
Giáo trình Đông dược - Trường trung cấp Tây Sài Gòn (Dùng đào tạo Y sỹ Y học cổ truyền)
lượt xem 19
download

Giáo trình Đông dược được biên soạn gồm các nội dung chính sau: Đại cương về Y học cổ truyền; các học thuyết cơ bản của Y học cổ truyền; các tính năng của thuốc (tính năng dược vật); các nguyên nhân gây bệnh và nguyên tắc chữa bệnh theo YHCT; tạng phủ và các hội chứng của tạng phủ;... Mời các bạn cùng tham khảo!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Giáo trình Đông dược - Trường trung cấp Tây Sài Gòn (Dùng đào tạo Y sỹ Y học cổ truyền)
- Trường Trung cấp Tây Sài Gòn TRƯỜNG TRUNG CẤP TÂY SÀI GÒN GIÁO TRÌNH ĐÔNG DƯỢC (Dùng đào tạo Y sỹ YHCT) Tài liệu lưu hành nội bộ Tp.HCM. 07/2020 GIÁO TRÌNH ĐÔNG DƯỢC Trang 1
- Trường Trung cấp Tây Sài Gòn MỤC LỤC Đại cương về Y học cổ truyền ............................................................................................. 3 Các học thuyết cơ bản của Y học cổ truyền. ...................................................................... 14 Các tính năng của thuốc (tính năng dược vật)…………………………………… 23 Các nguyên nhân gây bệnh và nguyên tắc chữa bệnh theo YHCT .................................... 29 Tạng phủ và các hội chứng của tạng phủ ........................................................................... 43 Phân loại đôn dược…………………………………………………………………58 Thuốc giải biểu .......................................................................................................... 58 Thuốc khử hàn .......................................................................................................... 73 Thuốc thanh nhiệt .......................................................................................................... 81 Thuốc hóa đờm, chi khái, bình suyễn .............................................................................. 107 Thuốc an thần ........................................................................................................ 117 Thuốc lý khí ........................................................................................................ 122 Thuốc lý huyết ........................................................................................................ 129 Thuốc lợi thủy ........................................................................................................ 140 Thuốc trừ thấp ........................................................................................................ 147 Thuốc tả hạ ........................................................................................................ 155 Thuốc tiêu đạo ........................................................................................................ 161 Thuốc cổ sáp ........................................................................................................ 164 Thuốc bổ dưỡng ........................................................................................................ 168 Tài liệu tham khảo ........................................................................................................ 183 GIÁO TRÌNH ĐÔNG DƯỢC Trang 2
- Trường Trung cấp Tây Sài Gòn Chương 1 ĐẠI CƯƠNG VỀ ĐÔNG DƯỢC (BÀI ĐỌC THÊM) MỤC TIÊU: Sau khi học xong, học sinh có khả năng: 1. Trình bày được đặc điểm lịch sử của nền y học và dược học dân tộc Việt Nam qua các thời đại. 2. Trình bày khái quát 3 ý nghĩa của việc kết hợp y học hiện đại với y học cổ truyền. 3. Trình bày được những biện pháp cơ bản để thực hiện việc kết hợp y học hiện đại với y học cổ truyền. NỘI DUNG: 1. Sơ lược lịch sử y học dân tộc Việt Nam qua các thời đại: Nền y học cổ truyền Việt Nam được bắt nguồn từ một nền y học dân gian phong phú, thông qua thực tiễn nhiều đời, các kinh nghiệm quý báu đã được đúc kết và truyền lại cho đến ngày nay. Cơ sở lý luận của y học cổ truyền dựa trên các lý luận triết học duy vật cổ đại (học thuyết âm dương, ngũ hành…) và được vận dụng vào mọi lĩnh vực, từ phòng bệnh chẩn trị, xây dựng phương thuốc, bào chế thuốc, đến sử dụng thuốc. Y học cổ truyền vốn có một nền tảng vững chắc, dựa trên hệ thống lý luận đã được ghi chép thành văn bản. Nền y học dân gian Việt Nam lại được bổ sung thêm các kinh nghiệm dân gian, càng làm tăng tính phong phú cho y học cổ truyền. Vì thế, đây là một nền y học của dân, do dân, vì dân, có tính chất quần chúng rộng rãi, tính sáng tạo và tính nhân đạo sâu sắc. Y học cổ truyền Việt Nam được tiếp thu tinh hoa của nền y học nước ngoài. Đại y tôn Hải Thượng Lãn Ông là người đầu tiên có công Việt Nam hóa nền y học cổ truyền Việt Nam. Ngày nay, dưới ánh sáng các nghị quyết của Đảng cộng sản Việt Nam và được quan tâm của Bác Hồ vĩ đại, y học cổ truyền dân tộc Việt Nam ngày càng được phát triển. 1.1. Tình hình Y học cổ truyền thời thượng cổ: Căn cứ vào những di chỉ được khảo sát ở các hang người vượn ở Thẩm Khuyến, Thẩm Hai (Lạng Sơn), Thẩm Óm (Nghệ An), những di tích sở kỳ đồ đá ở núi Đọ (Thanh Hóa), lưu vực sông Đồng Nai,… đã chứng minh rằng trên lãnh thổ Việt Nam, con người đã từng sinh sống cách đây hàng chục vạn năm. Các chứng minh quá trình phát triển từ người vượn thành người hiện đại ở Việt Nam diễn ra khá sớm, thông qua các dấu tích của người hiện đại (Homo-Sapiens) ở Hang Hùm (Hoàng Liên Sơn), Kéo Lèng (Lạng Sơn), hang Thung Lang (Hà Nam Ninh). GIÁO TRÌNH ĐÔNG DƯỢC Trang 3
