gastrolobium thuộc họ đậu. Nó có 2 dẫn xuất độc Fluoroacetate và Fluoroacetamide, tồn tại dạng bột, tan trong nước, không vị có độc tính cao với loại gậm nhấm, người và động vật. Cơ chế gây độc: Chất Fluoroacetat ức chế men aconitase, không đáp ứng được đủ các bước tiếp theo trong chu trình citrar, tricarboxylic acid. Gây hậu quả citrate bị tích luỹ, không phân giải, dẫn đến trúng độc toan. (Peters 1054). d. Những hợp chất chứa phenolic * Tanin. Trong cây tồn tại dưới 2 dạng; tanin thuỷ phân (hydrolysable - HTs) và tanin không thuỷ phân (condensed - CTs). tanin là những chất có chứa phenolic hoà tan, phân tử lượng > 500. Có khả năng kết tủa gelatin, protein, kim loại năng. Tanin phân bố rộng rãi trong cây, nhất là các chồi non. Nó gây ảnh hưởng lớn cho động vật chăn thả, nhất là các cây có hàm lượng tanin cao 15 - 30% chất khô. Tanin - chất kháng dinh dưỡng, do làm giảm tính thèm ăn, thay đổi khu hệ vi sinh vật trong đường tiêu hoá, nhất là loài nhai lại (toxicity). Tanin có ảnh hưởng lớn tới tính ngon miệng, khả năng tiêu hoá hấp thu. * Những hợp chất phenolic Bản chất hoá học của phenolic là một vòng nhân thơm phenol có chứa nhóm hydroxyl, phân bố khà rộng trong thực vật. Khi thuỷ phân tanin sẽ được acid phenolic. Phenolic chiếm 20% trọng lượng lá khô trong các loại cây thân bụi nhiệt đới (Lowry, Thahar, 1983), dao động từ 13 - 50%. Trong chừng mực phenolic có tính độc vì nó kích thích hoặc bào mòn tổ chức. Trong cây, nó liên kết với tanin thành dạng không hoà tan (Conjugeted Tannin: CT). Mặt khác, phenolic còn có tác dụng ức chế sự phát triển của vi sinh vật thông qua tác động bịt kín các trung tâm hoạt động của enzyme. Nếu vừa có tanin, vừa có acid phenolic, tác dụng gây hại càng nhiều vì tanin làm co các tế bào niêm mạc, biến tính chất niêm dịch, giảm đáng kể sự hấp thu, còn phenolic thì ức chế men tiêu hoá, kết quả cuối cùng là giảm đáng kể sự tiêu hoá thức ăn. 147
  13. 148 Sự liên kết, giải độc phenolic với glyxin, acid glucoronic hoặc sulfat... những giới hạn khi sử dụng thức ăn có lượng phenolic cao cũng là những vấn đề được các nhà khoa học quan tâm nghiên cứu để sử dụng tốt nguồc thức ăn này. e. Những chất kháng enzyme tiêu hoá protein (Proteinase Inhibitors) Thức ăn có chất kháng enzym tiêu hoá protin khá phong phú. Trong sữa đầu có antitrypsine chống lại sự hoạt động của men trypsin và chymotrypsin. Do vậy lượng kháng thể trong sữa mẹ mới chuyển sang cho con. Trong các hạt của cây họ đậu đều có chứa antitrypsine, nhiều nhất là đậu nành, cô ve, sau đến các hạt đậu khác: Hà Lan, ngựa, hạt lanh, đậu phộng... cũng có nhưng ít hơn. Thí nghiệm của Chan và Lume 1982 trên chuột ăn đậu sống winged liều 280 g/kg khẩu phần. Chuột giảm trọng lượng và chết sau 12 ngày. Mổ khám thấy tuyến tuỵ phát triển to hơn bình thường. Cũng loại đậu này, hấp chín ăn liều 300 g/kg chuột vẫn phát triển bình thường. J.P.F D`Mello thí nghiệm trên gà đưa ra kết quả tương tự như trên chuột, tuyến tuỵ của gà thịt ăn đậu sống cũng to hơn. Các thí nghiệm trên thú, cho vật nuôi ăn đậu nành sống sự tăng trọng chỉ bằng 1/3 so với ăn đậu nành chín. Thành phần chất kháng enzyme tiêu hoá protein trong đậu nành + Glycinin - là dạng protein, chất này ức chế sự tiết men, làm