intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Giáo trình Hạch toán kế toán tài sản cố định (Nghề: Kế toán doanh nghiệp - Trình độ: Trung cấp/Cao đẳng) - CĐ Kỹ thuật Công nghệ Quy Nhơn

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:62

14
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Giáo trình "Hạch toán kế toán tài sản cố định (Nghề: Kế toán doanh nghiệp - Trình độ: Trung cấp/Cao đẳng)" biên soạn nhằm giúp người học trình bày được những khái niệm, nguyên tắc về kế toán tài sản cố định; nêu được phương pháp tính giá tài sản cố định, phương pháp tính khấu hao tài sản cố định. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Giáo trình Hạch toán kế toán tài sản cố định (Nghề: Kế toán doanh nghiệp - Trình độ: Trung cấp/Cao đẳng) - CĐ Kỹ thuật Công nghệ Quy Nhơn

  1. UBND TỈNH BÌNH ĐỊNH TRƯỜNG CAO ĐẲNG KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ QUY NHƠN GIÁO TRÌNH Mô đun: HẠCH TOÁN KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH NGHỀ: KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP TRÌNH ĐỘ TRUNG CẤP – CAO ĐẲNG Ban hành kèm theo Quyết định số: 99/QĐ-CĐKTCNQN ngày 14 tháng 3 năm 2018 của Hiệu trưởng Trường Cao đẳng Kỹ thuật Công nghệ Quy Nhơn Bình Định, năm 2018
  2. TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN Tài liệu này thuộc sách giáo trình nên các nguồn thông tin có thể được dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và tham khảo. Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh doanh thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm. 1
  3. LỜI GIỚI THIỆU Hạch toán kế toán tài sản cố định (TSCĐ) là mô đun trang bị cho sinh viên các kiến thức, kỹ năng trong việc quản lý, kiểm soát các hoạt động của đơn vị kinh tế trong phần hành kế toán tài sản cố định. Hạch toán kế toán TSCĐ là một phần trong bộ máy kế toán, theo dõi và xử lý các trường hợp tăng giảm TSCĐ cũng như việc sửa chữa, thanh lý các thiết bị đã qua sử dụng. Thực hiện việc quản lý chi tiết cụ thể thông qua việc bàn giao TSCĐ cho các cá nhân, bộ phận sử dụng sao cho việc sử dụng TSCĐ mang lại nhiều lợi ích kinh tế cho Doanh nghiệp. Nhận thức rõ vai trò quan trọng của mô đun này, tập thể giáo viên khoa Kinh tế - tổng hợp Trường Cao đẳng Kỹ thuật Công nghệ Quy Nhơn tổ chức biên soạn “Giáo trình Hạch toán kế toán tài sản cố định”. Dựa theo chương trình mô đun Hạch toán kế toán tài sản cố định của Trường Cao đẳng Kỹ thuật Công nghệ Quy Nhơn, giáo trình được kết cấu thành sáu (06) bài, trong đó việc hạch toán kế toán tài sản cố định được tuân thủ theo Thông tư 200/2014/TT-BTC ngày 22 tháng 12 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ tài chính và Thông tư 45/2013/TT-BTC ngày 25 tháng 04 năm 2013 của Bộ trượng Bộ tài chính. Nội dung trình bày trong mô đun gồm các vấn đề: - Cung cấp kiến thức cơ bản, chuyên sâu về hạch toán kế toán tài sản cố định gồm: Giới thiệu tổng quan về TSCĐ; hạch toán kế toán tăng giảm TSCĐ; Hạch toán khấu hao TSCĐ. - Cung cấp cách tạo chứng từ, ghi chép sổ sách chi tiết và tổng hợp trên từng phần hành. - Hướng dẫn và ví dụ cơ bản về tạo chứng từ, ghi chép sổ sách kế toán các phần hành. - Phần bài tập thực hành (những bài tập tương tự như ví dụ giúp người học tự rèn luyện kỹ năng). Về mặt lý thuyết, giáo trình cung cấp đến người đọc những kiến thức về cơ bản về hạch toán, lập chứng từ, ghi sổ kế toán. Trong quá trình biên soạn giáo trình, tác giả đã cập nhật thông tin mới đồng thời tham khảo nhiều giáo trình khác, nhưng chắc chắn sẽ không tránh khỏi những hạn chế nhất định. Rất mong nhận được ý kiến đóng góp của các nhà chuyên môn, các anh chị đồng nghiệp và các bạn đọc để giáo trình được hoàn thiện hơn . Xin trân trọng cám ơn. Tác giả ThS. Nguyễn Ánh Tuyết 2
  4. MỤC LỤC BÀI 1: TỔNG QUAN VỀ TÀI SẢN CỐ ĐỊNH 6 1.1. Khái niệm, tiêu chuẩn và đặc điểm của tài sản cố định(TSCĐ) 6 1.1.1 Khái niệm, tiêu chuẩn về TSCĐ 6 1.1.2 Đặc điểm của TSCĐ 6 1.2 Nhiệm vụ của tài sản cố định 7 1.3. Phân loại và đánh giá tài sản cố định 7 1.3.1 Phân loại TSCĐ 7 1.3.2 Đánh giá TSCĐ 9 BÀI 2: KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH THUỘC QUYỀN SỞ HỮU 12 CỦA DOANH NGHIỆP 12 2.1 Kế toán tổng hợp tài sản cố định 12 2.1.1 Lý thuyết liên quan 12 2.1.2 Trình tự thực hiện 20 2.1.3 Thực hành 20 2.2 Kế toán chi tiết tài sản cố định 22 2.2.1 Chứng từ kế toán 22 2.2.2 Lập sổ sách kế toán 32 2.3. Thực hành kế toán tài sản cố định thuộc sở hữu doanh nghiệp 33 2.3.1 Bài thực hành 33 BÀI TẬP 37 BÀI 3: KẾ TOÁN SỬA CHỮA, NÂNG CẤP TÀI SẢN CỐ ĐỊNH 38 3.1 Kế toán sửa chữa thường xuyên tài sản cố định 38 3.1.1 Khái niệm và nguyên tắc kế toán sửa chữa thường xuyên tài sản cố định 38 3.1.2 Định khoản kế toán sửa chữa thường xuyên tài sản cố định 38 3.2 Kế toán sửa chữa lớn TSCĐ 41 3.2.1 Khái niệm và nguyên tắc kế toán sửa chữa lớn TSCĐ 41 3.2.2 Định khoản kế toán sửa chữa lớn tài sản cố định 42 BÀI TẬP 45 BÀI 4: KẾ TOÁN KHẤU HAO TÀI SẢN CỐ ĐỊNH 46 4.1. Khái niệm, nguyên tắc kế toán, phương pháp tính khấu hao 46 4.1.1. Khái niệm 46 4.1.2. Nguyên tắc 46 4.1.3. Tính khấu hao 46 4.2 Định khoản kế toán khấu hao tài sản cố định 50 4.2.1 Phương pháp hạch toán 50 4.2.2 Trình tự thực hiện 50 4.2.3 Thực hành 51 BÀI TẬP 52 BÀI 5: KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH THUÊ TÀI CHÍNH 54 3
  5. 5.1. Khái niệm và nguyên tắc kế toán 54 5.1.1. Khái niệm 54 5.1.2. Nguyên tắc 54 5.2. Định khoản kế toán thuê tài sản cố định 54 5.2.1 Lý thuyết liên quan 54 5.2.2 Trình tự thực hiện 56 5.2.3 Thực hành 56 BÀI TẬP 57 4
