intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Giáo trình Hàn tự động dưới lớp thuốc (Nghề: Hàn) - Trường Cao đẳng Hàng hải II

Chia sẻ: Cố Tiêu Tiêu | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:70

13
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Giáo trình Hàn tự động dưới lớp thuốc (Nghề: Hàn) được biên soạn với mục tiêu nhằm giúp sinh viên trình bày đúng cấu tạo và nguyên lý làm việc của máy hàn tự động dưới lớp thuốc bảo vệ; nhận biết đúng các núm chức năng điều khiển máy như: điều chỉnh dòng hàn, điện áp hàn, tốc độ đẩy dây hàn; trình bày được thực chất, đặc điểm và công dụng của hàn SAW; tuân thủ quy định, quy phạm của nguyên lý hàn SAW;... Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Giáo trình Hàn tự động dưới lớp thuốc (Nghề: Hàn) - Trường Cao đẳng Hàng hải II

  1. CỤC HÀNG HẢI VIỆT NAM TRƯỜNG CAO ĐẲNG HÀNG HẢI II GIÁO TRÌNH HÀN TỰ ĐỘNG DƯỚI LỚP THUỐC NGHỀ HÀN Ban hành kèm theo Quyết định số: 397/QĐ-CĐHHII ngày 04 tháng 08 năm 2021 của Trường Cao đẳng Hàng hải II (Lưu hành nội bộ) TP. HCM, năm 2021
  2. Tuyên bố bản quyền Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thông tin có thể được phép dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và tham khảo. Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh doanh thiếu lành mạnh sẽ nghiêm cấm 1
  3. LỜI GIỚI THIỆU Để đáp ứng tình hình chuyển biến mới trong đào tạo, mở rộng và phát huy tính độc lập trong học tập của sinh viên Khoa Cơ khí và tạo điều kiện thuận lợi cho giáo viên dạy và hướng dẫn thực hành v v...Giáo trình “Hàn tự động dưới lớp thuốc” được biên soạn với nội dung tuân theo chương trình khung của Bộ LĐ – TB & XH đã ban hành kết hợp với điều kiện giảng dạy hiện có, đáp ứng được nhu cầu học tập của sinh viên, mang được tính hiện đại, tính phong phú và cơ bản nhất trong lĩnh vực hàn nói riêng và trong sản xuất cơ khí nói chung. Bố cục của giáo trình được trình bày theo thứ tự các bài trong chương trình khung bao gồm các bài sau: 1. Những kiến thức cơ bản khi hàn tự động dưới lớp thuốc (SAW). 2. Vận hành thiết bị hàn tự động dưới lớp thuốc bảo vệ. 3. Hàn giáp mối vị trí 1G 4. Hàn mối hàn góc vị trí 2F 5. Kiểm tra mô đun Mặc dù đã rất cố gắng nhưng chắc chắn sẽ không thể tránh khỏi những sai sót, rất mong quý thầy cô, các bạn sinh viên có ý kiến đóng góp để việc biên soạn và bổ sung cho giáo trình được hoàn thiện hơn. Xin chân thành cảm ơn. 2
  4. MỤC LỤC ĐỀ MỤC TRANG 1. Lời tựa………………………………………………………………..1 2. Mục lục…………………………………………………………….....3 3. Bài 01: Những kiến thức cơ bản khi hàn tự động …………………..4 dưới lớp thuốc (SAW). 4. Bài 02: Vận hành máy hàn tự động dưới thuốc…………………….37 5. Bài 03: Hàn mối hàn giáp mối vị trí 1G…………………………….41 6. Bài 04: Hàn mối hàn giáp mối vị trí 2F……………...……………....45 7. Phụ lục…………...…………………………………………..…….....52 8. Tài liệu tham khảo…………...……………………………………......69 3
