intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Giáo trình Hệ thống thuế ở Việt Nam: Phần 2

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:146

49
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nối tiếp nội dung phần 1, phần 2 giáo trình cung cấp cho người học các kiến thức: Thuế nhà đất, thuế tài nguyên, thuế sử dụng đất nông nghiệp, thuế chuyển quyền sử dụng đất, thuế thu nhập doanh nghiệp,thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao,... Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Giáo trình Hệ thống thuế ở Việt Nam: Phần 2

  1. Chương VI THUẾ NHÀ ĐẤT I - KHÁI NIỆM THUẾ NHÀ ĐẤT Thuế nhà đất là thuế thu vói nhà và đất ở, đất xây dựng công trình. Hiện nay ở nước ta tạm thời chưa thu thuế'nhà và chưa quy định về thuế nhà. Đất ở và đất xây dựng công trình (không phân biệt đất có giấy phép hay không có giấy phép sử dụng) gồm : —Đất ở: là đất thuộc khu vực dân cư ở các thành thị và nông thôn. Đất ở gồm: đất đã xây cất nhà (kể cả mặt sông, hồ, ao, kênh rạch làm nhà nổi cố định), đất làm vườn, làm ao, làm đường đi, làm sân hay bỏ trống quanh nhà, trừ diện tích đã nộp thuế nông nghiệp; kể cả đất đã được cấp giấy phép, nhưng chưa xây dựng nhà ở. - Đất xây dựng công trình: là đất xây dựng các công trình công nghiệp, khoa học - kỹ thuật, giao thông, thủy lợi, nuôi trồng thủy sản, vãn hóa, xã hội, dịch vụ quốc phòng, an ninh và các khoảng đất phụ thuộc (diện tích ao, hồ, trồng cây bao quanh công trình kiến trúc), không phân biệt công trình đã xây 139
  2. dựng xong dang sử dụng, đang xây dựng hoặc đất đã dược cấp giấy phép nhưng chưa xây dựng, hoặc dùng làm bãi chứa vật tư, hàng hóa... Ở miẻn Bắc nước ta, nãm 1956 nhà nước đã ban hành Điều lệ thuế thổ trạch, áp dụng dối với nhà và đất ờ của tư nhân tại một số thành phố, thị xã mới được giải phóng sau kháng chiến chống Pháp như: Hà Nội, Hải Phòng, Nam Định, Hà Đông, Hà Nam, Sơn Tây, Bắc Ninh, Hải Dương. Căn cứ tính thuế gồm giá tính thuế và thuế suất. Giá tính thuế cho nhà, đất do Bộ Tài chính quy định hằng năm theo dề nghị của ủy ban Hành chính các tỉnh, thành phố. Thuế suất 0,8%/năm trên giá trị nhà và 1,2%/năm trên giá trị đâ't. Sau năm 1975, các tỉnh, thành phố phía Nam được nhà nước cho phép tạm thời ắp dụng chế độ thuế thổ trạch cùa chính quyền Sài Gòn trước đây. Thuế thổ trạch là loại thuế thu hàng năm đối với các bất động sản ở đô thành, thị xã, tỉnh lỵ, huyộn lỵ và các khu thị tứ khác. Các bất động sản chịu thuế gồm: nhà xưởng (xí nghiệp, nhà máy, hãng, công ty...) kể cả các thiết bị gắn liền với kiến trúc và các bất động sản xây cất hoặc dùng vào mục đích thương mại, kỹ nghệ. Thuế suất được ấn định tối đa là 1,5% và tối thiếu là 0,5% trên giá trị đất; đối với nhà được ấn định tối đa là 1,0% và tối thiểu là 0,5% trên giá trị kiến trúc. Giá tính thuế được quy định lại hằng năm. Những năm gần đây việc mua bán, sang nhượng nhà, đất sử dụng đất nhà trong nhân dân, giữa các thành phần kinh tế diẽn ra sôi động và phức tạp. Đặc biệt việc chuyển đất canh tác thành đất thổ cư làm cho đất canh tác nông nghiệp bị giảm sút. Đất ờ và đất xây dựng công trình thuộc sờ hữu toàn dân do nhà nước 140