- Trường Trung cấp Tây Sài Gòn Thời Hồng Bàng và các vua Hùng 2879 - 257 trước công nguyên, từ năm 1110 TCN, người Việt Nam đã có tục ăn trầu (nhai lá Trầu tươi với hạt Cau, Vôi và rễ Vỏ), đồng thời có tục lệ nhuộm răng đen bằng phèn (Cánh kiến đỏ, Vỏ Lựu, Ngũ bội tử). Phong tục ăn trầu, nhuộm răng với mục đích bảo vệ răng miệng, làm chắc răng, thơm miệng, tránh sâu răng, giúp da mặt ấm áp, hồng hào, tươi tắn. Thói quen sử dụng Gừng, Tỏi, Ớt làm gia vị trong ăn uống hằng ngày, vừa giúp tiêu hóa tốt, vừa giúp phòng chống các bệnh đường ruột. Người dân miền núi còn có tập tục ăn Ý dĩ và uống nước củ Riềng để chống ẩm thấp và phòng chống sốt rét rừng. Từ thế kỷ III TCN, nhân dân nước Âu Lạc (tên nước ta thời đó) đã biết nấu rượu để uống và làm thuốc. Cuối thế kỷ III TCN, ở Nam Việt Giao Chỉ đã phát hiện các cây thuốc như Sắn dây, Gừng, Riềng, Đậu khấu, Ích trí, lá Lốt, Sả, Quế, Quan âm, Vông nem… Năm 218, Tần Võ Đế dùng hoa Đậu khấu phá khí, tiêu đờm, tăng tửu lượng rất hiệu nghiệm; hoa Sơn khương trị khí lạnh, sản xuất ở Cửu Chân Giao Chỉ, Ông An Kỳ sinh đã lấy Xương bồ 9 đốt ở núi Lạng Gián (Đông Triều) Phía đông thành Phiêu Ngung ( Cổ loa) để uống rồi thành tiên. Hạp đẳng (Bàm bàm) còn gọi là Đậu voi dùng để giải các loại thuốc độc. Tân lang (Cau) ăn với Trần để hạ khí, tiêu cơm. Sau đó, hàng loạt các vị thuốc khác đã được phát hiện và sử dụng như: Mộc hương, An tức hương, Hương phụ, Giáng chân hương, Quế, Tê giác. 1.2. Tình hình y học cổ truyền từ 179 TCN đến 938 sau công nguyên: Từ năm 179 TCN, nước Âu Lạc đã sát nhập với nước Việt Nam của Triệu Đà. Đến năm 111 TCN, cả nước Việt Nam đã bị nhà Hán thôn tính. Từ đó, nước ta đặt dưới quyền đô hộ của các triều đại Hán, Ngụy, Tần, Tống, Tề, Tùy, Đường. Đến năm 938 sau công nguyên, nước ta mới giành được độc lập. Trong thời gian này, người Trung Quốc đã lấy nhiều vị thuốc của chúng ta để đem về nước như: Ý dĩ, Sử quân tử, Hoắc hương, Đậu khấu, Sắn dây, Sả,… Trong thơi gian này, nhiều thầy thuốc Trung Quốc cũng sang Việt Nam để hành nghề khám và trị bệnh. Năm 1187 - 226, Đồng Phụng đã sang chữa bệnh cho Sĩ Nhiếp. Năm 479 - 501, Lâm Thắng sang Việt Nam để trị khỏi bệnh thấp, bụng trướng của vợ Âm Kiên. Thân Quang Tôn đã thành công trong việc dùng Gừng khô, Hồ tiêu để trị bệnh buốt óc cho Tôn Trọng Ngạc. Những sự kiện trên đã chứng tỏ rằng: sự giao lưu y học cổ truyền giữa Việt Nam và Trung Quốc đã có từ rất lâu. 1.3. Y học cổ truyền dưới các triều Ngô, Đinh, Lê, Lý (938 - 1224) Năm 938, nền độc lập của nhà nước phong kiến Việt Nam được thiết lập. Mở đầu là nhà Ngô, tiếp theo là nhà Đinh, Lê, Lý. Dưới các triều đại này, chưa tìm thấy tài liệu nào ghi chép về hệ thống tổ chức y tế. Đến nhà Lý, nước ta đã có nhiều thầy thuốc chuyên nghiệp, triều đình đã có Ty thái y, trong đó có các ngự y chuyên chăm sóc sức khỏe cho vua. Năm 1136, vua Lý GIÁO TRÌNH ĐÔNG DƯỢC Trang 4
- Trường Trung cấp Tây Sài Gòn Thân Tông phát bệnh điên cuồng, mình mọc đầy lông dài, miệng luôn gào thét, đã được Minh Không thiền sư điều trị khỏi bằng cách cho tắm nước Bồ hòn. 1.4. Y học cổ truyền dưới triều nhà Trần (1225 - 1399) Thời kỳ này, Nho học phát triển mạnh. Về y học, có Ty thái y sau nâng lên thành Viện thái y với chức năng chăm sóc sức khỏe cho vua quan trong triều đình, đồng thời có nhiệm vụ quản lý y tế trong cả nước. Khi có bệnh dịch, triều đình đã có chủ trương phát thuốc cho dân để chữa bệnh. Năm 1362, vua Trần Dụ Tông đã cho cấp phát tiền gạo và thuốc viên Hồng ngọc sương hoàn để chống dịch cho nhân dân ở hạt Tam Đới (Phú Thọ) và phủ Thiên Tường (Hà Nam Ninh). Từ năm 1201, nhà Trần đã mở các khóa thi để tuyển lương y vào làm việc trong Viện thái y. Viện thái y đã chỉ đạo việc đào tạo thầy thuốc và có kế hoạch thu trữ, cấp phát dược liệu, phục vụ công tác trị bệnh cho vua quan và quân đội. Viện thái y đã thường xuyên tổ chức đi hái thuốc mọc hoang ở núi An Tử, Đông Triều. Lúc này, Phạm Ngũ Lão phụ trách việc trồng thuốc ở Phả Lại (vườn thuốc Vạn An và Dược Sơn xã Hưng Đạo, huyện Chi Lih ngày nay) để tự túc thuốc men, không phụ thuộc vào thuốc Trung Quốc (vì lúc này đang có sự bất hòa với phong kiến Nguyên Mông). Như vậy, ông cha ta đã tiến hành việc trồng thuốc và thu hái thuốc mọc hoang từ khá sớm. Trong thời này, Tuệ Tĩnh, một nhà sư, cũng là một lương y, đã gây dựng phong trào trồng thuốc ở các đền chùa, vườn nhà để phục vụ việc trị bệnh cho dân. Cũng từ đó, xuất hiện ý thức trồng cây thuốc trong cộng đồng người Việt, có những làng chuyên trồng thuốc như Đại Yên (Ba Đình - Hà Nội), Nghĩa Trai (Văn Lâm - Hải Hưng) mà ngày nay vẫn còn truyền thống. Song song với việc dùng thuốc để trị bệnh, phương pháp châm cứu cũng được tin dùng hơn trước. Trâu Canh là con Trâu Tôn, thầy thuốc của quân Nguyên Mông bị bắt và xin ở lại Việt Nam làm nghề thuốc đã cứu sống Trần Hạo (Trần Dụ Tông), khi đó mới 4 tuổi, khỏi bị chết đuối. Dưới thời nhà Trần, đã xuất hiện một số thầy thuốc tiêu biểu của Việt Nam như: - Phạm Công Bân (Cẩm Bình - Hải Dương) giữ chức Thái y lệnh từ 1278 - 1314, ngoài việc chăm sóc sức khỏe cho nhân dân, ông còn bỏ tiền riêng để mua sắm thuốc men, dựng nhà nuôi dưỡng bệnh nhân nghèo bị tàn tật, hoặc trẻ mồ côi cơ nhỡ. - Tuệ Tĩnh còn gọi là Nguyễn Bá Tĩnh đã đề xuất tư tưởng “Nam dược trị Nam nhân - thuốc Nam Việt chữa người Nam Việt”, dùng thang thuốc tại chỗ để chữa bệnh kịp thời. Ông đã biên soạn cuốn Nam dược thần hiệu với 499 vị thuốc và các phương thuốc nam dùng điều trị 184 loại bệnh. Quyển sách của ông đã được Hòa thượng bản lai biên tập, bổ sung và in khắc lại năm 1761. Quyển Nam được chỉnh bản (có tựa của Chúa Trịnh-1717) gồm 2 quyển Nam dược quốc ngũ phủ gồm 590 vị thuốc và Trực giải chỉ nam dược tính phủ gồm 220 vị. Sau này đổi tên là Hồng nghĩa giác tư y thư. GIÁO TRÌNH ĐÔNG DƯỢC Trang 5