giảm hoạt động cuả men trypsin, chymotrypsin và amylase. Để bù lại sự thiếu hụt men, buộc tuyến tuỵ phải làm bù. Kết quả, tuyến tuỵ bị phình to (hypertrophia). Chất này có tác dụng trên mọi thú nuôi, nhất là gà con, chuột, heo khi cho ăn đậu nành sống. + Lectin hay protein lectin, có đặc tính gây dung huyết, ngưng kết hồng cầu - hemagglutinin. Chất này có tác dụng ức chế sự sinh trưởng của động vật non, nhất là chuột, lợn và gà con... + Soyin ức chế sự hoạt động của trypsin và lipase, làm giảm sự tiêu hoá đạm và mỡ. Cả ba chất trên đều là chất kháng dinh dưỡng (antinutritiv), chúng rất nhậy cảm với nhiệt độ, giống như men urease cũng có nhiều trong hạt đậu nành sống. Chúng bị diệt ở 105 - 110 0C /10 - 30 phút. f. Các chất nhạy cảm quang học - phostosensitive compounds. * Nguyên nhân Các chất nhạy cảm quang học có nhiều trong một số cây dùng làm thức ăn chăn nuôi: Các cây thuốc họ kiều mạch cỏ Fagopyrum vulgare, Fagopyrum esculentum - gây độc cho loài nhai lại trong đó mẫn cảm nhất là bò sữa. Với lợn, nếu ăn thường xuyên cỏ alfalfa chỉ có lợn ngoại do thiếu sắc tố da nên đã bị viêm. Còn với lợn nội da mầu chúng không có biểu hiện viêm da. Chất này cũng có nhiều trong hạt của thực vật ammi visnaga và ammi majus - gây độc cho gia cầm: vịt, gà, ngan, ngỗng. Trong đó gà tây mẫn cảm nhất do trên cơ thể có nhiều da không có lông che phủ. 148
  14. 149 Khi thú nuôi ăn cỏ này nhiều đã xuất hiện loại bệnh có triệu chứng rất điển hình, người ta đã dùng tên này để đặt tên cho bệnh - fagopirizmus. *Cơ chế: Sau khi được hấp thu vào máu, chúng được chuyển đến dưới da nơi không có sắc tố bảo vệ. Dưới tác dụng của tia tử ngoại, trong ánh sáng mặt trời với bưiớc sóng 540 - 610 nm làm cho da đỏ ửng lên, gây đau, ngứa, sau đó viêm dộp da. * Triệu chứng Trên thú: sự viêm nhiễm này hay thấy ở xung quanh mắt, cổ, các khớp chân, các ngón chân thấy đau. Nếu cứ tiếp tục cho ăn, gia súc sẽ bị viêm dộp, bong tróc da. Động vật bị kích ứng mạnh, rất khó chịu, thích chui chỗ tối, mát. Do đó trao đổi chất bị rối loạn, giảm khả năng chuyển hoá thức ăn, giảm sức sản xuất. Với bò sữa sẽ bị giảm lượng mỡ trong sữa, mùi và vị của sữa cũng không bình thường. Bệnh nặng có thể chết. Với bò không nên cho ăn cỏ Fagopyrum vulgare, Fagopyrum esculentum quá 10kg /con/ngày. Trên gia cầm triệu chứng rất rõ, da xung quanh mỏ, mép, tích, mào, tai và bàn chân đều bị viêm. Gà tây bị rất nặng do phần da tiếp xúc với ánh sáng nhiều. Tỷ lệ chết có thể tới 20%. Ngoài ra còn gây giảm sức sản xuất: giảm đẻ, chậm lớn. *Phòng trị Muốn trị bệnh này, phải tránh không cho vật nuôi tiếp xúc với ánh sáng mặt trời. Nhốt vật nuôi trong bóng tối hay nếu cần chăn thả nơi nào trên da không có sắc tố bảo vệ cần được che phủ kín bằng mầu tối. Cần tránh không cho gia súc ăn nhiều cỏ Fagopyrum vulgare, Fagopyrum esculentum, gia cầm ăn nhiều hạt hạt của thực vật ammi visnaga và ammi majus, lợn ăn thường xuyên cỏ alfalfa. g. Các protein của thực vật- Toxanbunin Gồm các protein thực vật có độc tính cao như: rixin có trong hạt Thầu dầu, croton trong hạt ba đậu, abrin trong hạt cây cam thảo dây. Các protein này có thể gây độc do làm dung huyết hay huỷ hoại tế bào ở nồng độ thấp. h. Các axit hữu cơ Trong cây nó tồn