  3. thông nhất quản lý, nhưng đã, đang bị nhiéu người chiếm dung môt cách vổ nguyín tác và sử dụng đất lãng phí, trong khi xã hội đang đòi hòi phát triển cổng trình phúc lợi công công nhưng chưa dược đáp ứng dù chỉ ờ mức độ thấp. Chính sách thổ trạch trước dây ờ miến Bắc và miến Nam lại bộc lộ nhiổu hạn chế : - Thực hiộn khỏng thống nhất giữa các dịa phương. - Thiếu sự quan tâm cùa chính quyẻn các cấp. - Nguổn thu ngày càng giảm sút do không diểu chinh kịp thời càn cứ tính thuế. Vì vẠy, tại kỳ họp thứ 6 Quốc hội khóa VIII, ngày 28/12/1989. Quốc hỏi dã ra Nghị quyết ùy quyền cho Hội đồng Nhà nước ban hành một sô chính sách thuế mới và thuế nhà, đất. Ngày 29/6/1991, Hội dổng Nhà nước chính thức ban hành Pháp lổnh thuế nhà, đất thay cho Thuế Thổ trạch trước dây. Pháp lệnh thuế nhà, dất được diều chỉnh lại theo Nghị quyết cùa Quốc hội khóa VIII kỳ họp thứ 10, ngày 26/12/1991, được ban hành ngày 31/7/1992 và sửa dổi ngày 19/5/1994. * Pháp lệnh thuế nhà, đất dược ban hành dồng bộ với Luật dất dai và Pháp lộnh nhà ờ và các sắc thuế khác nhằm : a) Khuyến khích sử dụng dất hợp lý, tiết kiệm. b) Tạo nguổn thu cho ngAn sách. c) Phàn ánh chi phí sản xuất một cách diìng đắn, dẩy đủ, đảm bào sự công bằng giữa các dem vị kinh doanh. 141
  4. Il - NỘI DUNG Cơ BẢN CỦA THUẾ NHÀ ĐẤT 1. Đối tượng nộp Thuế Nhà đất Đối tượng nộp thuế đất là tất cả các tổ chức, cá nhân có quyền sử dụng hoặc trực tiếp sử dụng đất ở, đất xây dựng công trình. Cụ thể: - Tổ chức, cá nhân có quyền sử dụng hợp pháp đất ở, đất xây dựng công trình. - Tổ chức, cá nhân nhận ủy quyền quản lý đất. - Tổ chức, cá nhân đang quản lý đất bị tịch thu. - Cán bộ công nhân viên được mua nhà hóa giá, được cấp đất. - Các tổ chức, cá nhân có nhà đất cho thuê. - Cơ quan, xí nghiệp, đơn vị. vũ trang phân phối nhà đất cho cán bộ, công nhân viên của mình. - Trường hợp có sự tranh chấp hoặc chưa xác định được quyền sử dụng đất, kể cả trường hợp lấn chiếm trái phép, thì tổ chức, cá nhân đang trực tiếp sử dụng đất phải nộp thuế đất. Việc nộp thuế đất này không có nghĩa thừa nhận tính hợp pháp về quyền sử dụng đất. - Tổ chức, đại diện cho bên Việt Nam dùng đất góp vốn liên doanh với nước ngoài. - Cơ quan ngoại giao, tổ chức quốc tế, người nước ngoài sử dụng đất ở, đất xây dựng công trình, trừ Điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc tham gia có quy định khác. 142