- Trường Trung cấp Tây Sài Gòn Một số tác phẩm của Tuệ Tĩnh đã nổi bật lên đạo đức và đường hướng y học của ông. Trong thời gian này, nhiều vị thuốc được phát hiện như Hoàng nàn, Hoàng đẳng, Hồng lực, Độc lực, Tân lang, Đơn lá đỏ, Vỏ lựu… Đồng thời, Tuệ Tĩnh đã bước đầu chia bệnh thành 10 khoa. 1.5. Y học thời nhà Hồ và thời thuộc Minh (1400 - 1427) Triều đình nhà Hồ có chủ trương chữa bệnh rộng rãi cho nhân dân, đã lập Quảng tế tự, tổ chức các cơ sở chữa bệnh ở địa phương. Trong thời kỳ này, có Nguyễn Đại Năng giữ chức tá nhị ở Viện thái y, ông đã biên soạn tài liệu Châm cứu tiệp liệu diễn ca, phát hiện nhiều huyệt mới để chữa các bệnh hiểm nghèo (sốt rét, động kinh). Ngoài ra, Vũ Toàn Trai (Hải Hưng), Úy Công Tuân (Tiên Sơn, Hà Bắc) cũng đã biên soạn được một số tác phẩm châm cứu giá trị. 1.6. Y học dưới Triều Lê (1428 - 1788) Dưới triều đại nhà Lê, Lê Nhân Tông rất chú trọng phát triển nền y học cổ truyền, lúc này đã có quan hệ trao đổi sản vật lấy thuốc Bắc của Trung Quốc. Nhà Lê rất quan tâm đến việc chăm sóc sức khỏe cho nhân dân. Luật Hồng Đức đã đưa ra quy chế hành nghề y. Trong đó, có các điều luật trừng phạt những thầy thuốc vụ lợi, có tính chữa bệnh dây dưa hoặc chữa khoản; có quy chế vệ sinh xã hội; nghiêm trị những người chế tạo và bán thuốc độc. Cuốn sách “Bảo sinh diên thọ toàn yếu” hướng dẫn giữ vệ sinh, luyện tập vận động thân thể để tăng tuổi thọ. Về tổ chức y tế, ở triều đình có Viện thái y, đứng đầu là Đại sứ có các chánh phó ngự y giúp việc chữa bệnh cho vua, chánh phó lương y để chữa bệnh cho hoàng gia và quan lại. Ở sáu viện có các kho thuốc do các Viên tư dược và Trường dược phụ trách việc phân phối cấp phát thuốc điều trị. Trong Viện thái y có khoa huấn luyện y học. Tại các tỉnh có Tể sinh đường, có các khán chắn để khám bệnh và chức sứ trông coi kho thuốc và cấp phát thuốc, các chánh phó lương y chịu trách nhiệm chăm sóc sức khỏe cho tướng sĩ quân đội. Trong thời kỳ này có các lương y nổi tiếng như: - Lương y Nguyễn Trực nghiên cứu điều trị bệnh trẻ em bằng xoa bóp, bấm huyệt, đốt bấc, sở trường điều trị bệnh sởi, đậu ma. - Lương y Chu Doãn Văn (Thanh Trì) với các y án trị bệnh ngoại cảm, đã biên soạn 4 thiên lý luận cơ bản rất súc tích. - Lương y Hoàng Đồn Hòa (Thanh Oai-Hà Tây) đã thành công trong việc dùng thuốc hoàn chế sẵn và dược liệu trồng tại chỗ để chữa bệnh, đặc biệt là bệnh sốt rét và thổ tả… Ngoài ra, còn có nhiều các danh y khác như: Nguyễn Đạo An, Lê Đức Vong, Đào Công Chính, Tạ Chất Phác, Trần Hải Yến… đã góp nhiều công lao cho nền y học cổ truyền. Đặc biệt trong thời kỳ này, danh y Lê Hữu Trác (1720-1791) đã nổi bật lên như một ngôi sao sáng trong nền y học cổ truyền Việt Nam, thường gọi là Hải Thượng Lãn Ông (Hải Hưng). Ông đã để lại một kho kinh nghiệm quý báu, đúc kết qua nhiều GIÁO TRÌNH ĐÔNG DƯỢC Trang 6
- Trường Trung cấp Tây Sài Gòn thế hệ các nhất y học cổ truyền Việt Nam và Trung Quốc với bộ sách khổng lồ Lãn Ông Tâm Lĩnh, sau đổi tên thành Hải Thượng Y Tôn Tâm Lĩnh (gồm 28 tập, 66 quyển) để phổ cập đào tạo thầy thuốc và lưu truyền hậu thế. Để ghi nhớ công ơn ông, ngành y tế Việt Nam đã lấy ngày mất của ông 15-1 (âm lịch) làm ngày truyền thống của những người làm công tác y học cổ truyền Việt Nam. 1.7. Y học cổ truyền dưới triều Tây Sơn (1789 - 1802) Kết quả của sự chia cắt đất nước lâu dài (Trịnh Nguyễn phân tranh) làm cho nhân dân vô cùng khốn khổ, bệnh tật phát triển. Thái y viện đã tăng cường việc chống dịch ở các địa phương. Chính quyền lúc đó đã thành lập Nam dược cục, mời các lão y về nghiên cứu thuốc Nam. Đứng đầu là lương y Nguyễn Hoành (Thanh Hóa), ông đã biên soạn 500 vị thuốc từ cây cỏ có sẵn tại địa phương và 130 vị thuốc lấy từ các loại chim, cá, kim, thạch trong nước. 1.8. Y học cổ truyền dưới triều Nguyễn (1802 - 1883) Nhà Nguyễn đã lập các Tế sinh đường ở các tỉnh, sau đổi thành Ty lương y. Những người tàn tật nghèo khổ được nuôi dưỡng ở Dưỡng tế sự của các tỉnh. Viện thái y có quy định cụ thể các chức quan phụ trách việc bào chế, kiểm tra, đóng gói, sắc thuốc… Năm 1856, vua Tự Đức cho mở trường dạy thuốc ở Huế, Nhà Nguyễn đã đặt ra những quy chế riêng về nghề y, trừng phạt các thầy thuốc trị bệnh sai, gây tử vong, hoặc cố tình gây nguy hiểm cho người bệnh. Luật Gia Long còn quy định các điều khoản để trừng phạt người điều trị bệnh trái phép, gây chết người. 1.9. Y học cổ truyền dưới thời Pháp thuộc (1884 - 1945) Sau khi chiếm được nước ta, người Pháp đã tiến hành tổ chức hệ thống y tế nước ta theo cách tây y. Thành lập các nhà thương ở thành phố, bệnh xá ở các tỉnh lỵ. Lúc đầu, các nhà thương, bệnh xá này đều do thầy thuốc nhà binh phụ trách. Từ năm 1905, các bệnh viện, bệnh xá do giám đốc y tế của 3 kỳ lãnh đạo dưới quyền của thanh tra y tế Đông Dương, Các Ty lương y ở Nam triều bị giải tán. Y hoc cổ truyền không còn nằm trong hệ thống y tế nhà nước. Tuy vậy, những người dân nghèo ở nông thôn và miền núi vẫn tiếp tục chữa bệnh bằng các phương pháp y học cổ truyền. Y học cổ truyền bị thực dân Pháp chèn ép đè nén. Pháp hạn chế số người làm nghề y học cổ truyền, chỉ cấp thẻ môn bài cho không quá 500 người hành nghề y học cổ truyền ở Nam bộ. Mặc dù vậy, y học cổ truyền vẫn cố gắng tìm cách hoạt động để giữ gìn vốn quý của cha ông. Hội y học Trung kỳ được thành lập ngày 14/09/1436, đã phát hành 46 sổ tạp chí y học. 1.10. Y học cổ truyền Việt Nam từ sau Cách mạng tháng Tám (1945) đến nay Sau khi giành được chính quyền, Bác Hồ và Đảng ta đã rất quan tâm đến nền y học cổ truyền. Trong thư gửi cán bộ y tế 27/02/1955. Bác đã viết “ Y học phải dựa trên nguyên tắc khoa học, dân tộc, đại chúng. Ông cha ta ngày trước có nhiều kinh nghiệm quý báu về cách chữa bệnh bằng thuốc ta, thuốc Bắc. Để mở rộng phạm vi y GIÁO TRÌNH ĐÔNG DƯỢC Trang 7
- Trường Trung cấp Tây Sài Gòn học, các cô, các chú cũng nên chú trọng nghiên cứu và phối hợp thuốc Đông với thuốc Tây”. Các chỉ thị 101 TTg ngày 15/03/1961, 21CP ngày 19/02/1967 và 26CP ngày 19/10/1978 đã quy định “Trên cơ sở khoa học thừa kế và phát huy những kinh nghiệm tốt của đông y, kết hợp với tây y, tăng cường khả năng phòng bệnh chữa bệnh và tiến tới xây dựng nền y học Việt Nam”. Điều 49 chương III, Hiến pháp nước CHXHCNVN có ghi “Phát triển và hoàn thiện hệ thống bảo vệ sức khỏe nhân dân trên cơ sở kết hợp y học, dược học hiện đại với y học cổ truyền”. Ngày 04/11/1955, Bộ y tế có công văn số 9/26 YD/PBCB hướng dẫn các địa phương khai thác và sử dụng thuốc nam. Ngày 12/04/1956, Bộ y tế tổ chức Phòng Đông y trong Vụ chữa bệnh, chuyên trách Nghiên cứu đông y. Theo nghị định số 339 NV/DC ngày 03/6/1957, Hội Đông y Việt Nam (nay là Hội Y học cổ truyền Việt Nam) được phép thành lập với mục đích đoàn kết những người hành nghề và nghiên cứu đông y, đông dược, phối hợp với Bộ Y tế trong công tác lãnh đạo giới đông y về tư tưởng, chuyên môn nghiệp vụ. Vụ Đông y dược thành lập để giúp đỡ Bộ y tế lãnh đạo công tác đông y trong toàn