intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Giáo trình Hệ thống điện và điện tử ô tô - CĐ Công nghiệp Huế

Chia sẻ: Hà Anh Đoàn | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:183

272
lượt xem
98
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

(NB) Giáo trình được biên soạn nhằm giới thiệu những phần lý thuyết cơ bản về các thiết bị điện của ô tô như: chức năng, cấu tạo, nguyên lý làm việc, phân tích nguyên nhân và phương pháp khắc phục một số hỏng hóc thường gặp, hướng dẫn chăm sóc và bảo dưỡng kỹ thuật các thiết bị điện trên ô tô.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Giáo trình Hệ thống điện và điện tử ô tô - CĐ Công nghiệp Huế

  1. Bộ Công Thƣơng Trƣờng Cao Đẳng Công Nghiệp Huế GIÁO TRÌNH HỆ THỐNG ĐIỆN VÀ ĐIỆN TỬ Ô TÔ (Lƣu hành nội bộ) Huế, tháng 7/2009 1
  2. MỤC LỤC LỜI NÓI ĐẦU ........................................................................................................... 4 Chƣơng 1 KHÁI QUÁT VỀ HỆ THỐNG ĐIỆN VÀ ĐIỆN TỬ TRÊN Ô TÔ......... 5 1.1. Tổng quát về mạng điện trên ô tô và phân bố các hệ thống. ........................... 5 1.2. Yêu cầu kỹ thuật đối với hệ thống điện ô tô. ................................................... 6 1.3. Nguồn điện trên ô tô. ....................................................................................... 6 1.4. Các loại phụ tải điện trên ô tô. ......................................................................... 6 1.5. Các thiết bị bảo vệ và điều khiển trung gian. .................................................. 6 1.6. Ký hiệu và quy ƣớc trong sơ đồ mạch điện. .................................................. 11 1.7. Dây điện và bối dây trong hệ thống điện ô tô. ............................................... 12 Chƣơng 2 HỆ THỐNG CUNG CẤP ĐIỆN ............................................................. 15 2.1. Nhiệm vụ và phân loại ắc quy ô tô. ............................................................... 15 2.2. Cấu tạo và quá trình điện hóa của ắc quy chì - axít. ...................................... 15 2.3. Thông số và các đặc tính của ắc quy chì - axít. ............................................. 21 2.4. Các phƣơng pháp nạp điện cho ắc quy. ........................................................... 29 2.5. Chọn và bố trí ắc quy. .................................................................................... 32 2.6. Sơ đồ tổng quát, sơ đồ cấp điện và phân bố tải. ............................................ 33 2.7. Máy phát điện. ............................................................................................... 34 2.8. Bộ điều chỉnh điện (Bộ tiết chế). ................................................................... 42 2.9. Tính toán chế độ tải và chọn máy phát điện trên ô tô.................................... 53 Chƣơng 3 HỆ THỐNG KHỞI ĐỘNG .................................................................... 56 3.1. Nhiệm vụ và các sơ đồ hệ thống khởi động tiêu biểu. .................................. 56 3.2. Máy khởi động (Máy đề). .............................................................................. 57 3.3. Các cơ cấu điều khiển trung gian trong hệ thống khởi động. ........................ 64 3.4. Hệ thống hỗ trợ khởi động động cơ điêzen. .................................................. 67 Chƣơng 4 HỆ THỐNG ĐÁNH LỬA ..................................................................... 70 4.1. Lý thuyết đánh lửa cho động cơ xăng............................................................ 70 4.2. Nhiệm vụ, yêu cầu và phân loại hệ thống đánh lửa (HTĐL) ........................ 71 4.3. Sơ đồ cấu trúc khối và sơ đồ mạch cơ bản của các HTĐL. .......................... 72 4.4. Hệ thống đánh lửa cơ bản (hệ thống CI). ........................................................... 73 4.5. Hệ thống đánh lửa bán dẫn. ........................................................................... 92 Chƣơng 5 HỆ THỐNG ĐIỀU KHIỂN LẬP TRÌNH CHO ĐỘNG CƠ ................... 102 5.1. Giới thiệu chung về hệ thống điều khiển lập trình cho động cơ. ................ 102 5.2. Cấu trúc hệ thống điều khiển lập trình. ....................................................... 104 5.3. Các loại cảm biến và tín hiệu. ...................................................................... 105 5.4. Điều khiển đánh lửa. .................................................................................... 120 5.5. Điều khiển nhiên liệu. .................................................................................. 124 Chƣơng 6 HỆ THỐNG ĐIỀU KHIỂN LÀM MÁT ĐỘNG CƠ .......................... 134 6.1. Giới thiệu chung và phân loại. ..................................................................... 134 6.2. Mô tơ quạt làm mát. ..................................................................................... 135 6.3. Điều khiển làm mát độc lập. ........................................................................ 135 Chƣơng 7 HỆ THỐNG THÔNG TIN TRÊN Ô TÔ ............................................. 139 2