tại dưới thể tự do hay kết hợp với chất khác. Cả 2 trạng thái đều gây độc cho động vật nuôi khi ăn phải với số lượng lớn. Trong đó đáng chú ý nhất là: axit oxalic có trong khế chua, chua me, chút chít...với liều lớn gây phù nề, xuất huyết đường tiêu hoá. Axít cyanhydric trong củ sắn, măng tre, lá và hạt mơ, mận, đào. i. Chất nhựa Nhiều loại nhựa cây khi ăn phải có thể gây tổn thương đường tiêu hoá hoặc chạm phải sẽ kích ứng da hay niêm mạc. Các cây mang lông ngứa chứa a xít formic ở lá han. Các cây thuộc loại sơn manh nhựa độc bay hơi, dễ gây dị ứng do tiếp xúc. 1.2. Một số cây độc Cây độc chứa Glucozid cường tim * Nguồn gốc Lá cây dương địa hoàng chứa digitalis. Lá cây trúc đào Nerium oleander chứa nerionin. Cây sừng dê, sừng trâu gồm toàn cây, nhất là hạt chứa Strophantin. Trong hạt cây thông thên Thevetia yellow oleander chứa thevertin * Công thức chung 149
  15. 150 Công thức phân tử của glucozid cường tim gồm 2 phần, phần đường oza và phần không phải đường là genin hay glycon. Phần genin có tác dụng đặc hiệu trên tim. Phần đường quyết định độ hòa tan và khối lượng phân tử. Cây khác nhau chứa các glucozid khác nhau nhưng lại có tác dụng tương tự nhau trên tim - kích thích hoạt động của tim. Các tác dụng khác ngoài tim của glucozid cường tim được taọ ra do hiệu quả tổng hợp của hai tác nhân trên (phần đường và không đường của từng cây một). Mỗi cây còn có một kiểu gây độc khác ngoài tim. Các glucozid cường tim còn có tác dụng trên đường tiêu hóa: tuỳ từng cây, chúng có thể gây viêm cata hay xuất huyết ruột ở các mức độ nặng nhẹ khác nhau. Mọi loài động vật đều rất mẫn cảm. Đồng bào da đỏ đã dùng những cây có chứa glucozid cường tim này làm thuốc tẩm tên trong săn bắn thú trên rừng. * Triệu chứng: Các glucozid cường tim đều có tác dụng đặc hiệu đến hoạt động của tim; đồng thời vẫn còn tác đụng khác trong cơ thể ngoài tim. Đau bụng, lợm giọng, buồn nôn, nôn, tiêu chảy, co giật. Tứ chi lạnh, nhiệt độ cơ thể bình thường hay giảm thấp. Mạch nhanh nhưng yếu (trầm). Hô hấp tăng cả về tần số và biên độ (thở sâu). Liệt và chết (trước khi chết thường không co giật). Các triệu chứng trên thường kéo dài không quá 24 giờ * Bệnh tích: Xác chết có các biểu hiện: Viêm cấp hay chảy máu dạ dày - ruột. Máu chuyển mầu nâu đen, loãng không đông chứa đầy khắp các xoang trống trong cơ thể. * Chữa trị: Nhanh chóng loại trừ tất cả chất chứa trong dạ dày và ruột. Động vật nhỏ cho uống thuốc gây nôn sau đó thụt rửa dạ dày. Ngựa và trâu, bò dùng thuốc tẩy và thụt rửa trực tràng. Loài nhai lại chú ý đến sự ổn định của vi sinh vật trong dạ cỏ. Hãy nhớ rằng: chỉ với một liều rất thấp - một chút lá còn đọng lại lâu trong dạ cỏ có thể giết chết động vật. Không có thuốc chữa đặc hiệu cho từng loài động vật. Hiện nay đang chữa thí nghiệm theo hai cách sau Uống procain 10 - 20 gam/con cừu hay trâu, bò. Cứ sau 4 giờ lại uống nhắc lại. Uống Kali glutamate 10 - 25 gam/con cừu hay trâu, bò. Một số trường hợp ngộ độc ở gia súc do ăn cây trúc đào. - Một trại chăn nuôi gia súc ở Bacơ đã bị chết 8 con ngựa trong 2 tuần do là của cây Trúc đào lẫn vào cỏ cắt. Mọi ngựa đều chết đột tử, không bị ốm. Một con ngựa ở Los Angeles đã bị chết do ăn phải các mẩu cắt nhỏ của lá cây trúc đào lẫn