  6. GIÁO TRÌNH MÔ ĐUN Tên mô đun:HẠCH TOÁN KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH (TSCĐ) Mã mô đun: MĐ 12 I. Vị trí, tính chất của mô đun: - Vị trí: Mô đun Hạch toánkế toán TSCĐ là một mô đun chuyên ngành trong chương trình đào tạo nghề kế toán doanh nghiệp. Mô đun này được học sau các môn học Luật kinh tế, nguyên lý kế toán. - Tính chất: Mô đun này có vai trò tích cực trong việc quản lý và kiểm soát các hoạt động của đơn vị kinh tế trong phần hành kế toán TSCĐ. Mô đun nàylà cơ sở để học môn đun hạch toán chi phí sản xuất, tính giá thành, hạch toán xác định kết quả kinh doanh, phân phối lợi nhuận. II. Mục tiêu mô đun: - Kiến thức: + Trình bày được những khái niệm, nguyên tắc về kế toán TSCĐ. + Trình bày được phương pháp tính giá TSCĐ, phương pháp tính khấu hao TSCĐ. - Kỹ năng: + Vận dụng được các kiến thức đã học về kế toán TSCĐ trong việc thực hiện thực hiện nghiệp vụ kế toán theo phần hành. + Giải quyết được những vấn đề về chuyên môn kế toán và tổ chức được công tác kế toán – tài chính trong phần hành kế toán TSCĐ tại doanh nghiệp. + Lập được chứng từ, kiểm tra, phân loại, xử lý chứng từ kế toán TSCĐ. + Sử dụng được chứng từ kế toán trong ghi sổ kế toán chi tiết và tổng hợp trong phần hành kế toán TSCĐ. - Năng lực tự chủ và trách nhiệm: + Có khả năng độc lập làm việc với nội dung công việc kế toán TSCĐ trong doanh nghiệp. + Tuân thủ các chế độ kế toán tài chính do Nhà nước ban hành. + Tự chịu trách nhiệm trước cơ quan pháp với những nội dung kế toán mình thực hiện. Nội dung chính: Số Thời gian (giờ) Tên các bài trong mô đun TT TS LT TH KT 1 Bài 1: Tổng quan về tài sản cố định 3 3 2 Bài 2: Kế toán tài sản cố định thuộc quyền sở hữu của 27 9 17 1 doanh nghiệp 3 Bài 3: Kế toán sửa chữa, nâng cấp tài sản cố định 18 6 12 4 Bài 4: Kế toán khấu hao tài sản cố định 24 6 18 5 Bài 5: Kế toán thuê tài sản cố định 18 6 11 1 Cộng 90 30 58 2 5
  7. BÀI 1: TỔNG QUAN VỀ TÀI SẢN CỐ ĐỊNH MĐ 12-01 Thời gian: 3 giờ (LT: 1; TH: 0; Tự học: 2) Giới thiệu: Tư liệu lao động là những tài sản hữu hình có kết cấu độc lập, hoặc là một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản riêng lẻ liên kết với nhau để cùng thực hiện một hay một số chức năng nhất định mà nếu thiếu bất kỳ một bộ phận nào thì cả hệ thống không thể hoạt động được. Để xem xét TSCĐ đó có phải là TSCĐ trong doanh nghiệp hay không thì TSCĐ trong doanh nghiệp phải tuân thủ theo tiêu chuẩn và đặc điểm của TSCĐ được ban hành thống nhấ thep Thông tư 45/2013/TT-BTC và việc phân loại TSCĐ trong doanh nghiệp giúp cho việc hạch toán kế toán TSCĐ được thuận tiện và dẽ dàng. Mục tiêu: - Trình bày được khái niệm, tiêu chuẩn, đặc điểm, nhiệm vụ, cách phân loại, đánh giá tài sản cố định. - Trung thực nghiêm túc, tuân thủ chế độ kế toán doanh nghiệp. Nội dung chính: 1.1. Khái niệm, tiêu chuẩn và đặc điểm của tài sản cố định(TSCĐ) 1.1.1 Khái niệm, tiêu chuẩn về TSCĐ Theo Thông tư 45/2013/TT-BTC thì tiêu thức nhận biết TSCĐ trong mọi quá trình sản xuất và việc xếp loại tài sản nào là TSCĐ dựa vào các chỉ tiêu đó là: - Tài sản có giá trị lớn, có giá trị từ 30.000.000 đ trở lên - Tài sản có thời gian sử dụng lâu dài, ít nhất trên 1 năm - Nguyên giá xác định chắc chắn - Mang lại lợi ích kinh tế trong tương lai Các chỉ tiêu này do các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quy định và nó phụ thuộc vào từng quốc gia khác nhau. Tuy nhiên, sự quy định khác nhau đó thường chỉ về mặt giá trị, còn về thời gian sử dụng thì tương đối giống nhau. Đặc biệt là các quy định này không phải là bất biến, mà nó có thể thay đổi để phù hợp với giá trị thị trường và các yếu tố khác. Những tư liệu lao động nào không thoả mãn hai chỉ tiêu trên thì được gọi là công cụ lao động nhỏ. Việc Bộ tài chính quy định giá trị để xác định tài sản nào là TSCĐ là một quyết định phù hợp, tạo điều kiện dễ dàng hơn cho quản lý và sử dụng TSCĐ, đồng thời đẩy nhanh việc đổi mới trang thiết bị, công cụ dụng cụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh. 1.1.2 Đặc điểm của TSCĐ Một đặc điểm quan trọng của TSCĐ là khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh nó bị hao mòn dần và giá trị hao mòn đó được dịch chuyển vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ. Khác với công cụ lao động nhỏ, TSCĐ tham gia nhiều kỳ kinh doanh, nhưng vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu cho đến lúc hư hỏng. 6
  8. Tuy nhiên, ta cần lưu ý một điểm quan trọng đó là, chỉ có những tài sản vật chất được sử dụng trong quá trình sản xuất hoặc lưu thông hàng hoá dịch vụ thoả mãn 2 tiêu chuẩn trên, mới được gọi là TSCĐ. Điểm này giúp ta phân biệt giữa TSCĐ và hàng hoá. Ví dụ máy vi tính sẽ là hàng hoá hay thay vì thuộc loại TSCĐ văn phòng, nếu doanh nghiệp mua máy đó để bán. Nhưng nếu doanh nghiệp đó sử dụng máy vi tính cho hoạt động của doanh nghiệp thì máy vi tính đó là TSCĐ. Tài sản cố định cũng phân biệt với đầu tư dài hạn, cho dù cả hai loại này đều được duy trì quá một kỳ kế toán. Nhưng đầu tư dài hạn không phải được dùng cho hoạt động kinh doanh chính của doanh nghiệp. Ví dụ như đất đai được duy trì để mở rộng sản xuất trong tương lai, được xếp vào loại đầu tư dài hạn. Ngược lại đất đai mà trên đó xây dựng nhà xưởng của doanh nghiệp thì nó lại là TSCĐ. 1.2 Nhiệm vụ của tài sản cố định Tổ chức kế toán ghi chép, phản ánh tổng hợp số liệu một cách đầy đủ, kịp thời về số lượng, hiện trạng và giá trị tài sản cố định hiện có, tình hình tăng, giảm và di chuyển tài sản cố định, kiểm tra việc bảo quản, bảo dưỡng và sử dụng tài sản cố định. - Kế toán tính toán và phân bổ chính xác mức khấu hao tài sản