  3. 7.1. Tổng quát về hệ thống thông tin trên ô tô. ...................................................... 139 7.2. Thông tin dạng tƣơng tự (analog). ............................................................... 141 7.3. Thông tin dạng số (digital). ......................................................................... 151 Chƣơng 8 HỆ THỐNG CHIẾU SÁNG VÀ TÍN HIỆU........................................... 154 8.1. Hệ thống chiếu sáng..................................................................................... 154 8.2. Hệ thống tín hiệu.......................................................................................... 161 Chƣơng 9 CÁC HỆ THỐNG PHỤ ........................................................................ 168 9.1. Hệ thống lau rửa kính và đèn (gạt và xịt nƣớc). .......................................... 168 9.2. Hệ thống khoá cửa. ...................................................................................... 172 9.3. Hệ thống nâng hạ kính và điều khiển mái che. ............................................ 175 9.4. Hệ thống điều khiển ghế lái. ........................................................................ 176 9.5. Hệ thống sấy kính. ....................................................................................... 178 9.6. Hệ thống điều hòa không khí ....................................................................... 178 TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 182 PHỤ LỤC ............................................................................................................... 183 3
  4. LỜI NÓI ĐẦU Ngày nay nền công nghiệp ô tô thế giới đã đạt tới trình độ phát triển cao, nó trở thành công nghiệp liên hợp của nhiều ngành. Ơ những nƣớc có nền công nghiệp ô tô mạnh, có hẳn ngành “Trang bị điện ô tô máy kéo” riêng và có những cơ sở nghiên cứu, thí nghiệm, đào tạo cán bộ chuyên ngành. Nhờ vậy mà ngành “Trang bị điện ô tô” thế giới đã áp dụng đƣợc những thành tựu khoa học tiên tiến nhƣ kỹ thuật bán dẫn, vi điện tử ...vào mạng điện của ô tô. Điều này đã đƣợc thể hiện trong thực tế nhƣ: hiện nay các máy phát điện xoay chiều có chỉnh lƣu bán dẫn đang thay thế các máy phát điện một chiều cũ, bộ điều chỉnh điện cũ cũng đƣợc thay thế bằng các bộ điều chỉnh bán dẫn hoặc vi điện tử có nguyên lý làm việc, cấu tạo khác hẵn, có tuổi thọ rất cao và không cần chăm sóc, bảo dƣỡng kỹ thuật. Các bộ phận để đo mức nhiên liệu, nhiệt độ nƣớc làm mát động cơ, rơ le đèn báo rẽ ... cũng đƣợc thay thế bằng các mạch bán dẫn. Các mạch vi điện tử áp dụng cho mạng điện ô tô cũng đang đƣợc tiến hành nghiên cứu sản xuất vì với kích thƣớc vô cùng nhỏ, độ tin cậy cao, chịu rung, chịu xóc tốt, các mạch vi điện tử rất thích hợp trong điều kiện làm việc của ô tô máy kéo. Những vấn đề nêu ở trên càng khẳng định tầm quan trọng của việc nghiên cứu nguyên lý làm việc, đặc tính và đặc điểm sử dụng các trang bị điện ô tô máy kéo, vì những hiểu biết này rất cần thiết cho việc thiết kế và sử dụng ô tô đƣợc đúng đắn. Giáo trình này đƣợc biên soạn làm tài liệu giảng dạy môn học ”Hệ thống điện và điện tử ô tô” cho sinh viên ngành Công nghệ kỹ thuật ô tô hệ Cao đẳng kỹ thuật, nên nội dung chỉ tập trung giới thiệu những phần lý thuyết cơ bản về các thiết bị điện của ô tô nhƣ: chức năng, cấu tạo, nguyên lý làm việc, phân tích nguyên nhân và phƣơng pháp khắc phục một số hỏng hóc thƣờng gặp, hƣớng dẫn chăm sóc và bảo dƣỡng kỹ thuật các thiết bị điện trên ô tô. Mắc dù chúng tôi đã cố gắng nhiều trong quá trình biên soạn song chắc chắn không tránh khỏi các thiếu sót cũng nhƣ đáp ứng đầy đủ nhu cầu của bạn đọc. Kính mong các bạn đồng nghiệp, sinh viên và bạn đọc đóng góp ý kiến xây dựng cuốn giáo trình này để lần tái bản sau đƣợc hoàn thiện hơn. Huế, ngày 21 tháng 7 năm 2009 TÁC GIẢ 4