trong bó cỏ cắt ở vườn. Cây này được chủ gia súc trồng làm hàng rào ở quanh vườn. - Tại Los Angeles có một nhóm bò bị chết rất nhanh (đột tử) với các triệu chứng không điển hình. Khi kiểm tra đã tìm được lá của cây Trúc đào trong bó cỏ khô. Các bó cỏ khô này lại được tìm thấy ở gần hàng rào, nơi có cây Trúc đào mọc. Lá cây Trúc đào đã rơi lẫn trong bó thức ăn khô. Có 4 con bò cái tơ đã bị chết do chúng ăn lá cây Trúc đào khi đang rất đói. Trường hợp khác, một người chủ chăn nuôi đã bị chết 15 con bò hậu bị do bãi chăn thả và phơi thức ăn cho gia súc ở cạnh lô đất có cây trúc đào. cây dương xỉ Tên khác: cây lông khỉ, cẩu tích (bracken) Tên khoa học Cibotium barometz L. Họ lông cu ly Dicksoniaceae * Đặc điểm thực vật: Lá kép lông chim, có hình tam giác đối xứng cả 3 tầng. Đôi khi mép là có răng cưa hay hình lược. Rễ cây ăn sâu vào khe đá. 150
  16. 151 * Nguyên nhân: Bình thường động vật không thích ăn, nhưng do bị đói hay thiếu thức ăn buộc phải ăn cây này trong 30 - 60 ngày hay lâu hơn. Khi gia súc ăn nhiều, trong thời gian dài cây này, sẽ bị độc. Động vật bị ngộ độc dường như thường xuyên, bị quanh năm, hay gặp nhất vào mùa khô, khi lượng cỏ giảm. *Triệu chứng: Hay gặp trên loài ăn cỏ, trâu, bò, ngựa thường bị ngộ độc do thiếu vitamin B1. Lợn có biểu hiện không rõ. Triệu chứng trên trâu, cừu khi ngộ độc như sau: Bệnh tiến triển rất nhanh. Xuất huyết là triệu chứng hay gặp nhất. Chẩy máu có thể nhìn thẩy ở bất kỳ chỗ nào trên cơ thể: tiết niêm dịch nhầy có lẫn màu ở niêm mạc mũi, miệng. Da xuất huyết... Chẩy máu ở các khoang trống trên cơ thể. Viêm ruột, tiêu chẩy ra máu. Hạ huyết áp, giảm nhịp tim. Khó thở do dịch thẩm xuất hay xuất huyết ở thanh quản, các khí quản. Nhiều khi động vật chết mà chưa kịp quan sát được các triệu chứng trên do bệnh tiến triển quá nhanh. Thường chết sau 1 - 10 ngày. Tỷ lệ mắc bệnh rồi ốm yếu chiếm 20%. Tỷ lệ tử vong cao. Triệu chứng có thể bị phát hiện trong khoảng thời gian 2 - 3 tuần sau khi di chuyển đàn gia súc tới đồng cỏ mới. * Bệnh lý: Nhận biết đầu tiên đối với đại gia súc là sự giảm các tế bào bạch cầu hạt và tiểu cầu ở máu ngoại vi. Chúng chính là các tế bào nhân khổng lồ (tế bào đại thực bào) ở tuỷ xương. Giảm thể thực bào. Giảm khả năng đề kháng khi bị nhiễm khuẩn. Giảm lượng thrombocytes gây nên bệnh chẩy máu. Giảm khả năng sản sinh tế bào hồng cầu, nhưng xuất hiện chậm hơn bởi vì nó có liên quan với cuộc sống lâu dài của rbc ở mach máu ngoại vi. Bức tranh về máu khi loại ăn cỏ bị ngộ độc như sau: Giảm bạch cầu trung tính. Giảm tiểu cầu máu và rbc bị giảm ở giai đoạn sau. Với cừu: bị giảm hồng, bạch cầu tổng số - thường gọi là “bệnh sáng mắt” * Chẩn đoán phân biệt với các bệnhngộ độc sau: Bệnh leptospilosis, huyết nhiễm khuẩn, sốt phát ban, da bị nhiễm bức xạ, nhiễm tia X, bệnh say nắng, nhiễm các hoá chất: benzen, dinitrophenol, trinitrotoluene, các chất kháng chuyển hoá - chống lại sự trao đổi chất - diaminopurine, mercaptopurine, chất kháng vitamin - antivitamin, các thuốc: aminopterin, urethane, các tác nhân kiềm sinh học - nitrogen mustard (cây cải có nitrogen), triethylene melamone gọi là “ myleran” - chứng gây sạm, tím da, tác nhân trichlorethylene được chiết ra từ dầu đậu, một số muối của