ngành y tế. Đồng thời, theo nghị định số 238/TT của Thủ tướng chính phủ, Viện nghiên cứu Đông y (nay là Viện y học cổ truyền Việt Nam) được thành lập với nhiệm vụ nghiên cứu và ứng dụng lâm sàng các phương pháp chẩn đoán bệnh, trị bệnh bằng thuốc và không dùng thuốc, nắn bó gãy xương bằng phương pháp đông y, dùng phương pháp khoa học hiện đại để chứng minh, so sánh. Từ đó, nhiều vườn thuốc mẫu về y học cổ truyền được thành lập từ Trung ương (Viện, Trường đại học Dược), và các địa phương đến các xã, với mục đích giúp cho sinh viên, học viên học tập và nhân dân các địa phương biết các cây thuốc để chữa bệnh. Đến năm 1988, ở hầu hết các tỉnh, thành phố trong cả nước đều có khoa y học dân tộc trong các bệnh viện đa khoa. Có hơn 4000 cơ sở y tế sử dụng thuốc nam. Đã đào tạo được hơn 2000 dược sĩ chuyên khoa dược liệu, hơn 4000 y sĩ y học cổ truyền. Hiện nay, đang tiếp tục đào tạo lại và đào tạo đại học về y dược học cổ truyền. Dưới sự lãnh đạo của Đẳng CSVN, với phương châm đúng đắn của Bộ y tế chúng ta sẽ vươn tới một nền y tế Việt Nam có tiền đồ rực rỡ. Điều đó càng được thể hiện rõ nét trong Nghị quyết lần thứ 4 của Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa VII, các nghị quyết hội nghị lần thứ 3, Nghị quyết hội nghị lần thứ 4 của Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa VIII; Nghị quyết số 37/CP ngày 20/06/1966 của Chính phủ, về “Định hướng chiến lược công tác chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân trong thời gian 1996-2000 và chính sách quốc gia về thuốc của Việt Nam” được ban hành. Trên cơ sở thừa hưởng vốn quý của nền y học cổ truyền lâu đời của dân tộc ta, kết hợp một cách khéo léo những thành tựu y học hiện đại của thế giới, chúng ta sẽ có một nền y tế GIÁO TRÌNH ĐÔNG DƯỢC Trang 8
- Trường Trung cấp Tây Sài Gòn thật độc đáo, thật Việt Nam. Nhất là trong giai đoạn hiện nay Nhà nước đã có chính sách thuốc quốc gia về y học cổ truyền và chiến lược hiện đại hóa nền y học cổ truyền Việt Nam. Đó là những điều kiện tiếp sức, làm đà cho y học cổ truyền Việt Nam phát triển vững mạnh hơn trong thế kỉ 21. 2. Ý nghĩa của việc kết hợp y học hiện đại với y học cổ truyền dân tộc để xây dựng nền y học Việt Nam 2.1. Kết hợp y học hiện đại với y học cổ truyền dân tộc là một cuộc cách mạng trong y học để xây dựng một nền y học Việt Nam có đầy đủ tính chất khoa học, dân tộc và đại chúng. Trong thư gửi ngành y tế ngày 27/02/1955, Chủ tịch HCM đã viết: “Trong những năm bị nô lệ thì y học của ta cũng như các ngành khác bị kiềm hãm. Nay chúng ta độc lập, tự do, cán bộ cần giúp đồng bào, giúp chính phủ xây dựng một nền y tế thích hợp với nhu cầu chữa bệnh của nhân dân ta. Y học cũng phải dựa trên nguyên tắc dân tộc - khoa học - đại chúng. Ông cha ta ngày trước có nhiều kinh nghiệm quí báu về cách chữa bệnh bằng thuốc ta và thuốc Bắc. Để mở rộng phạm vi y học, các cô, các chú cũng nên nghiên cứu phối hợp thuốc đông y và tây y”. Từ đó đến nay, vấn đề kết hợp y học hiện đại với y học cổ truyền dân tộc trở thành mục tiêu phấn đấu của toàn ngành y tế trên con đường xây dựng nền y học Việt Nam. Y học ngày nay là thành quả của việc bảo vệ sức khỏe của nhiều dân tộc trên thế giới và do những tiến bộ của khoa học kỹ thuật tạo ra. Bản thân nền y học cổ truyền của dân tộc Việt Nam cũng là một sự kết hợp của kinh nghiệm dân gian Việt Nam với y học cổ truyền của các nước láng giềng trong điều kiện cụ thể về đất nước, con người và tình hình bệnh tật của nhân dân ta. Mỗi nền y học đều có những sở trường và những tồn tại nhất định. Việc kết hợp sẽ bổ sung cho nhau và làm cho y học Việt Nam mang tính chất hơn hẳn về khoa học, trở thành một trong những nền y học tiến bộ nhất của thời đại. Kết hợp y học hiện đại và y học cổ truyền, áp dụng tinh hoa của thế giới với kinh nghiệm phong phú của cha ông, sử dụng các phương tiện kỹ thuật hiện đại để nâng cao hiệu quả điều trị, dựa trên nguồn dược liệu thiên nhiên ưu đãi, cùng với các phương pháp không dùng thuốc, để có những phương pháp phòng và trị bệnh phù hợp nhất với dân tộc, mang đậm bản chất dân tộc. Bằng biện pháp kết hợp, nền y học Việt Nam mang tính chất đại chúng, vì mục đích phục vụ cho công tác chăm sóc và bảo vệ sức khỏe của quảng đại nhân dân Việt Nam, được người dân ưa chuộng, tín nhiệm. 2.2. Nền y học Việt Nam dựa trên phương châm kết hợp y học hiện đại với y học cổ truyền dân tộc đã đoàn kết và thống nhất được toàn bộ đội ngũ cán bộ y tế để phục vụ cho công cuộc xây dựng nền y tế XHCN. Tổ chức y tế Việt Nam gồm đông đảo cán bộ được đào tạo theo nhiều chuyên khoa khác nhau của y học hiện đại, cùng với đội ngũ những người làm công tác y học dân tộc chuyên nghiệp và bán chuyên nghiệp, tập hợp trong các phòng chẩn trị đông y, hội y học dân tộc. Đoàn kết tất cả các lực lượng này sẽ hình thành một mạng lưới GIÁO TRÌNH ĐÔNG DƯỢC Trang 9
- Trường Trung cấp Tây Sài Gòn hùng hậu, rộng khắp, có đủ khã năng đáp ứng được nhu cầu chăm sóc sức khỏe cho nhân dân cả nước. Hiện nay, tại nhiều miền đất nước, nhất là ở khu vực miền núi, còn rất nhiều những kinh nghiệm trị bệnh có giá trị, những bài thuốc hay, những cây thuốc quý mới chỉ được sử dụng trong một phạm vi nhỏ, có nguy cơ thất truyền. Chúng ta cần gấp rút sưu tầm, kế thừa và phát huy. chỉ có sự kết hợp chặt chẽ hai nền y học mới có thể thực hiện được điều này. Đội ngũ cán bộ y tế đông đảo, hoạt động có tổ chức, có hiệu quả là một trong các điều kiện cần thiết để ngành y tế thực hiện nghiêm chỉnh Hiến pháp, nghị quyết của Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ V, thực hiện lời dạy của Chủ tịch HCM “Thầy thuốc như mẹ hiền” 2.3. Nền y học Việt Nam kết hợp y học hiện đại với y học cổ truyền dân tộc mang đầy đủ tính chất tự lực, tự cường, cần kiệm xây dựng CNXH. Những phương pháp phòng và trị bệnh có hiệu quả, ít tốn kém đang được áp dụng, như: Dưỡng sinh, xoa bóp, bấm huyệt, châm cứu, thuốc nam… cần được phổ biến rộng rãi trong nhân dân để tự phòng bệnh, chữa bệnh, thực hiện được tính chất dự phòng của nền y học cách mạng. Nước ta có