  5. Chương 1 KHÁI QUÁT VỀ HỆ THỐNG ĐIỆN VÀ ĐIỆN TỬ TRÊN Ô TÔ 1.1. Tổng quát về mạng điện trên ô tô và phân bố các hệ thống. Các thiết bị điện trên ô tô gồm rất nhiều chủng loại khác nhau. Từng nhóm các thiết bị điện có cấu tạo và tính năng riêng, phục vụ cho một số mục đích nhất định tạo thành những hệ thống riêng biệt trong mạng điện của ô tô. Vì vậy mạng điện tổng quát của ô tô nói chung có thể chia các hệ thống sau: + Hệ thống cung cấp điện, có nhiệm vụ cung cấp năng lƣợng điện cho các phụ tải điện trên ô tô với một điện thế ổn định trong mọi điều kiện làm việc của ô tô. Hệ thống cung cấp điện gồm các thiết bị chủ yếu nhƣ: ắc quy, máy phát điện là nguồn điện, và bộ điều chỉnh điện. + Hệ thống đánh lửa, có nhiệm vụ biến dòng điện một chiều hiệu điện thế thấp (6V, 12V hoặc 24V) hoặc các xung điện xoay chiều hiệu điện thế thấp (nhƣ trong hệ thống đánh lửa bằng Manhêtô và vô lăng Manhêtíc) thành các xung điện hiệu điện thế cao (12000V ÷ 50000V) đủ tạo nên tia lửa điện cao thế để đốt cháy hỗn hợp nổ trong các xy lanh của động cơ xăng và theo một thứ tự nổ nhất định của động cơ. Hệ thống đánh lửa, ngoài nguồn điện ra còn gồm các thiết bị chủ yếu nhƣ: biến áp đánh lửa (bô bin), bộ chia điện (đen cô), bu gi, các dây cao áp đặc biệt và khóa điện. Ở những hệ thống đánh lửa mới (hệ thống đánh lửa điện tử) có thêm hộp đảo mạch bán dẫn, hộp điện trở phụ riêng, bộ cảm biến đánh lửa đặc biệt không tiếp điểm và hộp điều khiển đánh lửa v.v… + Hệ thống khởi động, có nhiệm vụ quay trục khuỷu của động cơ với số vòng quay tối thiểu đủ để nổ máy và đảm bảo nổ máy dễ dàng trong mọi điều kiện làm việc của ô tô. Hệ thống khởi động bằng điện gồm các thiết bị chủ yếu nhƣ: ắc quy (là nguồn điện duy nhất để khởi động ô tô bằng phƣơng pháp điện), máy khởi động điện và các cơ cấu phụ nhƣ rơ le bảo vệ khởi động, rơ le đấu đổi điện áp, công tắc khởi động, bàn đạp v.v… Trong hệ thống khởi động của các ô tô điêzen có thể có thêm các cơ cấu hổ trợ khởi động nhƣ các bộ sấy nóng nƣớc làm mát, sấy nóng không khí nạp v.v… để đảm bảo khởi động động cơ dễ dàng trong mùa đông. + Hệ thống kiểm tra và theo dõi có nhiệm vụ theo dõi và thông báo cho ngƣời sử dụng ô tô những thông số cơ bản về tình trạng làm việc của ô tô. Hệ thống kiểm tra và theo dõi gồm những thiết bị chính là các đồng hồ nhƣ đồng hồ tốc độ, đồng hồ nhiệt độ nƣớc, đồng hồ áp suất dầu bôi trơn … + Hệ thống chiếu sáng và tín hiệu có nhiệm vụ đảm bảo điều kiện hoạt động bình thƣờng của ô tô khi trời tối (có khi cả trong điều kiện sƣơng mù) và đảm bảo điều kiện an toàn giao thông. + Hệ thống điều khiển lập trình cho động cơ có nhiệm vụ điều khiển quá trình cấp nhiên liệu và quá trình đánh lửa cho động cơ. + Hệ thống các thiết bị phụ là hệ thống các tiện nghi phục vụ cho hành khách trong xe và hổ trợ cho công việc của lái xe. Hệ thống các thiết bị phụ gồm những 5
  6. cụm thiết bị chủ yếu nhƣ: bộ phận nâng hạ kính cửa xe, hệ thống điều hòa không khí, vô tuyến truyền hình, hệ thống điều khiển hộp số tự động, ly hợp … 1.2. Yêu cầu kỹ thuật đối với hệ thống điện ô tô. Chế độ làm việc luôn thay đổi trên ô tô có ảnh hƣởng trực tiếp đến chế độ làm việc của hệ thống điện. Do đó xuất phát từ điều kiện phải luôn luôn đảm bảo cho ô tô hoạt động bình thƣờng mà ngƣời ta đề ra cho hệ thống điện những yêu cầu sau: - Đảm bảo độ tin cậy tối đa trong mọi điều kiện sử dụng của ô tô. - Đảm bảo các đặc tính công tác đạt chất lƣợng cao và ổn định trong dãi thay đổi tốc độ và tải của động cơ. - Kết cấu đơn giản và hoàn toàn tự động làm việc ở mọi chế độ. - Chăm sóc và bảo dƣỡng kỹ thuật ít nhất trong sử dụng với mục đích giảm thời gian chết cƣỡng bức và những tổn phí cho sửa chữa, bảo dƣỡng kỹ thuật. - Có trọng lƣợng và kích thƣớc nhỏ nhất nhƣng không đƣợc giảm tuổi thọ và độ tin cậy trong sử dụng. - Có độ bền cơ khí cao; đảm bảo chịu rung và chịu xóc tốt. - Đảm bảo thời hạn phục vụ lâu dài. 1.3. Nguồn điện trên ô tô. Nguồn điện trên ô tô là nguồn điện một chiều điện áp thấp. - 12 VDC (trên ô tô du lịch và xe tải nhỏ) - 24 VDC (trên các xe tải lớn) - 48 VDC (trên các xe quân sự) 1.4. Các loại phụ tải điện trên ô tô. Trừ nguồn điện ra, còn tất cả các thiết bị có sử dụng năng lƣợng điện của mạng điện ô tô nhƣ đèn còi, các thiết bị đánh lửa, các thiết bị khởi động … đều đƣợc xem là phụ tải điện và gọi tắt là phụ tải. Tính chất của các phụ tải điện trên ô tô rất đa dạng: phụ tải thuần trở (bóng đèn chiếu sáng), phụ tải có tính thuần cảm (các cuộn dây điện từ, biến áp đánh lửa), phụ tải có tính thuần dung (các tụ điện trong hệ thống đánh lửa, các mạch điều khiển động cơ…). Trƣờng hợp ngoại lệ ắc quy tuy là nguồn điện nhƣng khi đƣợc máy phát điện nạp bằng một dòng điện nào đó thì nó cũng đƣợc coi là một phụ tải của máy phát điện. 1.5. Các thiết bị bảo vệ và điều khiển trung gian. Các thiết bị bảo vệ mạch đƣợc sử dụng để bảo vệ dây và các giắc nối khỏi hƣ hỏng do sự vƣợt quá mức của dòng điện gây ra khi dòng tăng cao hoặc bị ngắn mạch. Dòng tăng quá cao gây ra quá nhiệt làm thiết bị bảo vệ ngắt mạch, bảo vệ mạch điện. Gồm có: cầu chì, thiết bị nóng chảy, bộ ngắt mạch…đƣợc sử dụng để bảo vệ mạch. Thiết bị bảo vệ mạch có nhiều kiểu và nhiều giá trị dòng riêng. * Cầu chì là một thiết bị bảo vệ thông dụng nhất. Cầu chì đƣợc gắn trong mạch điện để khi dòng điện chạy qua vƣợt quá mức hệ số dòng của cầu chì thì nó sẽ đứt. Phần tử trong cầu chì chảy ra, làm hở mạch ngăn những bộ phận khác của mạch điện bị hƣ hỏng bởi dòng quá tải. Kích cỡ của cầu chì tổng tùy vào hệ số dòng của nó. Dòng quá lớn gây ra quá nhiệt và do sự quá nhiệt chứ không phải là 6