arsenicals. *Chữa trị khi trâu, bò bị ngộ độc: Dùng kháng sinh đề phòng bội nhiễm. Truyền máu, nhất là các nguyên tố khoáng trong máu. họ cỏ lúa miến - orghum spp Trong họ cỏ lúa miến có các giống hay gây độc Sorghum vulgare - giống cỏ lộc vực; S. sudanense cỏ sudan trồng; S. halepense - cỏ dại mọc hoang hai bên đường hay vùng đầm lấy. *Độc tố: Trong các cây cỏ này chứa cyanogenetic glucozid tên dhurrin. Chất dhurrin là chất thứ cấp không gây độc cho cây. Khi động vật ăn nhiêu, trong cơ thể nó bị thủy phân thành a cid cyanhydric tự do mới gây độc. Trong cỏ non chứa nhiều cyanogenetic glucozid. Chất dhurrin sẽ giảm dần theo sự phát triển của cây, rồi trở nên không độc ở cỏ trưởng thành. Nhưng khi chuyển từ mùa khô, lạnh sang mùa mưa, cỏ non mọc nhiều, súc vât dễ nhiễm. Nếu cỏ được trồng, không nên cắt hay cho bò khi độ cao của cỏ chưa đủ 50 cm. Trong cỏ non có chứa men thủy phân cyanogenetic glucozid, khi ta phơi cỏ các men này sẽ thủy phân cyanogenetic glucozid cho ra 151
  17. 152 acid cyanhydrac tự do bay vào không khí. Súc vật ăn cỏ khô sẽ không bị độc. Nhưng trong cỏ non có khoảng 30% a cid cuanhydric, lượng này sẽ giảm dần và mất đi sau 4 - 4,5 tháng * Cơ chế: Trâu, bò, cừu và ngựa đều mẫn cảm. Khi vào cơ thể dưới tác dụng của dịch tiêu hóa và men phân giải đặc trưng của cyanogenetic glucozid, a cid cyanhydrac tự do được giải phóng. Khi đó a cid cyanhydrac tự do khử hoạt tính của men vận chuyển điện tử cytochrome oxidase, ức chế Fe+++ của hồng cầu, gây methemogbin. Kết quả hồng cầu không vận chuyển được oxygen cho các tế bào. * Triệu chứng: Vật sẽ chết nhanh trong 30 phút đến 2 giờ, nhiều chủ không hiểu lý do, vật gần như không bị ốm. Khi chết vật có các biểu hiện: chảy nước bọt, dãi nhiều; khó thở, rối loạn vận động các chi, sau kiệt sức do cơ bắp bị co giật liên tục, không khống chế được. Vật chết còn do liệt trung khu hô hấp. Với gia súc cái gây xẩy thai, đẻ non. Với ấu súc gây viêm khớp. * Kiểm tra chất độc: kiểm tra nồng độ a cid cyanhydric trong mẫu cỏ tươi và chất chứa dạ dày của súc vật. * Bệnh tích: Bệnh cấp tính: viêm cầu thận có tơ huyết Bệnh mạn tính: viêm loét đại tràng dạng hạt. Tổn thương và thoái hoá sợi thần kinh các đột sống lưng, khum, tuỷ sống Xuất huyết nghiêm trọng dưới da. Các khí quan nội tạng bị xung huyết. Màu có mầu đỏ sáng. Đó là những biểu hiện đặc trưng khi súc vật bị trúng độc HCN trong thực vật. Phù dọc đường hô hấp. Dịch nhầy chứa dầy từ mũi, hầu, thanh và các nhánh khí quản - phổi. Chú ý: giữa ngộ độc cyannide và cỏ lúa miến có sự giống nhau về cơ chế hoá học gây ngộ độc. Triệu chứng lâm sàng và mức độ tổn thương. + Neuro lathyrism (dipeptide) được sản xuất ra bởi R - glutamyl - B - cyanoalanine. + Cyanide metabolism là sản phẩm tiền thân của dipeptidas. + Phản ứng. L - cystine + HCN ==è H2S + B - cyanoalanine (R - glutamyl transferase). B - cyanoalanine ====è R - glutamyl - B - cyanoalanine. * Chữa trị: Truyền vào tĩnh mạch 75 - 150 ml dung dịch gồm: 1% muối nitrat natri và 25% thiosulphat natri. Cơ chế giải độc: ferricytochrome + CN ===è Ferricytochrome oxidase cyanide (Respiratory enzyme) (R.E. inhibited) =====è NaNO2 + Hb Methemoglobin ====è Cyanmethemoglobin MetHb + CN (Temporary tie -up of cyanide) Na2S2O3 + CN + O===èSCN - + Na2SO4 (Sodium thiocyanata) (Permanent tie - up of cyanide) - Sử dụng dung dịch thiosulphat đưa vào dạ dầy để loai trừ acid cyanhydric trong dạ đầy. Cách pha chế dung dịch gồm 30% thiosulphat natri và 2% nitrite natri. Liều dùng từ 30 -50 ml/đại gia súc; 10 -20 ml/tiểu gía súc (cừu, hươu). 152