cố định vào chi phí sản xuất kinh doanh theo mức độ hao mòn của tài sản cố định và chế độ qui định. - Tham gia lập dự toán sửa chữa lớn tài sản cố định, giám sát việc sửa chữa tài sản cố định. - Kế toán hướng dẫn, kiểm tra các phân xưởng, phòng, ban thực hiện đầy đủ các chứng từ ghi chép ban đầu về tài sản cố định, mở các sổ sách cần thiết và hạch toán tài sản cố định đúng chế độ, đúng phương pháp. - Kế toán tham gia kiểm kê và đánh giá lại tài sản cố định theo quy định của nhà nước, lập các báo cáo về tài sản cố định của doanh nghiệp; tiến hành phân tích tình hình trang bị, huy động, bảo quản và sử dụng tài sản cố định nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế của tài sản cố định. 1.3. Phân loại và đánh giá tài sản cố định 1.3.1 Phân loại TSCĐ Do TSCĐ trong doanh nghiệp có nhiều loại với nhiều hình thái biểu hiện, tính chất đầu tư, công dụng và tình hình sử dụng khác nhau... nên để thuận lợi cho việc quản lý và hạch toán TSCĐ, cần sắp xếp TSCĐ vào từng nhóm theo từng đặc trưng nhất định. Sự sắp xếp này tạo điều kiện thuận lợi cho việc khai thác tối đa công dụng của TSCĐ và phục vụ tốt cho công tác thống kê TSCĐ. Tài sản cố định có thể được phân theo nhiều tiêu thức khác nhau, như theo hình thái biểu hiện, theo nguồn hình thành, theo công dụng và tình hình sử dụng.... mỗi một cách phân loại sẽ đáp ứng được những nhu cầu quản lý nhất định cụ thể: Theo hình thái biểu hiện Tài sản cố định được phân thành TSCĐ vô hình và TSCĐ hữu hình. * Tài sản cố định hữu hình: Là những tư liệu lao động chủ yếu có hình thái vật chất, có giá trị lớn và thời gian sử dụng lâu dài, tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh nhưng vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu. Thuộc về loại này gồm có: - Nhà cửa vật kiến trúc: Bao gồm các công trình xây dựng cơ bản như nhà cửa, vật kiến trúc, cầu cống... phục vụ cho SXKD. - Máy móc thiết bị:Bao gồm các loại máy móc thiết bị dùng trong sản xuất kinh doanh. 7
  9. - Thiết bị phương tiện vận tải truyền dẫn: Là các phương tiện dùng để vận chuyển như các loại đầu máy, đường ống và các phương tiện khác (ô tô, máy kéo, xe tải...) - Thiết bị dụng cụ dùng cho quản lý: gồm các thiết bị dụng cụ phục vụ cho quản lý như dụng cụ đo lường, máy tính, máy điều hoà. - Cây lâu năm, súc vật làm việc cho sản phẩm: Gồm các loại cây lâu năm (càphê, chè, cao su...) súc vật làm việc (voi, bò, ngựa cày kéo...) và súc vật nuôi để lấy sản phẩm (bò sữa, súc vật sinh sản...). - Tài sản cố định phúc lợi: Gồm tất cả TSCĐ sử dụng cho nhu cầu phú lợi công cộng (Nhà ăn, nhà nghỉ, nhà văn hoá, sân bóng, thiết bị thể thao...) - Tài sản cố định hữu hình khác: Bao gồm những TSCĐ mà chưa được quy định phản ánh vào các loại nói trên (tác phẩm nghệ thuật, sách chuyên môn kỹ thuật...). * Tài sản cố định vô hình: Là những TSCĐ không có hình thái vật chất, thể hiện một lượng giá trị đã được đầu tư có liên quan trực tiếp đến nhiều chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp. Thuộc về TSCĐ vô hình gồm có: - Chi phí thành lập, chuẩn bị sản xuất: Bao gồm các chi phí liên quan đến việc thành lập, chuẩn bị sản xuất, chi phí khai hoang, như chi cho công tác nghiên cứu, thăm dò, lập dự án đầu tư, chi phí về huy động vốn ban đầu, chi phí đi lại, hội họp, quảng cáo, khai trương... - Bằng phát minh sáng chế: Là các chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để mua lại các bản quyền tác giả, bằng sáng chế, hoặc trả cho các công trình nghiên cứu, sản xuất thử, được nhà nước cấp bằng phát minh sáng chế. - Chi phí nghiên cứu phát triển: Là các khoản chi phí cho việc nghiên cứu, phát triển doanh nghiệp do đơn vị đầu tư hoặc thuê ngoài. - Lợi thế thương mại: Là các khoản chi phí về lợi thế thương mại do doanh nghiệp phải trả thêm ngoài giá trị thực tế của các TSCĐ hữu hình, bởi sự thuận lợi của vị trí thương mại, sự tín nhiệm của khách hàng hoặc danh tiếng của doanh nghiệp. - Quyền đặc nhượng (hay quyền khai thác): Bao gồm các chi phí doanh nghiệp phải trả để mua đặc quyền khai thác các nghiệp vụ quan trọng hoặc độc quyền sản xuất, tiêu thụ một loại sản phẩm theo các hợp đồng đặc nhượng đã ký kết với Nhà nước hay một đơn vị nhượng quyền cùng với các chi phí liên quan đến việc tiếp nhận đặc quyền (Hoa hồng, giao tiếp, thủ tục pháp lý...) - Quyền thuê nhà: Là chi phí phải trả cho người thuê nhà trước đó để được thừa kế các quyền lợi về thuê nhà theo hợp đồng hay theo luật định. - Nhãn hiệu: Bao gồm các chi phí mà doanh nghiệp phải trả để mua lại nhãn hiệu hay tên một nhãn hiệu nào đó. Thời gian có ích của nhãn hiệu thương mại kéo dài suốt thời gian nó tồn tại, trừ khi có dấu hiệu mất giá (sản phẩm, hàng hoá mang nhãn hiệu đó tiêu thụ chậm, doanh số giảm...) - Quyền sử dụng đất: Bao gồm toàn bộ chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra có liên quan đến việc giành quyền sử dụng đất đai, mặt nước trong một khoảng thời gian nhất định. - Bản quyền tác giả: Là tiền chi phí thù lao cho tác giả và được Nhà nước công nhận cho tác giả độc quyền phát hành và bán tác phẩm của mình Việc phân loại TSCĐ theo tiêu thức này tạo điều kiện thuận lợi cho người tổ chức hạch toán TSCĐ sử dụng tài khoản kế toán một cách phù hợp và khai thác triệt để tính năng kỹ thuật của TSCĐ. Theo quyền sở hữu 8