  7. dòng làm chảy cầu chì. Cầu chì bị đứt một lần thì phải đƣợc thay thế bởi cầu chì mới. Loại dẹp Tốt Bị đứt Loại ống Hình 1.1: Cầu chì * Rơ le là một công tắc điều khiển từ xa đơn giản, nó dùng một dòng nhỏ để điều khiển một dòng lớn vì vậy nó đƣợc dùng để bảo vệ công tắc nên cũng đƣợc xem là một thiết bị bảo vệ. Một rơ le điển hình điều khiển mạch và điều khiển cả nguồn. Kết cấu rơ le gồm có một lõi sắt, một cuộn từ và một tiếp điểm. Mạch nguồn Nguồn Tiếp điểm Mạch điều khiển Cuộn từ Hình 1.2: Sơ đồ rơ le * Bộ ngắt mạch đƣợc sử dụng thay thế cho cầu chì để bảo vệ các mạch công suất phức tạp nhƣ: cửa kính, cửa sổ trời, mạch sƣởi. Hiện có 3 loại thiết bị ngắt mạch: loại điều chỉnh thông thƣờng (cơ khí), loại điều chỉnh tự động (cơ khí), loại điều chỉnh tự động dùng bán dẫn (PTC). Bộ ngắt mạch thƣờng gắn trong hộp cầu chì - rơ le, tuy nhiên một số thiết bị nhƣ mô tơ kính cửa có bộ ngắt mạch riêng ở bên trong. 3 2 4 5 6 1 Hình 1.3: Cấu tạo bộ ngắt mạch 1- Nắp; 2- Lưỡng kim; 3- Tiếp điểm; 4- Chân; 5- Ốc chỉnh; 6- Vít chỉnh 7
  8. * Điện trở sử dụng trên ô tô có nhiều dạng khác nhau. Một điện trở khá thông dụng trong kỹ thuật điện tử cũng nhƣ trong ô tô là điện trở than. Điện trở than gồm hỗn hợp bột than và các chất khác đƣợc pha trộn theo tỉ lệ khác nhau nên có trị số điện trở khác nhau. Bên ngoài điện trở đƣợc bọc bằng lớp cách điện. Trị số của điện trở đƣợc ký hiệu bằng các vòng màu. Hình 1.4: Vạch màu của điện trở * Tụ điện có các điện cực, gồm có 2 tấm kim loại hoặc các màng kim loại đối diện với nhau. Chất cách điện (hoặc chất điện môi), có thể làm bằng các chất cách điện khác nhau, đƣợc đặt giữa các điện cực. Khi đặt điện áp vào cả 2 điện cực bằng cách nối các cực âm và dƣơng của một ắc quy, các điện cực sẽ tích điện dƣơng và âm. Khi các điện cực của một tụ điện tích điện bị đoản mạch, sẽ có một dòng điện tức thời chạy từ bản cực (+) đến bản cực (-) làm trung hòa tụ điện. Vì vậy tụ điện này đƣợc phóng điện. Ngoài chức năng tích điện mô tả trên đây, một đặc điểm đáng kể của một tụ điện là nó ngăn không cho dòng điện một chiều chạy qua. Một số mạch điện sử dụng chức năng tích điện của tụ điện nhƣ: mạch điều chỉnh đối với nguồn điện, một dòng điện dự phòng cho bộ vi xử lí, một mạch định thời sử dụng lƣợng thời gian cần thiết để nạp và phóng điện cho tụ điện, mạch dùng tụ để ngăn dòng điện một chiều, các bộ lọc để trích hoặc loại bỏ các thành phần cụ thể của tần số. Bằng cách dùng các đặc điểm này, các tụ điện đƣợc sử dụng trong các mạch điện của ô tô cho nhiều mục đích, chẳng hạn nhƣ để loại trừ nhiễu hoặc thay thế cho nguồn điện hoặc một công tắc. Hình 1.5: Tụ điện Hình 8. Tụ điện 8
  9. * Đi ốt: các đi ốt bán dẫn bao gồm chất bán dẫn loại N và loại P nối với nhau. Một số loại đi ốt thƣờng dùng: đi ốt chỉnh lƣu thƣờng, đi ốt Zener, LED (đi ốt phát sáng), Phô tô đi ốt . 2 3 Rh 1 c Rt a) b) c) Hình 1.6: Đi ốt bán dẫn. a- Sơ đồ cấu tạo; b- Sơ đồ nối và ký hiệu; c- Điốt ổn áp; 1- Gécmani có tính dẫn điện điện tử; 2- Gécmani với tính dẫn điện lỗ trống; 3- Inđi. Đây là loại linh kiện có hai cực, có tính dẫn điện theo một chiều. Giá trị điện trở của nó phụ thuộc giá trị và cực tính của điện áp đặt lên nó. Khi tăng điện áp ngƣợc, dòng điện ngƣợc ban đầu tăng nhanh sau đó hầu nhƣ không tăng nữa và đạt giá trị bão hoà. Nếu tiếp tục tăng điện áp ngƣợc thì đến một giá trị nào đó, dòng điện ngƣợc tăng đột ngột làm điốt bị đánh thủng. Phụ thuộc vào loại điốt và điều kiện làm việc của nó mà quá trình đánh thủng điốt có thể là thuận nghịch hoặc không thuận nghịch. Nếu quá trình đánh thủng là không thuận nghịch, thì sau khi giảm hay cắt điện áp ngƣợc, điốt không trở về trạng thái ban đầu và mất đặc tính dẫn điện theo một chiều tức điốt bị hỏng. Nếu quá trình đánh thủng là thuận nghịch, thì điốt không bị hỏng. Sau khi giảm hay cắt bỏ điện áp ngƣợc, điốt trở về trạng thái bình thƣờng, giữ nguyên đặc tính dẫn điện theo một chiều. Các điốt dùng để nắn dòng bình