  18. 153 - Chuyển động vật ra khỏi khu vực đồng cỏ có các cây độc. Cây mơ tên khác: ô mai, khổ hạnh nhân, abrricotier (Pháp) Tên khoa học Prunus armeniaca. L. Họ hoa hồng - Rosaceae. Cây mọc hoang hay được trông rất nhiều nơi trong cả nước: Hà Tây, Nam Định, Thanh Hóa, Lao Cai, Sapa…Thường trồng thành rừng hay hai bên đường đi. * Nguyên nhân: Toàn cây, cả cành con và lá đều chứa chất độc tại bất kỳ thời điểm nào. Lá chứa nhiều độc tố vào mùa xuân và giảm dần trong cả mùa hè. Mặc dù vậy, song cũng có một vài vùng lại hay gặp trúng độc vào mùa hè sau khi thu hết quả thường cắt bỏ cành, động vật bị ép ăn quá nhiều cành non của cây mơ, mận, đào do thiếu thức ăn xanh. * Độc tố: Trong toàn cây, nhất là hạt chứa độc chất amygdalin - glucozid chứa cyanhydric, khi thủy phân cho ra acid cyanhydric, acid andehybenzoic * Cơ chế: Loài nhai lại: Trâu, bò, cừu hay bị và cũng mẫn cảm hơn các loài vật khác, do quá trình tiêu hóa cenlulo ở dạ cỏ đã giải phóng ra a cid cyanhydric. A cid cyanhydric được hấp thu vào máu và ức chế sự vận chuyển sắt trong men cytochrome oxidaza của tế bào máu gây methemoglobin. Máu không vận chuyển, cung cấp được oxy cho tế bào. Máu đỏ nâu, không đông, da tím tái. * Triệu chứng: Động vật có biểu hiện chung giống như các trường hợp trúng độc những hợp chất chứa cyangenetic glucozid trong cây: khó thở là triệu chứng điển hình, nhiều chủ nhà không biết vật chết do nguyên nhân gì vì nó không ốm. Cũng có thể gặp các trạng thái khác: mất thăng bằng, kiệt sức, suy sụp và chết. Vật chết rất nhanh trong vài phút, đến 1 hay 2 giờ, vùng phổi xẹp xuống do các phế nang bị phá hủy. Khi chết từ mũi, hậu môn máu đen không đông chảy ra. * Bệnh tích: Máu mầu mâu đen không đông chảy ra từ mũi, hậu môn. Đường tiêu hóa bị xung, xuất huyết. * Chữa trị: Xem phần chữa trị cyanozid hay cỏ lúa miến. CÂY RAU dền Tên la tinh: Amaranthus reetroflexus. L. Họ Thuỷ tiên Amaranth * Đặc điểm sinh học: Cây có nhiều vào vụ xuân hè. Cây mọc hoang ở hai ven đường, cánh đồng, sân nuôi gà vịt, quanh nhà kho… Cây dền cơm, dền gai, dền tím. Lá đơn, h́nh tim hay hơi tṛn, mọc cách, Thân tròn, mầu xanh, có khi có gai mầu xanh. Hoa mầu xanh nhạt hay tím tía, mọc trên ngọn hay kẽ lá. * Độc tố: Trong cây có chứa độc tố gây phù chân lợn - độc tố thận (nephrotoxic). Khi phơi khô, trong cây chứa hàm lượng muối oxalate tới 30%. Đây chính là độc tố gây tích nước trong tổ chức và tế bào. Các cây khác cùng họ thuỳ tiên này còn chứa nhiều muối nitrat. Đây cũng là một dạng độc tố của cây. * Cơ chế: Phù chân là triệu chứng nhận thấy rõ nhất trên lợn 15 - 60 kg được nuôi theo kiếu nhốt, không thả rông, đột nhiên trong khấu phần ăn có quá nhiều cây Amaranthus reetroflexus tươi, non. Trong thí nghiệm đã có từ 5 - 50% số lợn bị chết do ăn cây 153