nguồn dược liệu rất lớn, có nhiều cây thuốc quý, có giá trị cao để trị bệnh và xuất khẩu. Với điều kiện thiên nhiên ưu đãi, đất nước trải dài qua nhiều vĩ tuyến, độ cao, khí hậu khác nhau, thuận lợi co việc di thực, phát triển dược liệu để tự túc nguồn nguyên liệu làm thuốc, tạo điều kiện để giảm nhập khẩu, tăng xuất khẩu, làm giàu cho Tổ quốc. Vì thế, phương châm kết hợp y học hiện đại với y học cổ truyền dân tộc cũng chính là nội dung của quan điểm tự lực, tự cường, xây dựng ngành và cần kiệm xây dựng CNXH của Bộ y tế Việt Nam. 3. Những biện pháp để thực hiện việc kết hợp y học hiện đại với y học cổ truyền. Căn cứ vào thư của Hồ Chủ Tịch, Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ III, IV, V quyết định của Hội đồng Chính phủ 266CP, Hiến pháp của nước CHXNCNVN cùng các thông tư hướng dẫn của Bộ y tế, công tác kết hợp hai nền y học để xây dựng nền y học Việt Nam cần chú ý thực hiện tốt các biện pháp sau: 3.1. Về nhận thức tư tưởng: Cần làm cho mọi người, nhất là cán bộ y tế, thấy rõ sự cần thiết, lợi ích của việc xây dựng nền y học Việt Nam trên cơ sở kết hợp hai nền y học hiện đại và cổ truyền. Khắc phục một số nhận thức, khuynh hướng sai lầm như: - Thiếu tin tưởng, chấp hành không nghiêm túc và sáng tạo các Nghị quyết của Đảng và Chính phủ về vấn đề này. - Coi nhẹ giá trị phòng bệnh, trị bệnh của y học dân tộc của một số người do chịu ảnh hưởng của sách vở nước ngoài. GIÁO TRÌNH ĐÔNG DƯỢC Trang 10
- Trường Trung cấp Tây Sài Gòn - Tư tưởng và khuynh hướng hẹp hòi dân tộc của một số người trong giới y học dân tộc trước việc tiếp thu nền y học hiện đại và kinh nghiệm của nền y học phương Đông. 3.2. Kiện toàn việc tổ chức kết hợp y học hiện đại với y học cổ truyền dân tộc từ trung ương đến cơ sở: Cần tiến hành đồng thời nhiều biện pháp, trong đó coi trọng nhất 2 vấn đề sau: - Xây dựng và kiện toàn các tổ chức tham mưu cho Bộ Y tế và các Sở Y tế, chỉ đạo có hiệu quả công tác kết hợp về nhiều mặt; đường lối, chỉ đạo thực hiện, tổ chức, khám chữa bệnh, công tác dược liệu, công tác đào tạo. - Tổ chức mạng lưới khám chữa bệnh bằng các phương pháp y học cổ truyền từ trung ương đến cơ sở nằm trong hệ thống tổ chức y tế Nhà nước, đặc biệt là các viện nghiên cứu đầu ngành, các bệnh viện trung ương, viện y học dân tộc, cũng như bệnh viện đa khoa tại các tỉnh, là những nơi có điều kiện để kế thừa, nâng cao, phát huy, phát triển các phương pháp trị bệnh của y học cổ truyền. Chú ý tuyến y tế cơ sở là nơi trực tiếp khám chữa bệnh thông thường và hướng dẫn chăm sóc sức khỏe ban đầu cho nhân dân. 3.3. Kế thừa những kinh nghiệm trị bệnh của nền y học cổ truyền. Đẩy mạnh việc nghiên cứu ứng dụng và phát triển y học cổ truyền theo hướng kết hợp với y học hiện đại. Trong nhân dân, nhất là khu vực đồng bào thiểu số, hiện có rất nhiều kinh nghiệm, cây thuốc đang được sử dụng theo tính chất gia truyền, cần có cách làm thích hợp và chính sách đãi ngộ khen thưởng xứng đáng để chứng minh và đưa vào sử dụng rộng rãi những bài thuốc, vị thuốc, phương pháp trị liệu quý báu đó. Một số công việc cần phải tiến hành để cho công tác kế thừa có hiệu quả là: - Những vị lương y có tài, nhiều kinh nghiệm phần lớn đều trong độ tuổi cao, cần gấp rút tổ chức kế thừa theo hướng dẫn của Bộ y tế. - Cần đào tạo một số người biết chữ Hán Nôm để phục vụ công tác sưu tầm, biên dịch lại các tài liệu lưu truyền, tìm hiểu những trước tác của các danh y thời trước, góp phần biên soạn tài liệu về lịch sử của nền y học cổ truyền dân tộc. 3.4. Đẩy mạnh công tác đào tạo cán bộ, phổ biến những kinh nghiệm phòng và trị bệnh của nền y học cổ truyền dân tộc: Gấp rút mở rộng quy mô đào tạo một đội ngũ cán bộ đảm nhiệm được các công tác giảng dạy, nghiên cứu khoa học, kế thừa, khám chữa bệnh bằng cách kết hợp y học hiện đại và y học cổ truyền. Cần phổ cập đến mọi cán bộ y tế một số kiến thức, thực hành các phương pháp chữa bệnh, nhất là châm cứu và sử dụng nguồn thuốc sẵn có trong nước, đặc biệt chú ý đến số cán bộ y tế ở tuyến cơ sở. GIÁO TRÌNH ĐÔNG DƯỢC Trang 11
- Trường Trung cấp Tây Sài Gòn Cần đào tạo nhiều cán bộ chuyên ngành dược liệu, nắm vững kỹ thuật bào chế đông dược bằng các phương pháp cổ truyền và công nghệ hiện đại. 3.5. Đẩy mạnh công tác nghiên cứu y học cổ truyền: Các phương pháp trị bệnh của y học cổ truyền dân tộc rất có giá trị và phong phú, nhưng hiện còn ở trong phạm vị một nền y học lâm sàng và kinh nghiệm, cần phải dùng các kỹ thuật nghiên cứu hiện đại để chứng minh, chỉnh lý và nâng cao. Công tác nghiên cứu cần tập trung vào một số khâu sau: - Nghiên cứu các tác phẩm của những danh y Việt Nam để xây dựng, bổ sung vào kho tàng kinh nghiệm của y học cổ truyền dân tộc. - Nghiên cứu ứng dụng các phương pháp hiệu quả, ít tốn kém, dùng điều trị những bệnh thông thường, hay gặp trong nhân dân. - Nghiên cứu phương pháp trị một số bệnh nan y mà y học hiện đại đang gặp nhiều khó khăn trong việc phòng và trị bệnh, góp phần phát triển nền y học thế giới. - Nghiên cứu các vị thuốc sẵn có trong nước, kiểm chứng tác dụng dược lý, tìm hiểu thành phần hóa học và đánh giá hiệu quả điều trị. - Nghiên cứu di thực các loại thuốc hiện còn phải nhập. - Nghiên cứu cải tiến dạng bào chế các bài thuốc có hiệu quả điều trị cao để phục vụ cho nền công nghiệp dược phẩm. 3.6. Xây dựng chính sách toàn diện, phục vụ cho công tác kết hợp y học hiện đại và y học cổ truyền: Đặc biệt chú ý xây dựng và thực hiện các chính sách về: - Chế độ đãi ngộ, hưởng thụ theo tài năng và sự cống hiến của các vị lương y. - Kịp thời khen thưởng, khuyến khích đối với những đóng góp kinh nghiệm trị bệnh, bài thuốc gia truyền, cây thuốc quý… - Tạo điều kiện cho các lương y dược hành nghề trong các tổ chẩn trị, phòng chẩn trị y học dân tộc, nhất là trong các tổ chức y tế nhân dân và tổ chức y tế nhà nước. - Vận động đồng bào các dân tộc vùng cao đóng góp kinh nghiệm gia truyền và các cây thuốc quý. 3.7. Giải quyết tốt vấn đề dược liệu. Phát triển nguồn dược liệu phong phú trong nước có tầm đặc biệt quan trọng để thực hiện tốt chủ trương kết hợp chặt chẽ hai nền y học. Các công tác cần tập trung là: - Điều tra trữ lượng cây thuốc thiên nhiên, lập bản đồ dược liệu các vùng trên toàn quốc. - Khoanh vùng nuôi trồng các dược liệu có sẵn trong nước và các loài di thực, tập đáp ứng được nhu cầu sử dụng trong nước và xuất khẩu. - TIếp tục nghiên cứu di thực trên toàn quốc. GIÁO TRÌNH ĐÔNG DƯỢC Trang 12