thƣờng nói chung không đƣợc phép làm việc ở gần vùng bị đánh thủng. Chế độ làm việc của chúng phải nằm trong vùng giá trị cho phép của các thông số kỹ thuật do nhà chế tạo quy định, nhƣ: - Dòng điện thuận định mức (giá trị trung bình) là dòng cực đại cho phép qua điốt liên tục trong quá trình làm việc mà không làm điốt quá nóng hoặc hỏng (A); - Điện áp ngƣợc cho phép cực đại [Ung] (biên độ) là điện áp ngƣợc cực đại điốt có thể chịu đƣợc mà không bị đánh thủng (V); Các điốt thƣờng có hai loại: điốt Gécmani và điốt Silíc. So với điốt Silíc, điốt Gécmani có độ sụt áp thuận nhỏ hơn, tuy vậy, dòng điện ngƣợc lớn hơn, điện áp ngƣợc cho phép thấp hơn và nhiệt độ làm việc cực đại cho phép cũng nhỏ hơn nhiều. Đối với điốt Gécmani: [tO] = ( 75÷100)OC; 9
  10. Đối với điốt Silíc: [tO] = (150÷250)OC; Trong trƣờng hợp cần thiết, để tăng sức chịu đựng Ungmax hoặc để tăng dòng làm việc, có thể dùng các biện pháp ghép nối tiếp hoặc song song các điốt với nhau theo sơ đồ tƣơng ứng. Một số điốt đặc biệt nhƣ các điốt Silíc có tiếp giáp mặt có tính chất đánh thủng thuận nghịch đƣợc sử dụng làm việc ở chế độ đánh thủng gọi là các điốt ổn áp, điốt hạn chế hay điốt Zener. Các điốt này bình thƣờng không dẫn điện theo chiều ngƣợc, nhƣng khi Ung đạt đến một giá trị nào đó gọi là điện áp ổn định thì điốt bị đánh thủng, dòng điện ngƣợc tăng đột ngột nhƣng điện áp hầu nhƣ không thay đổi. Ngƣời ta lợi dụng tính chất này để hạn chế, ổn định hay tự động điều chỉnh sự phân bố điện áp trên một đoạn mạch nào đó có điốt. 10 9 8 Hình 1.7: Đi ốt D242. 7 1- Nền; 6- Đệm đồng; 6 2- Giá đỡ tinh thể; 7- Dây dẫn; 3- Đệm Vonfram; 8- Vỏ; 5 4- Tinh thể Silíc; 9- Thuỷ tinh cách điện; 4 5- Hợp kim 10 Đầu ra. 3 2 1 * Transito là loại linh kiện bán dẫn có 3 cực. Thực chất nó là hai điốt ghép lại với nhau nhƣ trên hình 1.8. E B C E B C E C E C E C E C B B a) b) B B Hình 1.8. Triốt bán dẫn hay Transito. a- Loại p-n-p; b- Loại n-p-n; E- Cực phát (Emitơ); B- Cực gốc (Bazơ); C-Cực góp Tuỳ theo cách ghép các điốt mà ta có hai loại transito khác nhau là: p-n-p và (Colectơ). 10
  11. n-p-n. Loại thứ hai rất ít gặp. Phần chung (miếng bán dẫn) là một cực của transitor đƣợc gọi là Bazơ, ký hiệu là B. Một trong hai giọt tạp chất (cực thứ 2) đƣợc gọi là cực phát hay Emitơ, ký hiệu là E. Giọt tạp chất thứ hai (cực thứ 3) đƣợc gọi là cực góp hay Coléctơ ký hiệu là C. Các cực này đƣợc nối với các đầu ra (các chân) để đấu transito vào mạch điện. Trong các ô tô, các transisto quang đƣợc sử dụng trong các cảm biến giảm tốc, v.v... 1.6. Ký hiệu và quy ước trong sơ đồ mạch điện. Một số ký hiệu và quy ƣớc trong sơ đồ mạch điện ô tô. Nguồn ắc quy Bóng đèn 1 tim Tụ điện Bóng đèn 2 tim Mồi thuốc Còi Cái ngắt mạch Bô bin Đi ốt Đi ốt zenen Bóng đèn Cảm biến điện từ trong bộ chia led điện Đồng hồ loại Cầu chì kim Dây chảy Đồng hồ hiện số (Cầu chì chính) Nối mass Động cơ điện (thân xe) Hình 1.4: Các ký hiệu trong sơ đồ mạch điện. 11
  12. 1.7. Dây điện và bối dây trong hệ thống điện ô tô. 1.7.1. Ký hiệu màu và ký hiệu số. Trong khuôn khổ giáo trình này, tác giả chỉ giới thiệu hệ thống màu dây và ký hiệu quy định theo tiêu chuẩn Châu Âu. Các xe sử dụng hệ thống màu theo tiêu chuẩn này là : Ford, Volswagen, BMW, Mercedes… Các tiêu chuẩn của các loại xe khác, bạn đọc có thể tham khảo trong các tài liệu hƣớng dẫn thực hành điện ô tô. Bảng 1.1: Ký hiệu màu dây hệ Châu Âu Màu Ký hiệu Đường dẫn Đỏ Rt Từ ắc quy Trắng/Đen Ws/Sw Công tắc đèn đầu Trắng Ws Đèn pha (chiếu xa) Vàng Ge Đèn cốt (chiếu gần) Xám Gr Đèn kích thƣớc và báo rẽ chính Xám/Đen Gr/Sw Đèn kích thƣớc trái Xám/Đỏ Gr/Rt Đèn kích thƣớc phải Đen/Vàng Sw/Ge Đánh lửa Đen/Trắng/Xanh lá Sw/Ws/Gn Đèn báo rẽ Đen/Trắng Sw/Ws Báo rẽ trái Đen/Xanh lá Sw/Gn Báo rẽ phải Xanh lá nhạt LGn Âm bô bin Nâu Br Mát Đen/Đỏ Sw/Rt Đèn thắng Bảng 1.2 : Ký hiệu đầu dây hệ Châu Âu 1 Âm bô bin 4 Dây cao áp 15 Dƣơng công tắc máy 30 Dƣơng ắc quy 31 Mát 49 Ngõ vào rơ le xy nhan 49a Ngõ ra rơ le xy nhan 50 Điều khiển đề 53 Gạt nƣớc 54 Đèn thắng 55 Đèn sƣơng mù 56 Đèn đầu 56a Đèn pha 12