  10. Theo tiêu thức này TSCĐ được phân thành TSCĐ tự có và TSCĐ thuê ngoài. * TSCĐ tự có: Là những TSCĐ xây dựng, mua sắm hoặc chế tạo bằng nguồn vốn của doanh nghiệp, do ngân sách Nhà nước cấp, do đi vay của ngân hàng, bằng nguồn vốn tự bổ sung, nguồn vốn liên doanh... * TSCĐ đi thuê lại được phân thành: - TSCĐ thuê hoạt động: Là những TSCĐ doanh nghiệp đi thuê của các đơn vị khác để sử dụng trong một thời gian nhất định theo hợp đồng ký kết. - TSCĐ thuê tài chính: Là những TSCĐ doanh nghiệp thuê của công ty cho thuê tài chính, nếu hợp đồng thuê thoả mãn ít nhất 1 trong 4 điều sau đây: + Khi kết thúc thời hạn cho thuê theo hợp đồng, bên thuê được nhận quyền sử hữu tài sản thuê hoặc được tiếp tục thuê theo sự thoả thuận của. + Khi kết thúc thời hạn thuê bên thuê được quyền lựa chọn mua tài sản thuê theo giá danh nghĩa thấp hơn giá trị thực tế của tài sản thuê tại thời điểm mua lại. + Thời hạn thuê một tài sản ít nhất phải bằng 60% thời gian cần thiết để khấu hao tài sản thuê. + Tổng số tiền thuê tài sản phải trả ít nhất phải tương đương với giá trị tài sản đó trên thị trường vào thời điểm ký hợp đồng. Việc phân loại TSCĐ theo tiêu thức này phản ánh chính xác tỷ trọng TSCĐ thuộc sở hữu của doanh nghiệp và tỷ trọng TSCĐ thuộc quyền quản lý và sử dụng của doanh nghiệp đến những đối tượng quan tâm. Bên cạnh đó cũng xác định rõ trách nhiệm của doanh nghiệp đối với từng loại TSCĐ. Theo nguồn hình thành Đứng trên phương diện này TSCĐ được chia thành: - TSCĐ mua sắm, xây dựng bằng nguồn vốn được ngân sách cấp hay cấp trên cấp. - TSCĐ mua sắm, xây dựng bằng nguồn vốn tự bổ sung của doanh nghiệp (quỹ phát triển sản xuất, quỹ phúc lợi...). - TSCĐ nhận góp vốn liên doanh. Phân loại TSCĐ theo nguồn hình thành, cung cấp được các thông tin về cơ cấu nguồn vốn hình thành TSCĐ. Từ đó có phương hướng sử dụng nguồn vốn khấu hao TSCĐ một cách hiệu quả và hợp lý. Theo công dụng và tình hình sử dụng Đây là một hình thức phân loại rất hữu ích và tiện lợi cho việc phân bổ khấu hao vào tài khoản chi phí phù hợp. Theo tiêu thức này, TSCĐ được phân thành: - TSCĐ dùng trong sản xuất kinh doanh : Là những TSCĐ đang thực tế sử dụng, trong các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Những tài sản này bắt buộc phải trích khấu hao tính vào chi phí sản xuất kinh doanh . - TSCĐ dùng trong mục đích phúc lợi, sự nghiệp, an ninh quốc phòng: Là những TSCĐ do doanh nghiệp quản lý sử dụng cho các mục đích phúc lợi, sự nghiệp, an ninh quốc phòng trong doanh nghiệp. - TSCĐ chờ xử lý: Bao gồm các TSCĐ không cần dùng, chưa cần dùng vì thừa so với nhu cầu sử dụng hoặc không thích hợp với sự đổi mới quy trình công nghệ, bị hư hỏng chờ thanh lý, TSCĐ tranh chấp chờ giải quyết, những TSCĐ này cần xử lý nhanh chóng để thu hồi vốn sử dụng cho việc đầu tư đổi mới TSCĐ. - TSCĐ bảo quản, giữ hộ nhà nước: Bao gồm những TSCĐ doanh nghiệp bảo quản hộ, giữ hộ cho đơn vị khác hoặc cất hộ nhà nước theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. 9
  11. Mặc dù, TSCĐ được chia thành từng nhóm với đặc trưng khác nhau, Nhưng trong công tác quản lý, TSCĐ phải được theo dõi chi tiết cho từng TSCĐ cụ thể và riêng biệt, gọi là đối tượng ghi TSCĐ. Đối tượng ghi TSCĐ là từng đơn vị TS có kết cấu độc lập hoặc là một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản liên kết với nhau, thực hiện 1 hay 1 số chức năng nhất định. Trong sổ kế toán mỗi một đối tượng TSCĐ được đánh một số hiệu nhất định, gọi là số hiệu hay danh điểm TSCĐ. 1.3.2 Đánh giá TSCĐ Chỉ tiêu hiện vật của TSCĐ là cơ sở lập kế hoạch phân phối, sử dụng và đầu tư TSCĐ. Trong kế toán và quản lý tổng hợp TSCĐ theo các chỉ tiêu tổng hợp phải sử dụng chỉ tiêu giá trị của TSCĐ, mà muốn nghiên cứu mặt giá trị của TSCĐ, phải tiến hành đánh giá chính xác từng loại TSCĐ thông qua hình thái tiền tệ. Đánh giá TSCĐ là 1 hoạt động thiết yếu trong mối doanh nghiệp thông qua hoạt động này, người ta xác định được giá trị ghi sổ của TSCĐ. TSCĐ được đánh giá lần đầu và có thể được đánh giá lại trong quá trình sử dụng (doanh nghiệp chỉ đánh giá lại TS khi có quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hay dùng tài sản để liên doanh, góp vốn cổ phần, tiến hành thực hiện cổ phần hoá, đa dạng hoá hình thức sở hữu doanh nghiệp). Thông qua đánh giá TSCĐ, sẽ cung cấp thông tin tổng hợp về TSCĐ và đánh giá quy mô của doanh nghiệp. TSCĐ được đánh giá theo nguyên giá, giá trị hao mòn và giá trị còn lại. * Nguyên giá TSCĐ. Nguyên giá TSCĐ là toàn bộ chi phí thực tế đã chi ra để có TSCĐ cho tới khi đưa TSCĐ vào hoạt động bình thường. Nguyên giá TSCĐ là căn cứ cho việc tính khấu hao TSCĐ, do đó nó cần phải được xác định dựa trên sơ sở nguyên tắc giá phí và nguyên tắc khách quan. Tức là nguyên giá TSCĐ được hình thành trên chi phí hợp lý hợp lệ và dựa trên các căn cứ có tính khách quan, như hoá đơn, giá thị trường của TSCĐ... Việc xác định nguyên giá được xác định cụ thể cho từng loại như sau: * Đối với TSCĐ hữu hình: - Nguyên giá TSCĐ loại mua sắm (kể cả mua mới và cũ) bao gồm giá thực tế phải trả, lãi tiền vay đầu tư cho TSCĐ khi chưa đưa TSCĐ vào sử dụng, các chi phí vận chuyển, bốc dỡ, các chi phí sửa chữa, tân trang trước khi đưa TSCĐ vào sử dụng, chi phí lắp đặt, chạy thử, thuế và lệ phí trước bạ (nếu có)... - Nguyên giá TSCĐ loại đầu tư xây dựng (cả tự làm và thuê ngoài): Là giá quyết toán công trình xây dựng theo quy định tại điều lệ quản lý đầu tư và xây dựng hiện hành, các chi phí liên quan và lệ phí trước bạ ( nếu có). - Nguyên giá TSCĐ được cấp, được điều chuyển đến: + Nếu là đơn vị hạch toán độc lập: Nguyên giá bao gồm giá trị còn lại trên sổ ở đơn vị cấp (hoặc giá trị đánh giá thực tế của Hội đồng giao nhận) và các chi phí tân trang, chi phí sửa chữa, vận chuyển bốc dỡ, lắp đặt, chạy thử mà bên nhận tài sản phải chi trả trước khi đưa TSCĐ vào sử dụng. + Nếu điều chuyển giữa các đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc: Nguyên giá, giá trị còn lại là số khấu hao luỹ kế được ghi theo sổ của đơn vị cấp. Các phí tổn mới trước khi dùng được phản ánh trực tiếp vào chi phí kinh doanh mà không tính vào nguyên giá TSCĐ. - Nguyên giá TSCĐ loại được cho, được biếu tặng, nhận góp vốn liên doanh, nhận lại vốn góp, do phát hiện thừa... Bao gồm giá trị theo đánh giá thực tế của Hội đồng giao nhận cùng các phí tổn mới trước khi dùng (nếu có). * Đối với TSCĐ vô hình. 10