- Trường Trung cấp Tây Sài Gòn - Khuyến khích thu mua và nuôi trồng dược liệu. - Khuyến khích tuyên truyền việc sử dụng thuốc nam và sản phẩm bào chế từ thuốc nam 4. Quy trình thực hiện việc kết hợp y học hiện đại với y học cổ truyền trong việc thừa kế một bài thuốc dân tộc: Qua nhiều năm thực hiện, từ thực tiễn có thể rút ra 3 giai đoạn cơ bản của quy trình nghiên cứu thừa kế một bài thuốc của y học cổ truyền dân tộc như sau: Giai đoạn1: Chọn lọc. Chọn lọc một bài thuốc gia truyền có hiệu quả tốt là giai đoạn đầu tiên có tính cần thiết và khó khăn nhất. Nếu chọn sai (thuốc không có hiệu quả thực sự) thì việc kết hợp không còn ý nghĩa. Quá trình chọn lọc chủ yếu là qua thực nghiệm lâm sàng. Cần tuân thủ 3 điều kiện sau: - Thuốc dùng thực nghiệm phải được kiểm tra độc tính, được ổn định bằng một số tiêu chuẩn tạm thời tùy theo dạng sử dụng (viên, rượu, dùng ngoài…) - Phải biết rõ thành phần, quy định bào chế thực tế. - Phải có ít nhất một bác sĩ lâm sàng làm công tác chọn lọc bệnh nhân, theo dõi hiệu quả của thuốc thông qua sự cải thiện các triệu chứng sau quá trình dùng thuốc. Kết quả thử nghiệm phải được thông qua một Hội đồng thẩm định. Giai đoạn2: Thừa kế để bào chế - Cần nghiêm túc tuân thủ theo kinh nghiệm cổ truyền hay dân gian trong bào chế khi chưa có cơ sở khoa học để thay đổi, ví dụ: Phương pháp phơi, sấy, sao, tẩm… - Nếu cần thay đổi quy trình bào chế phải có chứng minh bằng thực nghiệm, tránh suy luận máy móc. Giai đoạn3: Phát huy hiệu quả Khi bài thuốc thừa kế có hiệu quả tốt trên lâm sàng, để phát huy hiệu quả, có thể chuyển dạng bào chế để phát huy tác dụng, thuận lợi cho việc sử dụng và bảo quản. Kết hợp y học hiện đại với y học cổ truyền của dân tộc để xây dựng nền y học Việt Nam là một chủ trương sáng suốt, đúng đắn của Đảng và Chủ tịch HCM mà các Đại hội Đảng toàn quốc từ lần thứ III đến nay đã kiên trì đề ra trong Nghị quyết. Chỉ có thực hiện thành công các nghị quyết của Đại hội Đảng mới có thể xây dựng một nền y học Việt Nam mang đầy đủ tính khoa học, dân tộc và đại chúng, mỗi cán bộ y tế mới thực sự là một “mẹ hiền” của bệnh nhân, có điều kiện để cống hiến trí tuệ và tài năng cho tương lai giàu mạnh của tổ quốc, hạnh phúc của nhân dân. GIÁO TRÌNH ĐÔNG DƯỢC Trang 13
- Trường Trung cấp Tây Sài Gòn CHƯƠNG II CÁC HỌC THUYẾT CƠ BẢN CỦA Y HỌC CỔ TRUYỀN MỤC TIÊU 1. Trình bày được nội dung cơ bản của học thuyết âm dương, ngũ hành. 2. Vận dụng được học thuyết âm dương, ngũ hành vào YHCT. 3. Trình bày được sự vận dụng học thuyết âm dương, ngũ hành vào dược học cổ truyền. I. HỌC THUYẾT ÂM DƯƠNG 1. XUẤT XỨ Thuyết âm dương là một phần của triết học phương đông, là tư tưởng chủ đạo của chủ nghĩa duy vật cổ đại phương Đông, nó thể hiện quá trình nhận thức các quy luật vận động và phát triển của sự vật hiện tượng, được người xưa vận dụng từ 3000 năm trước. Thuyết âm dương được vận dụng trong nhiều lĩnh vực khoa học khác nhau như: thiên văn học, địa chất học, nông học, toán học, hóa học, y học cổ truyền…Trong đó nền y học cổ truyền đã vận dụng thuyết âm dương một cách toàn diện và vô cùng phong phú. Thuyết được hình thành và phát triển rộng rãi từ thời Xuân khu chiến quốc (Trung Quốc). Nó là lý luận cơ bản để giải thích những quy luật giữa con người và thiên nhiên, vũ trụ. Trong đó coi con người là một chỉnh thể, là một vũ trụ thu nhỏ, nó quán triệt từ đầu đến cuối, từ đơn giản đến phức tạp trong suốt quá trình từ cấu tạo cơ thể, sinh lý, bệnh lý, chẩn đoán và điều trị của y học cổ truyền. 2. NỘI DUNG Nội dung cơ bản của học thuyết âm dương là trong mỗi sự vật, hiện tượng bao giờ cũng tồn tại khách quan hai mặt đối lập nhưng thống nhất vừa hòa hợp, tương đồng; nhưng lại vừa xung khắc, tương phản nhau. Hai mặt âm dương đều là quá trình tích cực của sự vật. Âm dương tuy trừu tượng về mặt khái niệm, nhưng lại có cơ sở vật chất rỏ ràng, nó bao quát tất cả, phổ cập tất cả. Tất cả tư duy của con người đều phải lấy âm dương làm căn bản. Mọi phân tích về mặt lý luận trong y học cổ truyền đều phải xem xét vấn đề âm dương trước tiên.. 3. CÁC QUY LUẬT CƠ BẢN TRONG HỌC THUYẾT ÂM DƯƠNG a) Âm dương đối lập với nhau: Đối lập là sự đấu tranh, mâu thuẫn, chế ước lẫn nhau giữa hai mặt âm dương. Thí dụ: ngày và đêm; nước và lửa; quá trình ức chế và hưng phấn… b) Âm dương hỗ căn: Hỗ căn là sự nương tựa lẫn nhau. Âm dương tuy đối lập, nhưng phải nương tựa vào nhau mới cùng tồn tại được, mới có ý nghĩa. Cả hai quá trình đều là những mặt GIÁO TRÌNH ĐÔNG DƯỢC Trang 14
- Trường Trung cấp Tây Sài Gòn tích cực của sự vật, không thể đơn độc phát sinh phát triển được. Thí dụ: có đồng hóa mới có dị hóa, ngược lại nếu không có quá trình dị hóa thì quá trình đồng hóa sẽ dừng lại; có số âm thì có số dương; hưng phấn và ức chế đều là những quá trình hoạt động tích cực của vỏ não… c) Âm dương tiêu trưởng: Tiêu là sự mất đi; trưởng là sự phát triển, nói lên sự vận động không ngừng, sự chuyển hóa qua lại của hai mặt âm dương. Như khí hậu bốn mùa trong năm luôn thay đổi từ lạnh sang nòng, từ nóng sang lạnh. Từ lạnh sang nóng là quá trình âm tiêu dương trưởng; từ nóng sang lạnh là quá trình dương tiêu âm trưởng, do đó có các trạng thái nóng, ấm, mát, lạnh… Sự vận động của hai mặt âm dương có tính chất giai đoạn, tới một mức độ nào đó sẽ có sự chuyển hóa cho nhau gọi là “âm cực sinh dương; dương cực sinh âm” hay “hàn cực sinh nhiệt; nhiệt cực sinh hàn”. Vận dụng trong quá trình phát triển của bệnh tật: bệnh thuộc dương như sốt cao, dến mức độ nào đó có thể ảnh hưởng đến phần âm như mất nước, mất điện giải; mất nước nhiều là bệnh ở phần âm đến một mức độ nào đó sẽ ảnh hưởng đến phần dương như choáng, trụy tim mạch gọi là