  13. 56b Đèn cốt 58 Đèn kích thƣớc 61 Báo sạc 85, 86 Cuộn dây rơ le 87 Tiếp điểm rơ le 1.7.2. Tính toán chọn dây. Các hƣ hỏng trong hệ thống điện ô tô ngày nay chủ yếu bắt nguồn từ dây dẫn vì đa số các linh kiện bán dẫn đã đƣợc chế tạo với độ bền khá cao. Ô tô càng hiện đại, số dây dẫn càng nhiều thì xác suất hƣ hỏng càng lớn. Tuy nhiên, trên thực tế rất ít ngƣời chú ý đến đặc điểm này, kết quả là trục trặc của nhiều hệ thống điện ô tô xuất phát từ những sai lầm trong đấu dây. Phần này nhằm giới thiệu những kiến thức cơ bản về dây dẫn trên ô tô, nhằm giảm bớt những sai sót trong sửa chữa hệ thống điện ô tô. Dây dẫn trong ô tô thƣờng là dây đồng có bọc chất cách điện là nhựa PVC. So với dây điện dùng trong nhà, dây điện trong ô tô dẫn điện và đƣợc cách điện tốt hơn. Chất cách điện bọc ngoài dây đồng không những có điện trở rất lớn (1012 W/mm) mà còn phải chịu đƣợc xăng dầu, nhớt, nƣớc và nhiệt độ cao, nhất là đối với các dây dẫn chạy ngang qua nắp máy (của hệ thống phun xăng và đánh lửa). Ở môi trƣờng nhiệt độ và độ ẩm cao, tốc độ lão hóa nhựa cách điện tăng đáng kể. Hậu quả là lớp cách điện của dây dẫn bắt đầu bong ra gây tình trạng chập mạch trong hệ thống điện. Thông thƣờng tiết diện dây dẫn phụ thuộc vào cƣờng độ dòng điện chạy trong dây. Tuy nhiên, điều này lại bị ảnh hƣởng không ít bởi nhà chế tạo vì lý do kinh tế. Dây dẫn có kích thƣớc càng lớn thì độ sụt áp trên đƣờng dây càng nhỏ, nhƣng dây cũng sẽ nặng hơn. Điều này đồng nghĩa với tăng chi phí do phải mua thêm đồng. Vì vậy mà nhà sản xuất cần phải có sự so sánh giữa hai yếu tố vừa nêu. Ở bảng 1.3 sẽ cho ta thấy độ sụt áp của dây dẫn trên một số hệ thống điện ô tô và mức độ cho phép. Bảng 1.3 : Độ sụt áp tối đa trên dây dẫn kể cả mối nối Hệ thống (12V) Độ sụt áp (V) Sụt áp tối đa (V) Hệ thống chiếu sáng 0.1 0.6 Hệ thống cung cấp điện 0.3 0.6 Hệ thống khởi động 1.5 1.9 Hệ thống đánh lửa 0.4 0.7 Các hệ thống khác 0.5 1.0 Nhìn chung, độ sụt áp cho phép trên đƣờng dây thƣờng nhỏ hơn 10% điện áp định mức. Đối với hệ thống 24V thì các giá trị trong bảng 1.3 phải nhân đôi. 13
  14. Tiết diện dây đƣợc tính bởi công thức : Trong đó : DU - Độ sụt áp cho phép trên đƣờng dây (theo bảng 1.3) I - Cƣờng độ dòng điện chạy trong dây tính bằng ampe là tỷ số giữa công suất của phụ tải điện và hiệu điện thế định mức.  - 0.0178W.mm2/m điện trở suất của đồng. l - Chiều dài dây dẫn. Từ công thức trên, ta có thể tính toán để chọn tiết diện dây dẫn nếu biết công suất của phụ tải điện mà dây cần nối và độ sụt áp cho phép trên dây. Để có độ uốn tốt và bền, dây dẫn trên xe đƣợc bện bởi các sợi đồng có kích thƣớc nhỏ. Các cỡ dây điện sử dụng trên ô tô đƣợc giới thiệu trong bảng 1.4. Bảng 1.4 : Các cỡ dây điện và nơi sử dụng. Cỡ dây : Tiết diện Dòng điện liên tục Ứng dụng Số sợi/đƣờng kính (mm2) (A) 9/0.30 0.6 5.75 Đèn kích thƣớc, đèn đuôi 14/0.25 0.7 6.00 Radio, CD, đèn trần 14/0.3 1.0 8.75 HT đánh lửa 28/0.3 2.0 17.50 Đèn đầu, xông kính 65/0.3 5.9 45.00 Dây dẫn cấp điện chính 120/0.3 8.5 60.00 Dây sạc 61/0.90 39.0 700.00 Dây đề 14
  15. Chương 2 HỆ THỐNG CUNG CẤP ĐIỆN Hệ thống cung cấp điện, có nhiệm vụ cung cấp năng lƣợng điện cho các phụ tải điện trên ô tô với một điện thế ổn định trong mọi điều kiện làm việc của ô tô. Hệ thống cung cấp điện gồm các thiết bị chủ yếu nhƣ: ắc quy, máy phát điện là nguồn điện, và bộ điều chỉnh điện. Trong nội dung bên dƣới chúng ta sẽ tìm hiểu rõ hơn về cấu tạo, nguyên lý hoạt động của hệ thống cung cấp điện. 2.1. Nhiệm vụ và phân loại ắc quy ô tô. + Nhiệm vụ: ắc quy trong ô tô thƣờng đƣợc gọi là ắc quy khởi động để phân biệt với loại ắc quy sử dụng ở các lĩnh vực khác. Ắc quy khởi động trong hệ thống điện thực hiện chức năng của một thiết bị chuyển đổi hóa năng thành điện năng và ngƣợc lại. Đặc điểm của loại ắc quy khởi động là với trọng lƣợng và kích thƣớc tƣơng đối nhỏ có thể tạo ra dòng điện có cƣờng độ lớn trong khoảng thời gian ngắn (510s), có khả năng cung cấp dòng điện lớn (200800A) mà độ sụt thế bên trong nhỏ, thích hợp để cung cấp điện cho máy khởi động để khởi động động cơ. Trong ô tô sử dụng cả hai loại ắc quy khởi động: ắc quy axít và ắc quy kiềm. Nhƣng thông dụng nhất vẫn là ắc quy axít, vì so với ắc quy kiềm nó có sức điện động ở mỗi cặp bản cực cao hơn, có điện trở trong nhỏ và đảm bảo chế độ khởi động tốt. Ắc quy khởi động còn cung cấp điện cho các phụ tải điện quan trọng khác trong hệ thống điện, cung cấp từng phần hoặc toàn bộ trong trƣờng hợp động cơ chƣa làm việc hoặc đã làm việc mà máy phát điện chƣa phát đủ công suất (động cơ đang làm việc ở chế độ số vòng quay thấp). Ngoài ra, ắc quy còn đóng vai trò bộ lọc và ổn định điện thế trong hệ thống điện ô tô khi điện áp máy phát dao động. + Phân loại: - Theo tính chất dung dịch điện phân, ắc quy đƣợc chia ra các loại: ắc quy axít (dung dịch điện phân là axít H2SO4) và ắc quy kiềm (dung dịch điện phân là KOH hoặc NaOH). - Theo tính chất vật liệu vỏ bình chia ra: vỏ bằng ê bô nít, cao su cứng hay các vật liệu tổng hợp khác. Ngoài ra ắc quy còn có thể phân loại theo hiệu điện thế, theo dung lƣợng, theo vật liệu tấm cách … 2.2. Cấu tạo và quá trình điện hóa của ắc quy chì - axít. 2.2.1. Cấu tạo: Ắc quy là nguồn điện hóa, sức điện động của ắc quy phụ thuộc vào các yếu tô sau: vật liệu cấu tạo của các bản cực và dung dịch điện phân. Đối với ắc quy chì – axít sức điện động lý thuyết của một ắc quy đơn (một ngăn) là 2V. Muốn tăng khả năng dự trữ năng lƣợng của ắc quy, ngƣời ta tăng số lƣợng các cặp bản cực dƣơng 15