  5. BÀI 01: NHỮNG KIẾN THỨC CƠ BẢN VỀ HÀN TỰ ĐỘNG DƯỚI LỚP THUỐC BẢO VỆ Mục tiêu - Trình bày đúng cấu tạo và nguyên lý làm việc của máy hàn tự động dưới lớp thuốc bảo vệ. - Nhận biết đúng các núm chức năng điều khiển máy như: điều chỉnh dòng hàn, điện áp hàn, tốc độ đẩy dây hàn. - Trình bày được thực chất, đặc điểm và công dụng của hàn SAW - Trình bày đầy đủ các loại thuốc hàn SAW, các loại dây hàn SAW - Liệt kê các loại dụng cụ thiết bị dùng trong công nghệ hàn SAW - Nhận biết các khuyết tật trong mối hàn khi hàn SAW - Trình bày đầy đủ mọi ảnh hưởng của quá trình hàn SAW tới sức khoẻ công nhân hàn. - Thực hiện tốt công tác an toàn lao động và vệ sinh phân xưởng - Tuân thủ quy định, quy phạm của nguyên lý hàn SAW. Nội dung 1. Cấu tạo và nguyên lý hoạt động của hương pháp hàn SAW D âyh øn a a C c áuñ a ôa ö d ây a B ùp e N ïpt ôd n a rï ug B ätt ôd n o rï ug Xæ V øn h à ug o qag un R én a L ûn og K lo ïi n àn im a e K lo ïi mái im a o K lo ïi lo g im a ûn h øn a Hình 1.1. Sơ đồ nguyên lý hàn dưới lớp thuốc SAW Dưới tác dụng nhiệt của hồ quang , mép hàn , dây hàn và một phần thốc hàn sát với hồ quang bị nóng chảy tạo thành vũng hàn , dây hàn được đẩy vào vũng 4
  6. hàn bằng một cơ cấu đặc biệt với tốc độ phù hợp với tốc độ cháy của nó để luôn duy trì chiều dài hồ quang một khoảng cách nhất định . Theo độ dịch chuyển của nguồn nhiệt ( hồ quang ) mà kim loại vũng hàn nguội và kết tinh tạo thành mối hàn . Trên mặt vũng hàn và một phần mối hàn đã đông đặc hình thành lớp xỉ có tác có tác dụng bảo vệ kim loại mối hàn khỏi bị tác dụng ô xy hoá mối hàn , bảo vệ và dữ nhiệt cho mối hàn và sẽ tách khỏi bề mặt mối hàn sau khi hàn . Phần thuốc hàn chưa bị nóng chảy sẽ được sử dụng lại . 2. Thực chất, đặc điểm và công dụng của hàn SAW a) Thực chất: Hàn tự động và nửa tự động dưới lớp thuốc do Viện sĩ Liên Xô Pa Tôn phát minh . Phương pháp hàn này sau khi ra đời được ứng dụng ngay vào thực tế trong cuộc chiến tranh vĩ đại chống phát xít . Ngày nay hàn dưới thuốc được ứng dụng rộng rãi không những ở Liên- Xô mà còn ở rất nhiều nước khác , hàn tự động và nửa tự động dưới lớp thuốc chủ yếu áp dụng với điện cực chảy (dây hàn) Hàn hồ quang dưới lớp thuốc bảo vệ còn gọi là hàn hồ quang chìm, tiếng Anh viết tắt là SAW (Submerged Arc Welding) là quá trình hàn nóng chảy mà hồ quang cháy giữa dây hàn (điện cực hàn) và vật hàn dưới một lớp thuốc bảo vệ. Mối hàn được bảo vệ khỏi sự xâm nhập của không khí như ô xy , ni tơ , nhờ một lớp vật liệu dạng hạt (thuốc hàn). b) Đặc điểm: - Tăng năng suất hàn tới 15 – 17 lần so với hàn tay. Điều này đạt được là nhờ. + Sử dụng cường độ và mật độ dòng điện lớn. + Tăng tốc độ chảy của kim loại dây hàn tới 17 – 22g/Ah. + Tăng chiều sâu ngấu do đó giảm lượng kim loại dây hàn. + Tăng tốc độ tới 20m/h và hơn. 5