vong dương. d) Âm dương bình hành: Hai mặt âm dương tuy đối lập, vận động và chuyển hóa không ngừng, nhưng luôn luôn lập lại trạng thái quân bình, cân bằng nhau. Sự mất quân bình, thăng bằng của hai mặt âm dương biểu hiện sự phát sinh ra bệnh tật trong cơ thể. Tóm lại bốn quy luật trên của hai mặt âm dương nói lên sự mâu thuẫn nhưng thống nhất, chuyển hóa, vận động và nương tựa lẫn nhau của mọi hiện tượng, sự vật của thế giới vật chất. Từ bốn quy luật trên khi vận dụng vào y học người ta còn nhận thấy một số phạn trù sau: Sự tương đối và tuyệt đối của hai mặt âm dương Sự đối lập giữa hai mặt âm dương là tuyệt đối, nhưng trong một điều kiện cụ thể nào đó nó có tính tương đối. Thí dụ: hàn thuộc âm đối lập với nhiệt thuộc dương, nhưng đối lập một cách tương đối thì lương (mát) thuộc âm đối lập với ôn (ấm) thuộc dương. Trên lâm sàng ta thấy sốt (nhiệt) thuộc dương, nhưng nếu sốt cao thuộc lý thì phải dùng thuốc hàn; còn sốt ít thuộc biểu thì dùng thuốc lương (mát). Trong âm có dương, trong dương có âm Do âm dương nương tựa vào nhau cùng tồn tại nên đôi khi xen kẻ, chuyển hóa với nhau trong quá trình phát triển GIÁO TRÌNH ĐÔNG DƯỢC Trang 15
- Trường Trung cấp Tây Sài Gòn Thiếu âm Thái dương Thái âm Thiếu dương Biểu tượng của âm dương Như sự phân chia thời gian trong mộ ngày: ban ngày thuộc dương; từ 6 giờ sáng đến 12 giờ trưa là phần dương của dương; từ 12 giờ đến 18 giờ là phần âm của dương- ban đêm thuộc âm từ 18 đến 24 giờ là phần âm của âm; từ 24 giờ đến 6 giờ sáng là phần dương của âm. Trên lâm sàng, khi cho thuốc làm ra mồ hôi để hạ sốt, cần chú ý đừng làm ra mồ hôi nhiều có thể làm mất nước, mất điện giải; về triệu chứng chú ý các chứng hư thực, hàn nhiệt lẫn lộn; trong cấu trúc cơ thể thì tạng thuộc âm như: can, thận…nhưng có can âm (can huyết), có can dương (can khí); thận có thận âm (thận thủy) có thận dương (thận hỏa)… Bản chất và hiện tượng Thông thường bản chất phù hợp với hiện tượng. Nhưng có những lúc bản chất không phù hợp với hiện tượng gọi là sự “thực giả” trên lâm sàng phải biết phân biệt cho đúng bản chất để chữa cho đúng nguyên nhân.. 4. NHỮNG BIỂU HIỆN VỀ ÂM DƯƠNG a) Về trạng thái Trạng thái động, hưng phấn, nhiệt, ánh sáng…thuộc dương. Trạng thái tĩnh, ức chế, lạnh, bóng tối…thuộc âm. b) Về không gian - Trời thuộc dương, đất thuộc âm; mặt trời thuộc dương, mặt trăng thuộc âm - Trong một không gian cụ thể: phía trên thuộc dương, phía dưới thuộc âm; phía ngoài thuộc dương, phía trong thuộc âm… c) Về thời gian Ngày thuộc dương, đêm thuộc âm, như trên đã nói âm dương có tính tương đối và trong âm có dương, trong dương có âm. d) Về phương hướng Phía đông, phía nam thuộc dương. Phía bắc phía tây thuộc âm. e) Về thời tiết GIÁO TRÌNH ĐÔNG DƯỢC Trang 16
- Trường Trung cấp Tây Sài Gòn Mùa xuân thuộc dương tăng trưởng tới mùa hạ (cực dương). Mùa thu thuộc âm tăng trưởng đến mùa đông (cực âm). Đó cũng là biểu hiện quy luật của thiên nhiên. Sức khỏe của con người và bệnh tật cũng phụ thuộc vào những quy luật đó. 5. VẬN DỤNG THUYẾT ÂM DƯƠNG TRONG Y HỌC CỔ TRUYỀN Thuyết âm dương ra đời đã lâu hơn 30 thế kỷ, song cho đến nay nó không ngừng dược vận dụng và phát triển trong y học cổ truyền. Vì nó đã đưa ra quy luật có tính tiên đề. Những quy luật đó đã được các nhà y học cổ truyền vận dụng vào lĩnh vực của mình, càng ngày càng làm cho nó sâu sắc thêm, phong phú thêm, nó là kim chỉ nam cho mọi hoạt động của y học cổ truyền trong đó cả phần y và phần dược. a) Về tổ chức học cơ thể - Ngũ tạng: tâm, can, tỳ, phế, thận thuộc âm. - Lục phủ: Vị, đởm, tiểu trường, đại trường, bàng quang, tam tiêu thuộc dương. Trong mỗi tạng phủ đều có phần âm, phần dương. Tính chất tương đối của âm dương được thể hiện ở tạng như: tâm là tạng thuộc âm trong dương (tâm nằm ở ngực thuộc dương; can là tạng âm trong âm (can nằm ở trung tiêu – phần bụng – thuộc âm). - Lưng thuộc dương, bụng thuộc âm; phần bụng dưới thuộc âm trong âm; phần ngực thuộc dương trong âm. - Cũng theo khái niệm âm dương, các đường kinh dương trong cơ thể được phân bố ở phía sau lưng, mé ngoài của chân, tay và mạng sườn. Còn các đường kinh âm được phân bố ở bụng, phía trong cánh tay và chân… - Khí – nguồn cung cấp năng lương cho cơ thể là công năng hoạt động của cơ nhục, công năng hoạt động của tạng phủ…thuộc dương; huyết, tinh, tân dịch…thuộc âm; da, lông thuộc dương, xương tủy thuộc âm… b) Về sinh lý học Khi phần âm và dương trong cơ thể thăng bằng, quân bình với nhau thì cơ thể khỏe mạnh. Bản thân cơ thể luôn tự điều chỉnh để lập lại thăng bằng âm dương. Sự mất thăng bằng âm dương chính là đầu mối phát sinh ra bệnh tật. Bởi vậy về nguyên tắc để giữ gìn sức khỏe thì phải luôn giữ cho âm dương trong cơ thể được cân bằng. khi cơ thể không đủ khả năng tự điều chỉnh được thì phải chủ động điều tiết, đó chính là phương pháp điều trị theo y học cổ truyền. c) Về bệnh lý Một khi phần âm dương trong cơ thể không tự điều chỉnh được, dẫn đến rối loạn và thăng bằng hoạt động của các tạng phủ. Thí dụ: can khí phạm vị, tức là khí của can làm ảnh hưởng đến hoạt động của vị (dạ dày) gây chứng vị quản thống (đau dạ dày, tá tràng). Can đởm thấp nhiệt gây ra các bệnh hoàng đãn sinh viêm gan vàng da…đó là các chứng nội thương. Hoặc do nguyên nhân bên ngoài gây ra bởi “lục dâm” tức do các tà khí (phong, hàn, thử, thấp, táo, hỏa) thâm nhập vào cơ thể làm mất thăng bằng âm dương gây ra GIÁO TRÌNH ĐÔNG DƯỢC Trang 17