  16. và âm trong mỗi ắc quy đơn. Muốn tăng giá trị sức điện động của ắc quy, ngƣời ta ghép nối nhiều ắc quy đơn thành một bình ắc quy. Cấu tạo một bình ắc quy chì – axít đƣợc giới thiệu nhƣ trên hình 2.1 gồm vỏ bình (1) có các ngăn riêng và đƣợc ngăn cách nhờ các vách ngăn (2). Trong mỗi ngăn có đặt các khối bản cực gồm phân khối bản cực dƣơng (8) và phân khối bản cực âm (7) ngăn cách với nhau bằng các tấm ngăn (10). Mỗi ngăn nhƣ vậy đƣợc coi là một ắc quy đơn. Các ắc quy đơn nối nối tiếp với nhau bằng các cầu nối (6) và tạo thành bình ắc quy. Ngăn đầu và ngăn cuối có các cọc (5) làm theo dạng côn, kèm theo các dấu (+) và (-) tạo thành các đầu cực của ắc quy. 5 Hình 2.1: Cấu tạo bình ắc quy 4 chì – axít 1- Vỏ bình; 3 2- Vách ngăn; 6 3- Nắp; 2 7 4- Nút; 5- Cọc bình; 8 6- Cầu nối; 7- Phân khối bản cực âm; 1 9 8- Phân khối bản cực dương; 9- Chất điện phân; 10 10- Tấm ngăn - Vỏ bình: vỏ bình đƣợc đúc thành một khối và chế tạo bằng nhựa ê bô nít, cao su cứng hoặc bằng nhựa tổng hợp axphantơpéc. Vách ngăn vỏ bình Gân đỡ Hình 2.2: Cấu tạo vỏ bình ắc quy 16
  17. Vỏ bình phải có khả năng chịu đƣợc axít, có kết cấu cứng vững chịu đƣợc va đập. Đáy vỏ bình có làm các gân, một mặt làm tăng độ cứng cho vỏ bình, mặt khác để đỡ các khối bản cực tránh hiện tƣợng chập mạch bên trong ắc quy do các chất tác dụng rơi xuống đáy bình trong quá trình sử dụng. Vỏ bình đƣợc chia thành các ngăn để chứa các ắc quy đơn. - Bản cực: cấu tạo của một bản cực trong ắc quy gồm có phần khung xƣơng và chất tác dụng trát lên nó. Khung xƣơng của bản cực âm và dƣơng có cấu tạo giống nhau, chúng đƣợc đúc từ chì (Pb) có pha thêm (5÷8)% stibi (Sb) và tạo thành hình dạng mạng lƣới. Phụ gia stibi (Sb) thêm vào chì làm tăng thêm độ dẫn điện, tăng độ cứng vững và giảm han gỉ cho khung xƣơng đồng thời cải thiện đặc tính đúc khi đúc khung xƣơng. Khung xƣơng có nhiệm vụ làm nơi bám bột chì và phân bố dòng điện đều trên bản cực. Chất tác dụng trên bản cực âm đƣợc chế tạo từ bột chì ngoài ra để tăng độ xốp, giảm khả năng co và hóa cứng bản cực ngƣời ta còn cho thêm từ 2÷3% chất nở (muối hữu cơ). Nhờ tăng độ xốp, dung dịch điện phân dễ thấm sâu vào trong lòng bản cực đồng thời cho phép tăng diện tích bề mặt làm việc thực tế của bản cực lên hàng trăm lần so với bề mặt hình học. Do đó tăng đƣợc điện dung của ắc quy. Chất tác dụng trên bản cực dƣơng đƣợc chế tạo từ minium chì Pb3O4, monoxyt chì PbO. Các bản cực sau khi trát đầy chất tác dụng đƣợc ép lại, sấy khô và tạo cực bằng cách ngâm vào dung dịch axít H2SO4 loãng, nạp bằng dòng điện nhỏ. Sau khi nạp, chất tác dụng của bản cực dƣơng biến thành ô xít chì PbO2 màu nâu thẩm, bản cực âm là chì Pb màu ghi đá. Các bản cực âm và dƣơng đƣợc ghép lại với nhau thành khối bản cực. Số bản cực âm thƣờng lớn hơn số bản cực dƣơng một bản để đặt các bản cực dƣơng vào giữa các bản cực âm nhằm đảm bảo cho các bản cực dƣơng làm việc đều cả hai mặt tránh cong vênh và bong rơi chất tác dụng. Độ dày của các bản cực dƣơng thƣờng lớn hơn bản cực âm để đảm bảo độ bền và làm giảm điện trở, vì khi nạp quá trình ôxy hóa xảy ra ở bản cực dƣơng mãnh liệt hơn. 3 2 4 1 Hình 2.3: Kết cấu khối bản cực 1- Bản cực âm; 2- Cọc âm; 3- Tấm ngăn; 4- Bản cực dương 17
  18. - Tấm ngăn: đặt giữa các bản cực để tránh chập mạch các bản cực, đồng thời tấm ngăn còn có nhiệm vụ giữ cho chất tác dụng ở các bản cực bớt bị bong rơi trong quá trình sử dụng ắc quy. Tấm ngăn làm bằng vật liệu xốp chịu axít nhƣ: bông thủy tinh, miplat hay kết hợp giữa bông thủy tinh với miplat hoặc gỗ. Các tấm ngăn thƣờng có một mặt nhẵn và một mặt hình sóng, mặt nhẵn đặt hƣớng về phía bản cực âm còn mặt lƣợn sóng hƣớng về phía bản cực dƣơng để tạo điều kiện cho dung dịch điện phân dễ luân chuyển đến bản cực dƣơng và thẩm thấu tốt hơn. - Nắp, nút và cầu nối: trên ắc quy có nắp đậy làm kín, ở đó có bố trí các lỗ để kiểm tra và bổ sung dung dịch điện phân. Nút để bảo vệ không cho dung dịch điện phân chảy ra ngoài trong quá trình sử dụng, đồng thời trên nút có bố trí các lỗ thông hơi, tránh cho áp suất trong các ngăn ắc quy không bị tăng quá cao trong quá trình phản ứng hóa học xảy ra. Cầu nối là những thanh đúc bằng chì có khả năng tải đƣợc dòng điện lớn, dùng để đấu nối tiếp các ngăn của bình ắc quy lại với nhau. Khí Lổ thông hơi Đệm