  7. - Nâng cao chất lượng mối hàn . Nhờ kim loại lỏng được bảo vệ khỏi tác dụng của môi trường xung quanh . Sự đồng nhất thành phần hoá học của mối hàn. - Tăng lượng dây hàn và lượng điện tiêu thụ, giảm sự tăng hụt kim loại do bắn toé. - Cải thiện điều kiện lao động của công nhân hàn. - Giảm thời gian đào tạo thợ hàn. Khi hàn dưới lớp thuốc có thể ứng dụng dòng điện một chiều cực dương hoặc cực âm hoặc dòng xoay chiều. Hàn với cực dương (ngược cực) cho độ ngấu lớn nhất. Độ ngấu thấp nhất khi hàn với cực âm (thuận cực) và trung bình khi hàn với dòng xoay chiều .Với tốc độ chảy của dây hàn lớn nhất khi hàn dòng một chiều thuận cực và nhỏ nhất khi hàn ngược cực. Chiều rộng của mối hàn khi hàn dòng một chiều thuận cực thay đổi ít hơn khi hàn ngược cực. Hàn hồ quang kín với dòng xoay chiều thích hợp hơn với sản xuất và kinh tế hơn. Song ứng dụng dòng một chiều ngược cực cho phép nhận mối hàn chất lượng cao hơn. Do vậy để hàn các kết cấu quan trọng từ thép hợp kim thấp và trung bình cần sử dụng dòng một chiều cực dương. Hàn với cực âm ít được ứng dụng, trừ những trường hợp đặc biệt (như hàn trên đệm đồng hoặc đệm đồng - thuốc). c) Côngdụng: - Hàn các kết cấu thép dạng tấm vỏ kích thước lớn, các dầm thép có khẩu độ và chiều cao, các ống thép có đường kính lớn, các bồn, bể chứa, bình chịu áp lực và trong công nghiệp đóng tàu v.v. - Chủ yếu được ứng dụng để hàn các mối hàn ở vị trí hàn bằng các mối hàn có chiều dài lớn và có quỹ đạo không phức tạp. - Hàn được các chi tiết có chiều dày từ vài mm cho đến hàng trăm mm. 3. Thiết bị dụng cụ hàn SAW 6
  8. Máy hàn hàn tự động dưới lớp thuốc bảo vệ thường được chế tạo chuyên dùng ít tính năng nhưng ngày nay với sự phát trển của khoa học do yêu cầu sản xuất, máy hàn tự động dưới lớp thuốc còn được chế tạo đặc biệt . Sau đây giới thiệu máy hàn SAW ( Submerged Arc Welding ) DC 400 là máy hàn đa năng có thể sử dụng các phương pháp hàn điều chỉnh chế độ hàn cho : - Hàn tự động dưới lớp thuốc (SAW) - Hàn hồ quang tay (SMAW). - Hàn dây lõi thuốc ( FCAW) . - Hàn trong môi trường khí trơ bảo vệ điện cực không chảy (TIG) H.b H.a H. Hình 1.2 Thiết bị máy hàn c DC 400. a . Máy hàn SAW – DC 400 b . Đầu hàn LT 7 - SAW – DC 400 c . Đầu hàn LN 25 – Điện cưc chảy với dây lõi thuốc . Hình 1.3. Mối hàn tự động dưới lớp thuốc ( Submerged Arc Welding). 7