  19. 154 Amaranthus reetroflexus ở dạng tươi mặc dù đã qua lửa. Các trường hợp khác lợn bị ốm sau 2 - 3 ngày khi cho ăn cây Amaranthus reetroflexus được 5 - 10 ngày tuỳ liều lượng. Chất độc nitrate cũng hay gây độc cho loài ăn cỏ. Khi trên bãi chăn thả có lẫn cây Amaranthus reetroflexus ở dạng tươi, non. Cũng có khi gặp trâu, bò bị nhiễm độc do cho ăn cỏ non đã được bón quá nhiều đạm, phân hay sau khi trời mưa qua một vài ngày làm lượng chất độc, nhất nitrate trong cây đột nhiên tăng cao. * Triệu chứng: Mọi động vật cả dạ dày đơn và dạ dày kép đều mẫn cảm, tuy nhiên triệu chứng của mỗi loài có khác nhau. Trước tiên chúng đều có biểu hiện chán ăn, suy nhược, sau chuyển sang co giật, mất thăng bằng. Đặc biết các chi đều bị sưng tấy và viên các khớp ngón, khớp cổ chân bị dính chặt (ở lợn triệu chứng này rất rõ). Hầu như động vật bị sưng, sau kéo lê chi sau trước rồi chuyển nhanh sang trạng thái liệt. Cuối cùng hôn mê và chết trong trạng thái nằm nghiêng. Một số trường hợp khác lại xuất hiện phù nơi vùng thấp (dọc bụng, yếm). Lạc đà hay bị phù toàn thân. Nhiệt độ vẫn bình thường, không tăng nhưng BUN lại tăng. Động vật thường bị chết sau 24 giờ khi xuất hiện triệu chứng đầu tiên, một số nhẹ chết sau vài ngày. Với động vật nhai lại, vi sinh vật trong dạ cỏ có khả năng biến nitrate trong cây thành amoniac để tổng hợp protein. Sau đó prototzoa trong dạ cỏ sẽ thực bào vi sinh vật và sử dụng thêm các gốc adenin, guanin và uraxin để tổng hợp nên a cid nucleic. Như vây thông qua vi sinh vật và protozoa cộng sinh trong da cỏ, loài nhai lại đã sử dụng protein cao cấp. Khi hàm lượng nitrate trong cây cao sẽ làm tăng độc tính của cây với loài nhai lại do lượng dư thừa nitrate không được vi sinh vật sử dụng sẽ hấp thu vào máu gây methemoglobin. Khi trong máu có khoảng 10% số hồng cầu bị chuyển thành dạng methemoglobin, khi đó lượng cyanozid tiếp tục hấp thu vào máu báo vào bề mặt hồng cầu làm máu của hồng cầu chuyển mầu nâu đen. Kết quả động vật chết do thiếu lượng oxy trong tổ chức tế bào. * Bệnh tích: Độc tố của cây là độc tố thận (nephrotoxic) tấn công chủ yếu vào thận. Bệnh tích chủ yếu xuất hiện trên thận. Thận không sưng to nhưng nhạt mầu. Vỏ thận bị xuất huyết. Ôngs thận bị viêm, thoái hoá. Cầu thận và bể thận có sỏi không tan hay gặp ở lợn, trâu, bò, ít gặp trên lạc đà. Xét nghiệm nước tiểu có nhiều tế bào ống thận. Ngộ độc nitrate cấp tính thường gây bệnh tích trên niêm mạc mắt, mũi, miệng và da toàn cơ thể mầu tím tái. Máu mầu nâu đen chocolat. * Chữa trị: Không có thuốc chữa đặc hiệu cho chứng phù chân. Chữa methemoglobin bằng cách tiêm tĩnh mạch liều 4 ml/25 kg thể trọng dung dịch gồm 1ml natri nitrit 20% và 3 ml dung dịch natri thiosulphat 20%. Cũng có thể dùng 2 - 3 g xanh methylen/220 kg thể trọng pha thành dung dịch có nồng độ 1 - 4% trong đường glucoza 5% truyền tĩnh mạch. Cây thường lục - tên khác: trường bất lão, kim thất nương Tên khoa học Phytolacca amercana L Họ Thường lục - Phytolacaceae. * Đặc điểm thực vật: Thường lục là cây thảo sống lâu năm, cao khoảng 1 mét. Hoa chum, mầu trắng, hoa nở tháng 5 - 7. Quả mọng, hình cầu dẹt, có 8 - 10 múi, chín vào tháng 8 -10 Khi chín có mầu đỏ hay tím đen. Quả chín chứa 8 - 10 hạt. Cây mọc hay được trồng làm thuốc tương đối phổ biến ở Việt Nam. Trong tập sách “thân nông bản thảo” biên soạn đầu tiên 200 năm trước công nguyên cũng đã ghi nhận rễ cây này có độc. 154