làm kín Gờ chặn Khí và hơi axít Giọt axít Hình 2.4: Cấu tạo của nút bình ắc quy - Dung dịch điện phân: dung dịch điện phân là dung dịch axít sun phu rít (H2SO4) nguyên chất và nƣớc cất. Nồng độ của dung dịch điện phân đƣợc pha chế tùy thuộc vào nhiệt độ của môi trƣờng và vật liệu của các tấm ngăn, thông thƣờng nồng độ dung dịch trong khoảng 1,21÷1,31 g/cm3. Nếu nồng độ dung dịch quá cao các tấm ngăn nhanh bị hỏng, các chất tác dụng dễ bong ra khỏi khung xƣơng và quá trình sun phát hóa xảy ra nhanh làm giảm điện dung ắc quy. Sun phát hóa là hiện tƣợng những tinh thể chì sun phát (PbSO4) có màu trắng kết tinh trên bề mặt các bản cực, lớp tinh thể này cứng và có điện trở lớn. Nồng độ quá thấp thì suất điện động ắc quy giảm và dung dịch dễ bị đóng băng ở nhiệt độ thấp. Nồng độ dung dịch điện phân có ảnh hƣởng rất lớn đến sức điện động của ắc quy, mặt khác nhiệt độ của môi trƣờng cũng có ảnh hƣởng rất lớn đến nồng độ của dung dịch điện phân. Đối với các nƣớc vùng xích đạo, nồng độ dung dịch điện 18
  19. phân cho phép tới 1,10 g/cm3 và ngƣợc lại với các nƣớc xứ lạnh nồng độ dung dịch điện phân cho phép tới 1,31 g/cm3. Khi pha chế dung dịch điện phân cần chú ý: không dùng axít có thành phần tạp chất cao và nƣớc không phải nƣớc cất vì nhƣ vậy sẽ làm tăng quá trình tự phóng điện của ắc quy. Khi pha chế dung dịch điện phân phải đổ từ từ axít vào nƣớc cất, tuyệt đối không đƣợc đổ nƣớc cất vào axít vì nhƣ thế sẽ gây phản ứng mạnh dễ cháy nổ. Bảng 2.1: Tỷ lệ giữa nước cất và axít sun phu ríc trong dung dịch điện phân Tỷ trọng dung dịch Tỷ lệ thể tích giữa Tỷ lệ trọng lƣợng Tỷ lệ axít sunfuaric điện phân ở 20C nƣớc cất và axít giữa nƣớc cất và trong dung dịch sunfuaric axít sunfuaric điện phân (%) 1,10 9,10:1 6,82:1 14,65 1,11 8,80:1 5,84:1 16,00 1,12 8,00:1 5,40:1 17,40 1,13 7,28:1 4,40:1 18,80 1,14 6,68:1 3,98:1 20,10 1,15 6,15:1 3,63:1 22,11 1,16 5,70:1 3,35:1 22,70 1,17 5,30:1 3,11:1 24,00 1,18 4,95:1 2,90:1 25,20 1,19 4,63:1 2,52:1 26,50 1,20 4,33:1 2,36:1 27,70 1,21 4,07:1 2,22:1 29,00 1,22 3,84:1 2,09:1 30,00 1,23 3,60:1 1,97:1 31,40 1,24 3,40:1 1,86:1 32,50 1,25 3,22:1 1,76:1 33,70 1,26 3,05:1 1,60:1 35,00 1,27 2,80:1 1,57:1 36,10 1,28 2,75:1 1,49:1 37,32 1,29 2,60:1 1,41:1 38,50 1,30 2,47:1 1,34:1 39,65 2.2.2. Quá trình điện hóa: Ắc quy là nguồn năng lƣợng có tính thuận nghịch: nó tích lũy năng lƣợng dƣới dạng hóa năng và giải phóng năng lƣợng dƣới dạng điện năng. Quá trình ắc quy cung cấp điện cho mạch ngoài gọi là quá trình phóng điện, quá trình ắc quy tích trữ năng lƣợng gọi là quá trình nạp điện. Khi cho các tấm bản cực vào trong dung dịch gồm axít sun phu ríc (H2SO4) và nƣớc, các bản cực sẽ có một điện thế nhất định so với dung dịch. Do đó các bản 19
  20. cực này sẽ trở thành điện cực dƣơng và điện cực âm. Vì trị số điện thế của điện cực dƣơng và điện cực âm khác nhau cho nên nếu nối hai điện cực trên qua một phụ tải sẽ có dòng điện đi qua mạch đó. Trong quá trình phóng điện, dòng điện trong dung dịch điện phân đi từ bản cực âm đến bản cực dƣơng.Trên bản cực âm sẽ xảy ra quá trình tạo sun phát chì (PbSO4) do sự kết hợp bột chì xốp (Pb) của cực âm với gốc axít (SO 42-) của dung dịch điện phân. Trên bản cực dƣơng dƣới tác dụng của dòng điện phóng, chất tác dụng chì ôxít (PbO2) cũng tạo thành sun phát chì (PbSO4) do nó hấp thụ gốc axít (SO42-) của dung dịch điện phân giải phóng hai nguyên tử ô xy (O 2). Ô xy giải phóng từ bản cực dƣơng kết hợp với hydrô (H2) còn lại trong dung dịch điện phân tạo thành nƣớc làm giảm nồng độ của dung dịch điện phân. Trong quá trình phóng điện của ắc quy, khối lƣợng của axít sunfuaric giảm do đó nồng độ của dung dịch điện phân cũng giảm theo. Trong quá trình nạp điện cho ắc quy phản ứng hóa học sẽ xảy ra theo thứ tự ngƣợc lại. Trong quá trình nạp điện, dòng điện trong dung dịch điện phân (của nguồn nạp) đi từ bản cực dƣơng đến bản cực âm. Sau khi nạp no các phản ứng biến đổi hóa học kết thúc thì bản cực dƣơng trở thành ôxít chì có màu nâu thẩm, bản cực âm là chì nguyên chất có màu ghi đá. Lúc này nồng độ dung dịch không tăng lên nữa và nếu tiếp tục nạp thì sẽ xảy ra hiện tƣợng phân giải (điện phân) nƣớc thành hydrô và ôxy bay ra khỏi dung dịch dƣới dạng bọt khí tạo nên hiện tƣợng “sôi”. Đó là những dấu hiệu chứng tỏ ắc quy đã đƣợc nạp no hoàn toàn. Sơ đồ các quá trình điện hóa xảy ra khi phóng và khi nạp đƣợc biểu diễn trên hình: Dung dịch Bản cực Bản cực âm điện phân dƣơng Sản phẩm trƣớc nạp Quá trình ion hóa Quá trình nạp Kết quả sau nạp Hình 2.5: Sơ đồ quá trình điện hóa xảy ra khi nạp ắc quy 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2