  9. Trong thiết bị hàn tự động. Tốc độ nạp dây và chiều dài hồ quang, hành trình hồ quang, được điều khiển tự động. - Chi tiết cố định đầu hàn di chuyển dọc theo mối ghép. - Đầu hàn cố định chi tiết hàn dịch chuyển qua điểm hồ quang. Trong thiết bị bán tự động tốc độ nạp dây và chiều dài hồ quang được điều khiển tự động. Điện cực được nạp qua ống mền đến mỏ hàn, sự điều chỉnh mỏ hàn theo hướng hàn do thợ hàn điều khiển bằng tay. a) Nguồn điện (Hình 1.4 ) Bộ chỉnh lưu điện áp DC không đổi, 600A dùng cho hàn bán tự động, cũng có thể được dùng cho hàn tự động. Nếu cần dùng dòng điện cao hơn 600A có thể mắc song song 2 bộ chỉnh lưu nêu trên, nhưng thường sử dụng bộ chỉnh lưu DC 1200A, với chu kỳ tải 60% khi hàn dòng 1200A và 1000A ở chu kỳ tải 100%, tương tự bộ DC 600A có điện áp hồ quang không đổi dòng điện được xác định bằng tốc độ nạp dây, dòng điện ngắn mạch cao cho phép mồi hồ quang dễ dàng. BIEÅU TÖÔÏNG – CHEÁ BIEÅU TÖÔÏNG – CHEÁ ÑOÄ TAY GAÏT - CHEÁ ÑOÄ ÑOÄ HAØN: SAW HAØN SAÂU NGAÁU HAØN: GTAW / FCAW TAY GAÏT CHUYEÅN ÑOÀNG HOÀ : V/ A ÑOÅI PHÖÔNG PHAÙP HAØN BIEÅU TÖÔÏNG – CHEÁ NUÙM Ñ/ CHÆNH ÑIEÄN ÑOÄ HAØN: SMAW / TIG AÙP / DOØNG HAØN CAÙP ÑIEÀU KHIEÅN NUÙM ÑIEÀU CHÆNH CHEÁ CONTROL - LT7 ÑOÄ Ä HAØN: SMAW / TIG Hình 1.4 : Nguồn điện b) Xe hàn (Hình 1.5 ) 8
  10. Xe có 3 hoặc 4 bánh với động cơ DC và hộp giảm tốc, truyền động các bánh sau bằng ly hợp. Tốc độ xe hàn được điều khiển tự động, chiều hành trình được điều khiển bằng công tắc đảo chiều . Hình 1.5: Xe hàn c) Bộ đầu hàn. (Hình 1.6 ) Bộ này gồm thiết bị làm thẳng dây và nạp dây, được thiết kế để làm thẳng dây khi được tháo ra từ cuộn dây đưa vầo đầu hàn qua ống dẫn. Dây được cung cấp thông qua động cơ DC với bộ truyền động con lăn, hộp giảm tốc, con lăn nạp dây. Tốc độ của con lăn nạp dây được điều khiển bằng trên bộ điều khiển (0. 1 – 7.5m/min). phần dưới của đầu hàn (ống dẫn hướng dây, ngàm kẹp giữ, ngàm kẹp tiếp điểm) có thể xoay 900. Chất trợ dung được đưa vào phễu chứa qua ống mềm đến bộ phận phân phối. Bộ điều khiển Thanh dẫn hướng Hình 1.6: Bộ đầu hàn - Hình – a . Đầu hàn LT 7 - SAW – DC 400 - Hình – b . Đầu hàn LN 25 – Điện cưc chảy với dây lõi thuốc. 9
  11. d). Bộ điều khiển (Hình 1.7 ) Bao gồm các bộ phận . Đồng hồ kỹ thuật để đo tốc độ xe hàn (m/min), Vôlt kế, ampe kế , chiết áp kế để điều chỉnh tốc độ nạp dây và tốc độ xe , bộ điều chỉnh dây lên xuống, các công tắc điều khiển chế độ hàn . TAY GAÏT ÑOÀNG HOÀ NUÙM Ñ/CHÆNH ÑOÀNG HOÀ V / CHAÏY TÖÏ ÑOÄNG/ ( A / DC) V/DC DC TAY ON/ OP DAÂY TAY GAÏT ÑI LEÂN CHAÏY (OF ) DAÂY NUÙM ÑIEÀU CHÆNH ÑI XUOÁNG TOÁC ÑOÄ RA DAÂY INCHES/MIN PHEÃU THUOÁC HAØN NUÙM Ñ/CHÆNH KIM ÑOÀNG HOÀ DAÃN HÖÔÙNG A / DC BAÙNH XE NUÙM START ( KHÔÛI ÑOÄNG ) STOP RULOÂ DAÂY HAØN Hình 