  12. Nguyên giá của TSCĐ vô hình là các chi phí thực tế phải trả khi thực hiện như phí tổn thành lập, chi phí cho công tác nghiên cứu, phát triển... * Đối với TSCĐ thuê tài chính. Nguyên giá TSCĐ thuê tài chính phản ánh ở đơn vị thuê, như đơn vị chủ sở hữu tài sản bao gồm: giá mua thực tế, các chi phí vận chuyển bốc dỡ, các chi phí sửa chữa, tân trang trước khi đưa TSCĐ vào sử dụng, chi phí lắp đặt chạy thử, thuế và lệ phí trước bạ (nếu có)... Phần chênh lệch giữa tiền thuê TSCĐ phải trả cho đơn vị cho thuê và nguyên giá TSCĐ đó được hạch toán vào chi phí kinh doanh phù hợp với thời hạn của hợp đồng thuê TSCĐ tài chính. * Trong thời gian sử dụng, nguyên giá TSCĐ có thể bị thay đổi, khi đó phải căn cứ vào thực trạng để ghi tăng hay giảm nguyên giá TSCĐ. Nguyên giá TSCĐ trong doanh nghiệp chỉ thay đổi trong các trường hợp sau: - Đánh giá lại giá trị TSCĐ - Nâng cấp TSCĐ - Tháo dỡ một hay một số bộ phận của TSCĐ Khi thay đổi nguyên giá TSCĐ doanh nghiệp phải lập biên bản ghi rõ các căn cứ thay đổi và xác định lại các chỉ tiêu nguyên giá, giá trị còn lại trên sổ kế toán số khấu hao luỹ kế của TSCĐ và tiến hành hạch toán theo các quy định hiện hành. * Giá trị còn lại. Giá trị còn lại của TSCĐ được xác định bằng nguyên giá trừ đi giá trị hao mòn. Đây là chỉ tiêu phản ánh đúng trạng thái kỹ thuật của TSCĐ, số tiền còn lại cần tiếp tục thu hồi dưới hình thức khấu hao và là căn cứ để lập kế hoạch tăng cường đổi mới TSCĐ. Qua phân tích và đánh giá ở trên ta thấy mỗi loại giá trị có tác dụng phản ánh nhất định, nhưng vẫn còn có những hạn chế, vì vậy kế toán TSCĐ theo dõi cả 3 loại, nguyên giá, giá trị đã hao mòn và giá trị còn lại để phục vụ cho nhu cầu quản lý TSCĐ. 11
  13. BÀI 2: KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH THUỘC QUYỀN SỞ HỮU CỦA DOANH NGHIỆP MĐ 12-02 Thời gian: 27 giờ (LT: 3; TH: 11; KT: 1; Tự học: 12) Giới thiệu: Tài sản cố định là một bộ phận của tư liệu sản xuất, giữ vai trò tư liệu lao động chủ yếu của quá trình sản xuất. Việc hạch toán, lập chứng từ, ghi sổ sách kế toán tài sản cố định để theo dõi tình hình biến động của tài sản cố định là vấn đề quan trọng mà doanh nghiệp nào cũng cần phải tuân thủ. Mục tiêu: - Trình bày được phương pháp hạch toán tăng, giảm tài sản cố định. - Xác định và lập được các chứng từ tổng hợp và chi tiết về kế toán tài sản cố định. - Thực hiện được các nghiệp vụ kế toántài sản cố định thuộc sở hữu doanh nghiệp theo bài thực hành ứng dụng. - Ghi được sổ chi tiết và tổng hợp theo bài thực hành ứng dụng. - Nghiêm túc thực hiện nhiệm vụ được giao. Trung thực nghiêm túc, tuân thủ chế độ kế toán doanh nghiệp. Nội dung chính: 2.1 Kế toán tổng hợp tài sản cố định 2.1.1 Lý thuyết liên quan 2.1.1.1 Tài khoản sử dụng: Tài khoản 211, 213 Bên nợ: - Nguyên giá của TSCĐ hữu hình, vô hình tăng do XDCB hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng, do mua sắm, do nhận vốn góp, do được cấp, do được tặng biếu, tài trợ, phát hiện thừa; - Điều chỉnh tăng nguyên giá của TSCĐ do xây lắp, trang bị thêm hoặc do cải tạo nâng cấp; - Điều chỉnh tăng nguyên giá TSCĐ do đánh giá lại. Bên có: - Nguyên giá của TSCĐ hữu hình giảm do điều chuyển cho doanh nghiệp khác, do nhượng bán, thanh lý hoặc đem đi góp vốn liên doanh,... - Nguyên giá của TSCĐ giảm do tháo bớt một hoặc một số bộ phận; - Điều chỉnh giảm nguyên giá TSCĐ do đánh giá lại. Số dư: Tài khoản 211,213 có số dư Bên nợ Tài khoản 211 có 6 tài khoản chi tiết cấp 2 TK 2111: Nhà cửa, vật kiến trúc TK 2112: Máy móc, thiết bị TK 2113: Phương tiện vận tải, truyền dẫn TK 2114: Thiết bị, dụng cụ quản lý TK 2115: Cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm 12
  14. TK 2118: TSCĐ khác Tài khoản 213 có 7 tài khoản chi tiết cấp 2 TK 2131: Quyền sử dụng đất TK 2132: Quyền phát hành TK 2133: Bản quyền, bằng sáng chế TK 2134: Nhãn hiệu, tên thương mại TK 2135: Chương trình phần mềm TK 2136: Giấy phép và giấy phép nhượng quyền TK 2138: TSCĐ vô hình khác 2.1.1.2 Phương pháp hạch toán kế toán tăng tài sản cố định -Trường hợp nhận vốn góp của chủ sở hữu hoặc nhận vốn cấp bằng TSCĐ hữu hình, ghi: Nợ TK 211 - TSCĐ hữu hình (theo giá thỏa thuận) Có TK 411 - Vốn đầu tư của chủ sở hữu. - Trường hợp TSCĐ được mua sắm: + Trường hợp mua sắm TSCĐ hữu hình, nếu thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, căn cứ các chứng từ có liên quan đến việc mua TSCĐ, kế toán xác định nguyên giá của TSCĐ, lập hồ sơ kế toán, lập Biên bản giao nhận TSCĐ, ghi: Nợ TK 211 - TSCĐ hữu hình (giá mua chưa có thuế GTGT) Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1332) Có các TK 111, 112, ... Có TK 331 - Phải trả cho người bán Có TK 341 - Vay và nợ thuê tài chính (3411). + Trường hợp mua sắm TSCĐ hữu hình được nhận kèm thiết bị phụ tùng thay thế, ghi: Nợ TK 211 - TSCĐ hữu hình (chi tiết TSCĐ được mua, chi tiết thiết bị phụ tùng, thay thế đủ tiêu chuẩn của TSCĐ) Nợ TK 153 - Công cụ, dụng cụ (1534) (thiết bị, phụ tùng thay thế) Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1332) Có các TK 111, 112, ... Có TK 331 - Phải trả