  20. 155 *Độc tố: Chất độc có trong cây là do saponozid cùng với lượng nhỏ của ancaloid và phytolaccin. Chất độc có trong toàn cây, nhưng rễ chứa nhiều nhất. Nhiều khi chồi non của cây này được dùng làm rau xanh cho người. Tuỳ trường hợp, mùa vụ, ít khi thấy độc. Nhưng cũng đã có những bằng chứng ghi nhận độc tố của cây, đặc biệt là rễ. * Nguyên nhân: Động vật ăn cỏ thường bị nhiễm vào mùa xuân, do mưa phùn làm đất ướt nhào, trong khi gặm cỏ chúng đã kéo cả rễ của cây từ dưới đất lên. Mùa hè khô, thức ăn tốt rất ít khi gặp súc vật nhiễm độc. Cũng có thể do cây độc lẫn trong cỏ khô hay các hạt thức ăn tinh: ngô, thóc, đậu dùng chế thức ăn cho động vật. * Triệu chứng: Trâu, bò, cừu mẫn cảm với chất độc trong cây hơn các loài khác, nhưng ngỗng, ngựa và lợn cũng có thể bị ngộ độc. Chất độc trong cây kích thích mạnh niêm mạc ống tiêu hoá dạ dày - ruột. Vật bị nóng, sinh rát ruột, thường tiêu chảy ra máu. Giảm sản lượng sữa sau vài ngày với bò. Trường hợp nặng gây dung huyết do saponozid. Giai đoạn cuối nhận thấy vật bị sình bụng dữ dội do cơ trơn bị co thắt. Súc vật bị chết trong 6 giờ do không thở được. * Bệnh tích: Bệnh tích biến đổi rõ nhất ở đường tiêu hóa. xung, xuất huyết ở niêm mạc dạ day - ruột rõ. Phổ biến là hiện tượng thiếu máu. Có thể bị dung huyết. * Chữa trị: Dùng dầu và các chất bảo vệ niêm mạc đường tiêu hóa. Dùng a cid acetic loáng để trung hòa độc tố. Dùng thuốc kích thích và các thuốc chữa triệu chứng khác. Có thể truyền máu, chữa cho từng cá thể riêng biệt khi cần. Việc làm bắt buộc là tìm ra cây độc có lẫn trong kho. Cây ké đầu ngựa - cocklebur Tên khoa học - Xanthium spp. Họ Cúc - Composite * Đặc điểm thực vật: Cây mọc hoang khắp mọi miền trên thế giới và trong nước: đồi núi, trung du, đồng bằng. Ké gồm nhiều loại: ké hoa vàng, ké đồng tiền, ké hoa tím, ké đầu ngựa - xanthium strumarin L.... Riêng ké đầu ngựa ở Việt Nam đã được trong làm thuốc. Cây cao 0,7 - 2 mét tuỳ điều kiện đất đai, thổ nhưỡng và cách chăm sóc. Thân có khía rãnh, lá gồm 3 cạnh, mép có răng cưa, lông ngắn, rặm. Quả hình thoi, cũng có lông cứng, hay dính trên lông mình gia súc. *Độc tố: Trong cây chứa glucozid-xanthostrummarin, khi thuỷ phân cho hydroquinone là độc tố chính. Độc tố hydroquinone chỉ tim thấy khi cây còn non, đặc biệt có nhiều trong hai lá mầm khi cây mới mọc khỏi mặt đất. Khi cây trưởng thành không tìm thất chất độc nữa. Liều gây chết tối thiểu của cây non (cây giống-seedling) khoảng 1,5% trọng lượng cơ thể. Liều gây chết một lợn nặng 20 kg là 500 cây con. * Nguyên nhân: Bình thường, động vật không hay ít ăn cây và quả. Cuối xuân, đầu hè hay khi thời tiết ẩm ướt, cây canh thang mọc nhiều, động vật sẽ bị nhiễm. Cả lợn, trâu, bò, cừu, dê đều bị nhiễm, trong đó lợn mẫn cảm nhất. * Triệu chứng: Triệu chứng xuất hiện đầu tiên sau khi ăn vài giờ: vật nôn mửa nhiều nên suy sụp nhanh, mất thăng bằng. Kiểm tra thấy nhiệt độ thường dưới trung bình. Vật bị sinh bụng dữ dội do xuất hiện những cơn có thắt cơ trơn đường tiêu hoá. Cơ vân cũng bị co thắt gây co cóp tứ chi. Thường chết sau khi ăn 48 giờ và khoảng 3 - 4 giờ sau khi xuất hiện triệu chứng đầu tiên. 155
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2