1.7: Bộ điều khiển LT-7 e) Đèn chiếu và kim dẫn hướng. (Hình 1.8 ) Trong hàn SAW, thợ hàn không thể quan sát một cách chính xác vị trí hồ quang dọc theo đường hàn, kim dẫn hướng được dùng để kiểm tra vị trí đầu hàn tương ứng với đường hàn, tuy nhiên kim dẫn hướng không hoàn toàn chính xác do đó có thể dùng đèn chiếu để quan sát dọc theo đường hàn. Bộ phụ tùng này được lắp vào ổ cắm đặc biệt trên hộp biến áp. 10
  12. Hình 1.8: Đèn chiếu và kim dẫn hướng g) Bộ hồi phục chât trợ dung (Hình 1.9) Trong SAW chỉ một phần nhỏ chất trợ dung cung cấp cho đầu hàn bị nóng chảy do nhiệt hồ quang, Phàn còn lại cũng có thể giữ nguyên trạng thái, phần chất trợ dung dư được lấy ra bằng tay hoặc bằng thiết bị đặc biệt để tái sử dụng. Chất trợ dung có lẫn xỉ được hút bằng chân không vào thiét bị tách sơ cấp, xỉ được tách ra khỏi chất trợ dung bằng sàng sau đó chất trợ dung được đưa vào bộ lọc kiểu vải để lọc lại chất trợ dung. Hình 1.9. Chất trợ dung đóng gói và bộ thu hồi h) Thanh dẫn hướng (Hình 1.6) Xe trượt chuyển động trên thanh này để hàn các đường thẳng 4. Chọn chế độ hàn SAW 11
  13. Hàn SAW chất lượng mối hàn được xác định bởi loại trợ dung và loại điện cực với các thông số : Cường độ dòng hàn , điện áp hồ quang , tốc độ hành trình , kích cỡ điện cực , tốc độ cấp nhiệt … a) Dòng điện hàn . Dòng điện kiểm soát tốc độ nóng chảy của điện cực , và tốc độ kết tinh mối hàn , độ ngấm sâu và độ hòa tan kim loại hàn với kim loại nền . Dòng điện quá cao có thể gây cháy kim loại mỏng , bề mặt mối hàn không đều , có thể rạn nứt mặt dưới , . Dòng điện quá thấp làm cho hồ quang cháy không ổn định độ ngấm không đủ . Thiết bị thường có Am pe kế để điều chỉnh dòng hàn . Hình 1.10 Ảnh hưởng cường độ dòng điện hàn. b) Điện áp hồ quang . Điện áp hồ quang hay còn gọi điện áp hàn là hiệu điện áp giữa đầu cực hàn và bề mặt vùng kim loại nóng chảy được đo bằng vôn kế trên máy hàn hay bộ phận xe hàn , điện áp hồ quang ảnh hưởng đến hình dạng mối hàn Anh hưởng của điện áp như sau : 12
  14. Hình 1.11: Ảnh hưởng của điện áp khi hàn. Điện áp tăng cao thì: - Tạo ra đường hàn rộng và phẳng . - Tăng tiêu thụ chất trợ dung ( thuốc hàn ), - Mối hàn dễ bị rỗ khí. - Tăng sự hấp thụ các nguyên tố hợp kim từ chất trợ dung . - Gây rạn nứt mối hàn . - Khó loại bỏ xỉ khi hàn rãnh . Ngược lại điện áp hồ quang quá thấp thì tạo ra đướng hàn nhô cao và hẹp khó loại bỏ xỉ . c) Tốc độ hành trình hồ quang. Đối với dòng điện hàn và hồ quang cho trước, tăng tốc độ hồ quang hoặc tốc độ hành trình hồ quang sẽ làm giảm độ ngấm sâu, giảm độ bền mối hàn, giảm lượng nhiệt cung cấp cho một đơn vị chiều dài mối hàn. Tốc độ hành trình quá cao xẽ làm giảm sự nóng chảy giữa kim