cho người bán Có TK 341 - Vay và nợ thuê tài chính (3411). + Nếu thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ thì nguyên giá TSCĐ bao gồm cả thuế GTGT. + Nếu TSCĐ được mua sắm bằng nguồn vốn đầu tư XDCB của doanh nghiệp dùng vào SXKD, theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền phải ghi tăng nguồn vốn kinh doanh và giảm nguồn vốn XDCB, khi quyết toán được duyệt, ghi: Nợ TK 441 - Nguồn vốn đầu tư XDCB Có TK 411 - Vốn đầu tư của chủ sở hữu. - Trường hợp mua TSCĐ hữu hình theo phương thức trả chậm, trả góp: +Khi mua TSCĐ hữu hình theo phương thức trả chậm, trả góp và đưa về sử dụng ngay cho SXKD, ghi: Nợ TK 211 - TSCĐ hữu hình (nguyên giá - ghi theo giá mua trả tiền ngay) Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1332) (nếu có) Nợ TK 242 - Chi phí trả trước (Phần lãi trả chậm là số chênh lệch giữa tổng số tiền phải thanh toán trừ giá mua trả tiền ngay và thuế GTGT (nếu có)) Có các TK 111, 112, 331. + Định kỳ, thanh toán tiền cho người bán, ghi: 13
  15. Nợ TK 331 - Phải trả cho người bán Có các TK 111, 112 (số phải trả định kỳ bao gồm cả giá gốc và lãi trả chậm, trả góp phải trả định kỳ). +Định kỳ, tính vào chi phí theo số lãi trả chậm, trả góp phải trả của từng kỳ, ghi: Nợ TK 635 - Chi phí tài chính Có TK 242 - Chi phí trả trước. -Trường hợp doanh nghiệp được tài trợ, biếu, tặng TSCĐ hữu hình đưa vào sử dụng ngay cho SXKD, ghi: Nợ TK 211 - TSCĐ hữu hình Có TK 711 - Thu nhập khác. Các chi phí khác liên quan trực tiếp đến TSCĐ hữu hình được tài trợ, biếu, tặng tính vào nguyên giá, ghi: Nợ TK 211 - TSCĐ hữu hình Có các TK 111, 112, 331, ... -Trường hợp TSCĐ hữu hình tự sản xuất: Khi sử dụng sản phẩm do doanh nghiệp tự sản xuất để chuyển thành TSCĐ hữu hình, ghi: Nợ TK 211 - TSCĐ hữu hình Có TK 155 - Thành phẩm (nếu xuất kho ra sử dụng) Có TK 154 - Chi phí SXKD dở dang (đưa vào sử dụng ngay). -Trường hợp TSCĐ hữu hình mua dưới hình thức trao đổi: +TSCĐ hữu hình mua dưới hình thức trao đổi với TSCĐ hữu hình tương tự: Khi nhận TSCĐ hữu hình tương tự do trao đổi và đưa vào sử dụng ngay cho SXKD, ghi: Nợ TK 211 - TSCĐ hữu hình (nguyên giá TSCĐ hữu hình nhận về ghi theo giá trị còn lại của TSCĐ đưa đi trao đổi) Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ (số đã khấu hao của TSCĐ đưa đi trao đổi) Có TK 211 - TSCĐ hữu hình (nguyên giá TSCĐ đưa đi trao đổi). - TSCĐ hữu hình mua dưới hình thức trao đổi với TSCĐ hữu hình không tương tự: + Khi giao TSCĐ hữu hình cho bên trao đổi, ghi: Nợ TK 811 - Chi phí khác (giá trị còn lại của TSCĐ đưa đi trao đổi) Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ (giá trị đã khấu hao) Có TK 211 - TSCĐ hữu hình (nguyên giá). + Đồng thời ghi tăng thu nhập do trao đổi TSCĐ: Nợ TK 131 - Phải thu của khách hàng (tổng giá thanh toán) Có TK 711 - Thu nhập khác (giá trị hợp lý của TSCĐ đưa đi trao đổi) Có TK 333 - Thuế GTGT phải nộp (TK 3311) (nếu có). +Khi nhận được TSCĐ hữu hình do trao đổi, ghi: Nợ TK 211 - TSCĐ hữu hình (giá trị hợp lý của TSCĐ nhận về) Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1332) (Nếu có) Có TK 131 - Phải thu của khách hàng (tổng giá thanh toán). + Trường hợp phải thu thêm tiền do giá trị của TSCĐ đưa đi trao đổi lớn hơn giá trị của TSCĐ nhận được do trao đổi, khi nhận được tiền của bên có TSCĐ trao đổi, ghi: Nợ các TK 111, 112 (số tiền đã thu thêm) Có TK 131 - Phải thu của khách hàng. 14
  16. + Trường hợp phải trả thêm tiền do giá trị hợp lý của TSCĐ đưa đi trao đổi nhỏ hơn giá trị hợp lý của TSCĐ nhận được do trao đổi, khi trả tiền cho bên có TSCĐ trao đổi, ghi: Nợ TK 131 - Phải thu của khách hàng Có các TK 111, 112, ... - Trường hợp mua TSCĐ hữu hình là nhà cửa, vật kiến trúc gắn liền với quyền sử dụng đất, đưa vào sử dụng ngay cho hoạt động SXKD, ghi: Nợ TK 211 - TSCĐ hữu hình (nguyên giá - chi tiết nhà cửa, vật kiến trúc) Nợ TK 213 - TSCĐ vô hình (nguyên giá - chi tiết quyền sử dụng đất) Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có) Có các TK 111, 112, 331, ... -Trường hợp TSCĐ hữu hình tăng do đầu tư XDCB hoàn thành: Trường hợp công trình hoặc hạng mục công trình XDCB hoàn thành đã bàn giao đưa vào sử dụng, nhưng chưa được duyệt quyết toán vốn đầu tư, thì doanh nghiệp căn cứ vào chi phí đầu tư XDCB thực tế, tạm tính nguyên giá để hạch toán tăng, giảm TSCĐ (để có cơ sở tính và trích khấu hao TSCĐ đưa vào sử dụng). Sau khi quyết toán vốn đầu tư XDCB được duyệt, nếu có chênh lệch so với giá trị TSCĐ đã tạm tính thì kế toán thực hiện điều chỉnh tăng, giảm số chênh lệch. - Trường hợp quá trình đầu tư XDCB được hạch toán trên cùng hệ thống sổ kế toán của doanh nghiệp: + Khi công tác XDCB hoàn thành nghiệm thu, bàn giao đưa tài sản vào sử dụng cho sản xuất, kinh doanh, kế toán ghi nhận TSCĐ, ghi: Nợ TK 211 - TSCĐ hữu hình (nguyên giá) Có TK 241 - Xây dựng cơ bản dở dang. + Nếu tài sản hình thành qua đầu tư không thoả mãn các tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ hữu hình theo quy định của chuẩn mực kế toán TSCĐ hữu hình, ghi: Nợ các TK 152, 153 (nếu là vật liệu, công cụ, dụng cụ nhập kho) Có TK 241 - XDCB dở dang. - Trường hợp quá trình đầu tư XDCB không hạch toán trên cùng hệ thống sổ kế toán của doanh nghiệp (doanh nghiệp chủ đầu tư có BQLDA tổ chức kế toán riêng để theo dõi quá trình đầu tư XDCB): Khi nhận bàn giao công trình, chủ đầu tư, ghi: Nợ các TK 111, 112, 152, 153, 211, 213 Có TK 136 - Phải thu nội bộ Có các TK 331, 333, … (nhận nợ phải trả nếu có). - Nếu TSCĐ được đầu tư bằng nguồn vốn đầu tư XDCB, khi quyết toán được duyệt có quyết định của cơ quan có thẩm quyền phải ghi tăng vốn đầu tư của chủ sở hữu, ghi: Nợ TK 441 - Nguồn vốn đầu tư XDCB Có TK 411 - Vốn đầu tư của chủ sở hữu. - Trường hợp sau khi quyết toán, nếu có chênh lệch giữa giá quyết toán và giá tạm tính, kế toán điều chỉnh nguyên giá TSCĐ, ghi: + Trường hợp điều chỉnh giảm nguyên giá, ghi: Nợ TK 138 - Phải thu khác (số phải thu hồi không được quyết toán) Có TK 211 - TSCĐ hữu hình. + Trường hợp điều chỉnh tăng nguyên giá TSCĐ, ghi:          Nợ các TK 211, 213, 217, 1557 Có các TK liên quan. 15