- Trường Trung cấp Tây Sài Gòn các bệnh ngoại cảm. Tùy theo nguyên nhân và vị trí của cơ thể mà bệnh tật phát sinh tương ứng. Tóm lại về mặt bệnh lý theo âm dương rất đa dạng, phải phân biệt rỏ trong từng trường hợp. Đồng thời phải theo dõi sự chuyển biến của nó mà dùng phương pháp điều trị hợp lý, phù hợp với phương châm “biện chứng luận trị” hay “đối chứng lập phương”, việc chế biến và sử dụng thuốc trong y học cổ truyền cũng hết sức linh hoạt, gia giảm tùy theo bệnh chứng nhằm lập lại thăng banh82 âm dương cho cơ thể. d) Về chẩn đoán Chẩn đoán bệnh trong y học cổ truyền các triệu chứng cũng phải phân biệt âm, dương. - Dựa vào 4 phương pháp khám bệnh (tứ chẩn): nhìn (vọng)- nghe (văn)- hỏi (vấn)- xem mạch (thiết) để khai thác các triệu chứng bệnh thuộc hàn hay nhiệt, hư hay thực của các tạng phủ. - Dựa vào 8 cương lĩnh (bát cương) để đáng giá vị trí nông sâu của bệnh, tính chất của bệnh, trạng thái của người bệnh, xu hướng chung nhất của bệnh tật (biểu, lý, hư, thực, hàn, nhiệt và âm, dương) trong đó âm và dương là 2 cương lĩnh tổng quát nhất gọi là tổng cương. Thường bệnh ở biều, thực, nhiệt thuộc dương; bệnh ở lý, hư, hàn thuộc âm. e) Về chữa bệnh và các phương pháp chữa bệnh. Chữa bệnh là điều hòa lại sự mất thăng bằng vế âm dương của cơ thể tùy theo tình trạng hư, thực, hàn, nhiệt của bệnh bằng các phương pháp khác nhau. Nhìn chung thuốc (dược vật) được chia làm 2 nhóm Thuốc có tính lạnh, mát (hàn, lương) gọi là âm dược dùng chữa bệnh nhiệt thuộc dương. Thuốc có tính nóng, ấm (nhiệt, ôn) gọi là dương dược dùng chữa bệnh hàn thuộc âm. II. HỌC THUYẾT NGŨ HÀNH 1. ĐỊNH NGHĨA Học thuyết ngũ hành là học thuyết âm dương lien hệ cụ thể hơn trong việc quan sát, quy nạp và sự liên quan của các sự vật trong thiên nhiên. Trong y học, học thuyết được ứng dụng để quan sát, quy nạp và nêu lên sự tương quan trong hoạt động sinh lý, bệnh lý các tạng phủ; để chẩn đoán bệnh tật; để tìm tính năng và tác dụng thuốc; để tiến hành bào chế thuốc… 2. NỘI DUNG CỦA HỌC THUYẾT NGŨ HÀNH GIÁO TRÌNH ĐÔNG DƯỢC Trang 18
- Trường Trung cấp Tây Sài Gòn a) Ngũ hành là gì? Người xưa nhận thấy có 5 loại vật chất chính: kim (chất kim loại); mộc (chất gỗ); thủy (chất nước); hỏa (lửa); thổ (chất đất) rồi đem các hiện tượng trong thiên nhiên và trong cơ thể con người xếp theo 5 loại vật chất trên gọi là ngũ hành. Ngũ hành còn có ý nghĩa nữa là sự vận động, chuyển hóa của các dạng vật chất trong tự nhiên cũng như sự hoạt động của các tạng phủ trong cơ thể b) Sự quy loại ngũ hành trong tự nhiên và trong cơ thể con người HIỆN NGŨ HÀNH TƯỢNG Mộc Hỏa Thổ Kim Thủy Vật chất Gỗ, cây Lửa Đấ Kim loại Nước Màu sắc Xanh Đỏ Vàng Trắng Đen Vị Chua Đắng Ngọt Cay Mặn Mùa Xuân Hạ Cuối hạ Thu Đông Phương Đông Nam Trung ương Tây Bắc Tạng Can Tâm Tỳ Phế Thận Phủ Đởm Tiểu trường Vị Đại trường Bàng quang Ngũ thể Cân Mạch Thịt Da, long Xương, tủy Ngũ quan Mắt Lưỡi Miệng Mũi Tai Tình chí Giận Mừng Lo Buồn Sợ c) Các quy luật hoạt động của ngũ hành: + Trong điều kiện bình thường hay sinh lý: vật chất trong thiên nhiên và các hoạt động của cơ thể lien quan mật thiết với nhau, thúc đẩy nhau để vận động không ngừng bằng cách tương sinh (hành nọ sinh hành kia, tạng nọ sinh tạng kia), hoặc chế ước, ức chế lẫn nhau để giữ được thế quân bình bằng cách tương khắc (hành nọ, tạng này chế ước hang kia hay tạng kia) Quy luật tương sinh - Mộc đốt cháy sinh lửa (hỏa); hỏa thiêu mọi vật thành tro bụi, thành đất (thổ); trong long đất sinh kim loại (kim) là thể rắn chắc, khi đốt nóng sẽ chảy lỏng (thủy); có nước sẽ nuôi dưỡng cây cối (mộc). Tóm lại: mộc sinh hỏa, hỏa sinh thổ, thổ sinh kim, kim sinh thủy, thủy sinh mộc. - Trong cơ thể con người can mộc sinh tâm hỏa, tâm hỏa sinh tỳ thổ, tỳ thổ sinh phế kim, phế kim sinh thận thủy, thận thủy sinh can mộc. Quy luật tương khắc GIÁO TRÌNH ĐÔNG DƯỢC Trang 19
- Trường Trung cấp Tây Sài Gòn - Mộc khắc thổ, như rễ cây ăn sâu vào long đất, thổ khắc thủy như đắp đê, đập để trị thủy, thủy khắc hỏa như dung nước để chữa cháy, hỏa khắc kim như dung lửa để nấu chảy kim loại, kim khắc mộc như dung kim loại để cưa cắt cây gỗ… - Trong cơ thể con người thì can mộc khắc tỳ thổ, tỳ thổ khắc thận thủy, thận thủy khắc tâm hỏa, tâm hỏa khắc phế kim, phế kim khắc can mộc. Hình 1: Ngũ hành tương sinh Ngũ hành tương khắc - Trong điều kiện bình thường hay bệnh lý có hiện tượng hành nọ, tạng nọ khắc hành kia, tạng kia quá mạnh gọi là tương thừa. Hoặc là hành nọ, tạng nọ không khắc được hành kia, tạng kia gọi là tương vũ. Thí dụ về tương thừa: bình thường thì can mộc khắc tỳ thổ, nếu can mộc khắc tỳ thổ quá mạnh sẽ gây hiện tượng đau dạ dày, ỉa chảy do thần kinh, khi chữa phải bình can (hạ bớt hưng phấn của can) và kiện tỳ (nâng đỡ sự hoạt động của tỳ). Thí dụ về sự tương vũ: tỳ thổ khắc thận thủy, nếu tỳ hư không khắc được thận thủy sẽ gây ứ nước như trong bệnh ỉa chảy kéo dài gây phù dinh dưỡng, khi chữa phải kiện tỳ (nâng cao sự hoạt động của tỳ và lợi tiểu (tả bớt thận để giảm phù).. 3. ỨNG DỤNG TRONG Y HỌC a) Về quan hệ sinh lý Sự sắp xếp tạng phủ theo ngũ hành và sự liên quan của chúng đến ngũ sắc, ngũ quan, thể chất và hoạt động về tình chí giúp chúng ta tìm hiểu các hiện tượng sinh lý các tạng phủ dễ dàng, dễ nhớ. GIÁO TRÌNH ĐÔNG DƯỢC Trang 20

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Giáo trình dược lý - Chương 6
6 p |
358 |
184
-
Giáo trình dược liệu: Phần 2
92 p |
302 |
119
-
Giáo trình dược liệu: Phần 1
94 p |
325 |
113
-
Giáo trình Pháp chế dược (Dành cho đào tạo Cao đẳng)
220 p |
232 |
31
-
Giáo trình Hóa dược 1
130 p |
119 |
20
-
Giáo trình điều dưỡng cộng đồng - ThS. Trần Văn Long
224 p |
93 |
16
-
Giáo trình Quản lý và tồn trữ thuốc - Nghề: Dược (Trình độ Trung cấp nghề/Cao đẳng nghề)
52 p |
172 |
14
-
Giáo trình Bào chế đông dược
213 p |
29 |
12
-
Giáo trình Giải phẫu chức năng hệ vận động và thần kinh
100 p |
72 |
10
-
Giáo trình Dược học cổ truyền - Nghề: Dược (Trình độ: Cao đẳng)
52 p |
64 |
9
-
Giáo trình Quy định pháp luật và đạo đức nghề nghiệp chăm sóc sắc đẹp (Trình độ: Cao đẳng) - CĐ Y tế Hà Nội
36 p |
35 |
9
-
Giáo trình Bào chế (Ngành: Dược - Trình độ: Cao đẳng) - CĐ Phạm Ngọc Thạch Cần Thơ
171 p |
14 |
7
-
Giáo trình Điều dưỡng cơ sở (Trình độ: Trung cấp) - CĐ Y tế Hà Nội
268 p |
18 |
5
-
Qúa trình đông máu
4 p |
64 |
4
-
Giáo trình Lý thuyết dược lý (Đối tượng: Dược sĩ Cao đẳng) - CĐ Phạm Ngọc Thạch Cần Thơ
250 p |
16 |
4
-
Giáo trình Nội thần kinh - ĐH Y khoa Huế
171 p |
13 |
4
-
Giáo trình Hồi sức tích cực cơ bản: Phần 1
137 p |
8 |
1
-
Bài giảng Dược cộng đồng: Giáo dục người bệnh - ThS. Lê Thu Thuỷ
16 p |
2 |
1


Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