loại hàn và kim loại nền. Khi giảm tốc độ hành trình, độ ngấm sâu và độ bền mối hàn sẽ tăng lên, nhưng nếu tốc độ quá thấp, độ ngấm sâu sẽ giảm, chất lượng mối hàn và bề mặt mối hàn sẽ giảm rõ rệt. Hình 1.12: Ảnh hưởng của tốc độ hành trình khi hàn. d) Kích cỡ điện cực (Hình 1.13) Kích cỡ điện cực chọn theo chiều dày tấm kim loại nền và kích cỡ mối hàn mong muốn. Khi đường kính dây hàn tăng thì mặt cắt cột hồ quang tăng (đường kính cột hồ quang tăng) 13 Hình 1.13: Điện cực hàn
  15. còn chiều sâu nóng chảy thì giảm tương ứng . Đường kình dây hàn giảm thì hồ quang ăn sâu vào kim loại nền do đó mối hàn sẽ hẹp nhưng sâu g) Tầm với điện cực. Khoảng cách giữa mối hàn và đầu điện cực, tạo thành nhiệt trở. Khoảng đầu điện cực càng lớn, lượng nhiệt càng cao, do đó tốc độ hàn càng cao. Khoảng đầu điện cực thường là10 -15 mm cho các đường kính điện cực 2.0 , 2.4 và 3.2 mm.15 -20 mm cho các đường kính điện cực 4.0, 4.8, 5.6 mm. Tốc độ hàn có thể tăng khoảng 25 – 50% bằng cách tăng khoảng đầu điện cực, nhưng điều này ít được áp dụng trong công nghiệp. h) Tốc độ cấp nhiệt. Tốc độ cấp nhiệt được tính toán. Theo công thức. V x A x 60 HIR = …………………………………… S x 1000 Trong đó : HIR – Tốc độ cấp nhiệt KJ/mm. V – Điện áp hồ quang A – Dòng điện hàn S – Tốc độ hành trình hồ quang mm/min Tốc độ cấp nhiệt có ảnh hưởng đối với cấu trúc vĩ mô của mối hàn và cấu trúc vi mô của vùng bị ảnh hưởng nhiệt xung quanh mối hàn 5. Các khuyết tật của mối hàn SAW Các khuyết tật mối hàn có thể do phát sinh ở các quy trình và các thông số ( chế độ hàn ) không chuẩn , ở đây chỉ trình bày một số khuyết tật từ những nguyên nhân khác : 14
  16. 1. Rỗ xốp . a) Rỗ xốp thường do: - Gỉ sắt , dầu mỡ , hơi ẩm trên bề mặt giáp mối. - Lớp trợ dung quá mỏng khi hàn có thể nhìn thấy hồ quang . Hình 1.14: Mối hàn bị rỗ - Các tạp chất tồn tại trong chất trợ dung (do xốp tái tạo) bị nhiễm bẩn - Chất trợ dung bị dữ lại ở phía dưới đường hàn đáy và mặt dưới của mối ghép. - Hơi ẩm trong chất trợ dung. b) Biện pháp đề phòng : - Triệt để làm sạch mối ghép trước khi hàn. - Điều chỉnh áp lực chất trợ dung. - Hệ thống thu hồi chất trợ dung phải có trang bị lọc,để tách khỏi các tạp chất có hại - Tẩy bỏ những chất trợ dung ở đường hàn trước . - Bảo quản và sấy khô chất trợ dung trước khi hàn ở nhiệt độ 300 -350 0C trong một đến hai giờ . 2. Các rạn nứt mối hàn . Các rạn nứt ít xẩy ra khi hàn thép C trung bình với chiều dày không quá 10 mm. Khi chiều dày lớn hơn có thể gây ran nứt mối hàn . a) Nguyên nhân : - Làm nguội nhanh mối hàn . - Biến dạng dư trong mối hàn lớn . - Sự hòa tan kim loại nền và kim loại mối hàn không tốt. - Hàm lượng H2 trong hồ quang cao. Hình 1.15: Mối hàn bị nứt - Độ ngấm sâu mối hàn quá mức . 15