  17. -TSCĐ nhận được do điều động nội bộ Tổng công ty (không phải thanh toán tiền), Nợ TK 211 - TSCĐ hữu hình (nguyên giá) Có TK 214 - Hao mòn TSCĐ (giá trị hao mòn) Có các TK 336, 411 (giá trị còn lại). - Trường hợp dùng kinh phí sự nghiệp, kinh phí dự án để đầu tư, mua sắm TSCĐ, khi TSCĐ mua sắm, đầu tư hoàn thành đưa vào sử dụng cho hoạt động sự nghiệp, dự án, Nợ TK 211 - TSCĐ hữu hình Có các TK 111, 112 Có TK 241 - XDCB dở dang Có TK 331 - Phải trả cho người bán Có TK 461 - Nguồn kinh phí sự nghiệp (4612). Đồng thời ghi tăng nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ: Nợ TK 161 - Chi sự nghiệp (1612) Có TK 466 - Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ. Nếu rút dự toán mua TSCĐ, doanh nghiệp chủ động theo dõi và ghi chép trong phần thuyết minh Báo cáo tài chính.. -Trường hợp đầu tư, mua sắm TSCĐ bằng quỹ phúc lợi, khi hoàn thành đưa vào sử dụng cho hoạt động văn hóa, phúc lợi, ghi: Nợ TK 211 - Tài sản cố định hữu hình (tổng giá thanh toán) Có các TK 111, 112, 331, 3411, ... - Đồng thời, ghi: Nợ TK 3532 - Quỹ phúc lợi Có TK 3533 - Quỹ phúc lợi đã hình thành TSCĐ. -Chi phí phát sinh sau ghi nhận ban đầu liên quan đến TSCĐ hữu hình như sửa chữa, cải tạo, nâng cấp: Khi phát sinh chi phí sửa chữa, cải tạo, nâng cấp TSCĐ hữu hình sau khi ghi nhận ban đầu, ghi: Nợ TK 241 - XDCB dở dang Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1332) Có các TK 112, 152, 331, 334, ... - Khi công việc sửa chữa, cải tạo, nâng cấp TSCĐ hoàn thành đưa vào sử dụng: + Nếu thoả mãn các điều kiện được ghi tăng nguyên giá TSCĐ hữu hình: Nợ TK 211 - TSCĐ hữu hình Có TK 241 - Xây dựng cơ bản dở dang. + Nếu không thoả mãn các điều kiện ghi tăng nguyên giá TSCĐ hữu hình: Nợ các TK 623, 627, 641, 642 (nếu giá trị nhỏ) Nợ TK 242 - Chi phí trả trước (nếu giá trị lớn phải phân bổ dần) Có TK 241 - Xây dựng cơ bản dở dang. -Trường hợp nhập khẩu tài sản cố định Nợ TK 211 Có TK 331 Có TK 3332 (thuế TTĐB nếu có) Có TK 3333 (thuế XNK) 2.1.1.3 Phương pháp hạch toán kế toán giảm tài sản cố định Tài sản cố định hữu hình của doanh nghiệp giảm, do nhượng bán, thanh lý, mất mát, phát hiện thiếu khi kiểm kê, đem góp vốn liên doanh, điều chuyển cho doanh 16
  18. nghiệp khác, tháo dỡ một hoặc một số bộ phận... Trong mọi trường hợp giảm TSCĐ hữu hình, kế toán phải làm đầy đủ thủ tục, xác định đúng những khoản thiệt hại và thu nhập (nếu có). Căn cứ các chứng từ liên quan, kế toán ghi sổ theo từng trường hợp cụ thể như sau: - Trường hợp nhượng bán TSCĐ dùng vào sản xuất, kinh doanh, dùng cho hoạt động sự nghiệp, dự án: TSCĐ nhượng bán thường là những TSCĐ không cần dùng hoặc xét thấy sử dụng không có hiệu quả. Khi nhượng bán TSCĐ hữu hình phải làm đầy đủ các thủ tục cần thiết theo quy định của pháp luật. Căn cứ vào biên bản giao nhận TSCĐ và các chứng từ liên quan đến nhượng bán TSCĐ: + Trường hợp nhượng bán TSCĐ dùng vào sản xuất, kinh doanh, ghi: Nợ các TK 111, 112, 131, ... Có TK 711 - Thu nhập khác (giá bán chưa có thuế GTGT) Có TK 3331 - Thuế giá trị gia tăng phải nộp (33311). Nếu không tách ngay được thuế GTGT thì thu nhập khác bao gồm cả thuế GTGT. Định kỳ kế toán ghi giảm thu nhập khác đối với số thuế GTGT phải nộp. - Căn cứ Biên bản giao nhận TSCĐ để ghi giảm TSCĐ đã nhượng bán: Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ (2141) (giá trị đã hao mòn) Nợ TK 811 - Chi phí khác (giá trị còn lại) Có TK 211 - TSCĐ hữu hình (nguyên giá). - Các chi phí phát sinh liên quan đến nhượng bán TSCĐ được phản ánh vào bên Nợ TK 811 "Chi phí khác". - Trường hợp nhượng bán TSCĐ hữu hình dùng vào hoạt động sự nghiệp, dự án: Căn cứ Biên bản giao nhận TSCĐ để ghi giảm TSCĐ đã nhượng bán: Nợ TK 466 - Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ (giá trị còn lại) Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ (giá trị đã hao mòn) Có TK 211 - TSCĐ hữu hình (nguyên giá). -Trường hợp nhượng bán TSCĐ hữu hình dùng vào hoạt động văn hóa, phúc lợi: Căn cứ Biên bản giao nhận TSCĐ để ghi giảm TSCĐ nhượng bán, ghi: Nợ TK 353 - Quỹ khen thưởng, phúc lợi (3533) (giá trị còn lại) Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ (giá trị đã hao mòn) Có TK 211 - TSCĐ hữu hình (nguyên giá). - Đồng thời phản ánh số thu về nhượng bán TSCĐ, ghi: Nợ các TK 111, 112, … Có TK 353 - Quỹ khen thưởng, phúc lợi (3532) Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (3331) (nếu có). - Phản ánh số chi về nhượng bán TSCĐ, ghi: Nợ TK 353 - Quỹ khen thưởng, phúc lợi (3532) Có các TK 111, 112, … - Trường hợp thanh lý TSCĐ: TSCĐ thanh lý là những TSCĐ hư hỏng không thể tiếp tục sử dụng được, những TSCĐ lạc hậu về kỹ thuật hoặc không phù hợp với yêu cầu sản xuất, kinh doanh. Khi có TSCĐ thanh lý, doanh nghiệp phải ra quyết định thanh lý, thành lập Hội đồng thanh lý TSCĐ. Hội đồng thanh lý TSCĐ có nhiệm vụ tổ chức thực hiện việc thanh lý TSCĐ theo đúng trình tự, thủ tục quy định trong chế độ quản lý tài chính và lập “Biên bản thanh lý TSCĐ" theo mẫu quy định. Biên bản được lập thành 2 bản, 1 bản chuyển cho phòng kế toán để theo dõi ghi sổ, 1 bản giao cho bộ phận quản lý, sử dụng TSCĐ. 17