  17. b) Biện pháp đề phòng : - Không làm nguội nhanh mối hàn . - Đổi cực tính của điện cực từ dương sang âm . - Tăng đường kính điện cực . - Chuyển phương pháp một điện cực sang hai điện cực . - Hành trình thứ nhất bằng phương pháp hàn tay thay cho hàn SAW 6. Mồi hồ quang SAW ( Submerged Arc Welding ). Khác với hàn hồ quang tay, SAW tương đối khó mồi hồ quang do có lớp trợ dung bề mặt. Có nhiều phương pháp mồi hồ quang tùy theo điện nguồn, thời gian cần thiết để mồi so với tổng thời gian hàn, vị trí bắt đầu hàn … a. Sử dụng bột sắt hoặc phoi thép. Phoi thép được cán thành khối khoảng 10mm và được đặt ở điểm cần thiết trên mối hàn, điện cực được hạ suống và ép nhẹ vào điểm đó. Cũng có thể dùng bột sắt phun vào khe hở giữa đầu điện cực và chi tiết hàn, chất trợ dung được cung cấp và quá trình hàn có thể bắt đầu. Phoi thép hoặc bột sắt dẫn điện từ dây điện cực đến chi tiết gia công làm xuất hiện hồ quang. HAØN BAÈNG DOØNG DCEN b. Cắt vát đầu điện cực. (hình 1.16) D Đầu điện cực được cắt vát tương tự như mũi đục để  tăng mật độ dòng điện. Điện cực được hạ xuống sát với bề mặt gia công, cung cấp chất trợ dung, quá L=2XD trình hàn được bắt đầu. Đỉnh điên cực bị nóng chảy và làm xuất hiện hồ quang. Hình 1.16: Vát điện cực c. Dịch chuyển đầu điện cực. Dây điện cực được hạ xuống tiếp xúc với chi tiết gia công, sau đó nạp chất trợ dung. Xe di trượt bắt đầu chuyển động, máy hàn hoạt động. Chuyển động của dây điện cực sẽ tạo ra hồ quang mà không bị ngắn mạch. d. Mồi hồ quang SAW bằng chất trợ dung nóng chảy. Phương pháp này rất hữu dụng và kinh tế, khi cần thiết phải thường xuyên mồi hồ quang hoặc phải mồi tại điểm xác định, nhưng chỉ dùng được với hệ 16
  18. thống có dòng điện không đổi. Phương pháp này dây điện cực được hạ xuống tiếp xúc với chi tiết, nạp chất trợ dung và cho máy hàn hoạt động. Điện áp thấp giữa điện cực và chi tiết gia công sẽ báo cho bộ nạp dây kéo đầu điện cực ra xa chi tiết gia công khi đó hồ quang sẽ xuất hiện. Khi dây được tiếp tục kéo ra xa, điện áp tăng lên, bộ nạp dây sẽ đảo chiều để đưa điện cực vào hồ quang, từ đó điện áp hồ quang sẽ trở nên ổn định. e. Mồi hồ quang SAW bằng tần số cao. Trong phương pháp này máy phát điện áp cao, tần số cao tạo ra tia lửa giữa đầu điện cực và chi tiết gia công khoảng cách giữa chúng xấp xỉ 1.6mm tia lửa tạo ra đường dẫn ion hóa để dẫn dòng điện. f. Tắt hồ quang SAW. Nói chung để tắt hồ quang đầu tiên phải dừng hành trình của xe di trượt, dừng nạp dây điện cực sau đó tắt dòng điện, điều này sẽ tránh dây điện cực bị dính vào vũng hàn. 7. Thuốc hàn - Dây hàn và với phương pháp hàn hồ quang chìm (SAW) theo - AWS a. Thuốc hàn . F X X X (1) (2) (3) (4) (1) - F (Flux) : Thuốc hàn. (2) - Độ bền kéo tối thiểu. (3) - Chỉ ra điều kiện nhiệt luyện. A - As Welding : Như sau khi hàn. P - PWHT (Post Weld Heat Treatment) : Yêu cầu nhiệt luyện sau khi hàn. (4) : Số chỉ thị minium khi thử impact test (Thử va đập). Z : …………………………………………… Không yêu cầu. 0 : …………………………………………… 00F (- 180C) 2 : …………………………………………… - 200F (- 290C) 17
  19. 4 : …………………………………………… - 400F (- 180C) 5 : …………………………………………… - 500F (- 180C) 6 : …………………………………………… - 600F (- 180C) 8 : …………………………………………… - 800F (- 180C) b. Dây hàn -AWS E X XX K (1) (2) (3) (4) (1) – E (Electrode) : Điên cực hàn (2) - Chữ các chỉ hàm lượng Mangan L : …………………………………… Low Mn (Mangan thấp) M : …………………………………… Medium Mn (Mangan trung bình) H : …………………………………… High Mn ((Mangan cao) (3) : - Số chỉ hàm lượng Carbon (phần vạn) (4) : - K (killed) : Nếu có, chỉ thị rằng thép dây hàn được khử Silicon 8. Các quy trình hàn SAW( Submerged Arc Welding ) Quy trình hàn SAW, bán tự động và tự động, được dùng cho các mối ghép đấu mí theo vị trí đi xuống, các mối hàn đắp theo vị trí hàn góc và hàn chồng mí, vị trí ngang – đi lên (Theo hình sau). Nói chung quy trình này không dùng được cho vị trí đứng hoặc hàn trần rất khó cung cấp chất trợ dung. Hình 1.17. Các mối ghép và vị trí thích hợp cho hàn SAW. Điều quan trọng là quy trình hàn SAW đòi hỏi sự chuẩn bị mối ghép rất chính xác. Trong hàn SAW thao tác hàn là tự động, dòng điện hàn cao, hơn nữa 18
  20. mối ghép ở phía dưới chất trợ dung, thợ hàn không thể điều chỉnh quy trình hàn chính xác dọc theo đường hàn do đó chuẩn bị mối ghép là rất cần thiết. 9. Các kỹ thuật hàn lót. a. Lót bằng kim loại nền. Mặt đáy được giữ đủ đày (Hình 16) để đỡ vũng hàn không bị chảy. Kỹ thuật này được dùng cho các mối hàn đầu mí vuông góc hoặc hơi vát, hàn đắp, hàn rãnh nông. Đường hàn thứ nhất đôi khi phải dùng dòng điện hơi thấp được gọi là đường hàn lót cho đường hàn thứ hai với dòng điện hơi cao. Hình1.18: Lót bằng kim loại nền để hàn SAW b. Lót bằng kết cấu. Trong một số trường hợp có thể dùng một thanh kết cấu để lót phía dưới (Hình 17). Điều quan trọng là các bề mặt tiếp xúc của mối ghép hàn phải sạch để tránh rỗ xốp và tích tụ xỉ, mối hàn phải có sự nóng chảy đủ sâu vào thanh lót. Hình 1.19: Lót bằng thanh kết cấu để hàn SAW c. Hàn lót. Lớp hàn lót ở đáy sử dụng dòng điện thấp, có thể hàn với phương pháp hồ quang kim loại bằng tay, hàn khí bảo vệ CO 2, hoặc hàn hồ quang tay lõi trợ dung (Hình 18). Đường hàn lót có thể giữ được trong mối ghép hàn nếu đảm bảo chất lượng, hoặc loại bỏ sau khi hàn hồ quang chìm . Hình 1.20: Hàn lót để hàn SAW 19
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2