  19. Căn cứ vào Biên bản thanh lý và các chứng từ có liên quan đến các khoản thu, chi thanh lý TSCĐ, ... kế toán ghi sổ như trường hợp nhượng bán TSCĐ. -Khi góp vốn vào công ty con, liên doanh, liên kết bằng TSCĐ hữu hình, ghi: Nợ các TK 221, 222 (theo giá trị đánh giá lại) Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ (số khấu hao đã trích) Nợ TK 811 - Chi phí khác (số chênh lệch giữa giá đánh giá lại nhỏ hơn giá trị còn lại của TSCĐ) Có TK 211 - TSCĐ hữu hình (nguyên giá) Có TK 711 - Thu nhập khác (số chênh lệch giữa giá đánh giá lại lớn hơn giá trị còn lại của TSCĐ). - Kế toán TSCĐ hữu hình phát hiện thừa, thiếu: Mọi trường hợp phát hiện thừa hoặc thiếu TSCĐ đều phải truy tìm nguyên nhân. Căn cứ vào "Biên bản kiểm kê TSCĐ" và kết luận của Hội đồng kiểm kê để hạch toán chính xác, kịp thời, theo từng nguyên nhân cụ thể: -TSCĐ phát hiện thừa: + Nếu TSCĐ phát hiện thừa do để ngoài sổ sách (chưa ghi sổ), kế toán phải căn cứ vào hồ sơ TSCĐ để ghi tăng TSCĐ theo từng trường hợp cụ thể, ghi: Nợ TK 211 - TSCĐ hữu hình Có các TK 241, 331, 338, 411, … - Nếu TSCĐ thừa đang sử dụng thì ngoài nghiệp vụ ghi tăng TSCĐ hữu hình, phải căn cứ vào nguyên giá và tỷ lệ khấu hao để xác định giá trị hao mòn làm căn cứ tính, trích bổ sung khấu hao TSCĐ hoặc trích bổ sung hao mòn đối với TSCĐ dùng cho hoạt động phúc lợi, sự nghiệp, dự án, ghi: Nợ các TK Chi phí sản xuất, kinh doanh (TSCĐ dùng cho SXKD) Nợ TK 3533 - Quỹ phúc lợi đã hình thành TSCĐ (dùng cho phúc lợi) Nợ TK 466 - Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ (dùng cho SN, DA) Có TK 214 - Hao mòn TSCĐ (2141). - Nếu TSCĐ phát hiện thừa được xác định là TSCĐ của doanh nghiệp khác thì phải báo ngay cho doanh nghiệp chủ tài sản đó biết. Nếu không xác định được doanh nghiệp chủ tài sản thì phải báo ngay cho cơ quan cấp trên và cơ quan tài chính cùng cấp (nếu là DNNN) biết để xử lý. Trong thời gian chờ xử lý, kế toán phải căn cứ vào tài liệu kiểm kê, tạm thời theo dõi và giữ hộ. - TSCĐ phát hiện thiếu phải được truy cứu nguyên nhân, xác định người chịu trách nhiệm và xử lý theo chế độ tài chính hiện hành. - Trường hợp có quyết định xử lý ngay: Căn cứ "Biên bản xử lý TSCĐ thiếu" đã được duyệt và hồ sơ TSCĐ, kế toán phải xác định chính xác nguyên giá, giá trị hao mòn của TSCĐ đó làm căn cứ ghi giảm TSCĐ và xử lý vật chất phần giá trị còn lại của TSCĐ. Tuỳ thuộc vào quyết định xử lý, ghi: + Đối với TSCĐ thiếu dùng vào sản xuất, kinh doanh, ghi: Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ (giá trị hao mòn) Nợ các TK 111, 112, 334, 138 (1388) (nếu người có lỗi phải bồi thường) Nợ TK 411 - Vốn đầu tư của chủ sở hữu(nếu được phép ghi giảm vốn) Nợ TK 811 - Chi phí khác (nếu doanh nghiệp chịu tổn thất) Có TK 211 - TSCĐ hữu hình. + Đối với TSCĐ thiếu dùng vào hoạt động sự nghiệp, dự án: Phản ánh giảm TSCĐ, ghi: Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ (giá trị hao mòn) Nợ TK 466 - Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ (giá trị còn lại) 18
  20. Có TK 211 - TSCĐ hữu hình (nguyên giá). Đối với phần giá trị còn lại của TSCĐ thiếu phải thu hồi theo quyết định xử lý, ghi: Nợ các TK 111, 112 (nếu thu tiền) Nợ TK 334 - Phải trả người lao động (trừ vào lương của người lao động) Có các TK liên quan (tuỳ theo quyết định xử lý). + Đối với TSCĐ thiếu dùng vào hoạt động văn hóa, phúc lợi: Phản ánh giảm TSCĐ, ghi: Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ (giá trị hao mòn) Nợ TK 3533 - Quỹ phúc lợi đã hình thành TSCĐ (giá trị còn lại) Có TK 211 - TSCĐ hữu hình (nguyên giá). Đối với phần giá trị còn lại của TSCĐ thiếu phải thu hồi theo quyết định xử lý, ghi: Nợ các TK 111, 112 (nếu thu tiền) Nợ TK 334 - Phải trả người lao động (trừ vào lương của người lao động) Có TK 3532 - Quỹ phúc lợi. - Trường hợp TSCĐ thiếu chưa xác định được nguyên nhân chờ xử lý: + Đối với TSCĐ thiếu dùng vào hoạt động sản xuất, kinh doanh: Phản ánh giảm TSCĐ đối với phần giá trị còn lại của TSCĐ thiếu, ghi: Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ (2141) (giá trị hao mòn) Nợ TK 138 - Phải thu khác (1381) (giá trị còn lại) Có TK 211 - TSCĐ hữu hình (nguyên giá). Khi có quyết định xử lý giá trị còn lại của TSCĐ thiếu, ghi: Nợ các TK 111, 112 (tiền bồi thường) Nợ TK 138 - Phải thu khác (1388) (nếu người có lỗi phải bồi thường) Nợ TK 334 - Phải trả người lao động (trừ vào lương của người lao động) Nợ TK 411 - Vốn đầu tư của chủ sở hữu (nếu được phép ghi giảm vốn) Nợ TK 811 - Chi phí khác (nếu doanh nghiệp chịu tổn thất) Có TK 138 - Phải thu khác (1381). + Đối với TSCĐ thiếu dùng vào hoạt động sự nghiệp, dự án: Phản ánh giảm TSCĐ, ghi: Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ (giá trị hao mòn) Nợ TK 466 - Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ (giá trị còn lại) Có TK 211 - TSCĐ hữu hình (nguyên giá). Đồng thời phản ánh phần giá trị còn lại của TSCĐ thiếu vào TK 1381 "Tài sản thiếu chờ xử lý", ghi: Nợ TK 1381 - Tài sản thiếu chờ xử lý Có TK 338 - Phải trả, phải nộp khác. Khi có quyết định xử lý thu bồi thường phần giá trị còn lại của TSCĐ thiếu, ghi: Nợ các TK 111, 334, ... Có TK 1381 - Tài sản thiếu chờ xử lý. Đồng thời phản ánh số thu bồi thường phần giá trị còn lại của TSCĐ thiếu vào các tài khoản liên quan theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền: Nợ TK 338 - Phải trả, phải nộp khác Có các TK liên quan (TK 333, 461, ...). + Đối với TSCĐ thiếu dùng vào hoạt động văn hóa, phúc lợi: Phản ánh giảm TSCĐ, ghi: 19
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0