  5. 2. Những trường hợp không thu thuế đất ở, đất xây dựng công trình - Đất sử dụng vì lợi ích công cộng, phức lợi xã hội hoặc từ thiện chung, không vì mục đích kinh dọanh hoặc để ở, như: đất làm đường, cầu cống, công viên, sân vận động, đê, công trình thủy lợi, trường học, bệnh viện, nghĩa trang... . - Đất chuyên dùng vào việc thờ cúng của các tôn giáo; các tổ chức; các di tích lịch sử. Riêng đền, miếu, nhà thờ tự vẫn phải nộp thuế. 3. Căn cứ tính Thuê Nhà đất Căn cứ tính thuế là diện tích đất, hạng đất và mức thuế trên một đơn vị diện tích. 3.1. Đối với đất thuộc thành phố, thị x ã , thị trấn (goi c h u n g là d ất d ô thị) a) Diện tích đất tính thuế bao gồm : diện tích mặt đất xây nhà ở, xây công trình, diện tích đường đi lại, diện tích sàn, diện tích bao quanh nhà, bao quanh công trình, diện tích ao hồ, diện tích để trồng cây trong phạm vi đất được phép sử dụng. b) Hạng đất vá mức thuế * Đối với đất ở, đất xây dựng Công trình thuộc thành phố, thị xã, thị trấn mức thuế đất bằng 3 đến 32 lần mức thuế sử dụng đất nông nghiệp của hạng đất cao nhất trong vùng. Mức thuế cụ thể phụ thuộc vào vị trí đất của thành phố, thị xã, thị trấn. Cụ thể: 143
  6. - Đô thị loại 1: Mức thuế đất từ 9 đến 32 lần mức thuế sử dụng đất nông nghiệp của hạng đất cao nhất trong vùng. - Đô thị loại 2: Mức thuế đất từ 8 đến 30 lần mức thuế sử dụng đất nông nghiệp của hạng đất cao nhất vùng. - Đô thị loại 3: Mức thuế đất từ 7 đến 26 lần mức thuế sử dụng đất nông nghiệp của hạng đất cao nhất vùng. - Đô thị loại 4: Mức thuế đất từ 5 đến 13 lần mức thuế sử dụng đất nông nghiệp của hạng đất cao nhất vùng. - Thị trấn, mức thuế đất từ 3 đến 13 lần mức thuế sử dụng đất nông nghiệp của hạng đất cao nhất vùng. * Đối với đất ở, đất xây dựng cồng trình thuộc vùng ven đô thị, ven trục giao thông chính, mức thuế đất bằng 1,5 đến 2,5 lần mức thuế sử dụng đất nông nghiệp của hạng đất cao nhất trong vùng. Mức thuế cụ thể phụ thuộc vào vùng ven của đô thị và trục giao thông chính. Cụ thể: - Đối với đất khu dân cư, đất xây dựng công trình ven đô thị, loại 1 là diện tích đất ngoại thành có mặt tiếp giáp trực tiếp với nội thành, mức thuế đất bằng 2,5 lần mức thuế sử dụng đất nông nghiệp của hạng đất cao nhất trong xã. - Đối với khu dân cư, đất xây dựng công trình thuộc vùng ven đô thị loại I, II, III, IV, và V là toàn bộ diện tích của thôn ấp có mặt tiếp giáp trực tiếp với đất nội thị, mức thuế đất bằng 2 lần mức thuế sử dụng đất nông nghiệp của hạng đất cao nhất trong thôn ấp. - Đối với khu dân cư, đất xây dựng công trình thuộc vùng ven đô, các đầu mối giao thông, vùng ven các trục giao thông chính như ven quốc lộ, đường liên tỉnh, vùng ven các đường 144
  7. giao thông nối liền giữa thành phố, thị xã này với thành phố, thị xã khác; với các khu công nghiệp, khu du lịch, khu thương mại không nằm trong khu vực đất đô thị, mức thuế đất bằng 1,5 lần mức thuế sử dụng đất nông nghiệp của hạng đất cao nhất vùng. Loại đô thị : Theo bảng xếp loại đô thị của Chính phủ, các đô thị ở Việt Nam được chia thành 5 loại (gồm 76 đô thị). Loại I : TP Hồ Chí Minh, Hà Nội (2) Loại II : Đà Nẵng, Hải Phòng, Huế, Cần Thơ, Biên Hòa (5) Loại HI : Nha Trang, Nam Định, Quy Nhơn, Vũng Tầu, Long Xuyên, Đà Lạt, Thái Nguyên, Vinh, Mỹ Tho, Hòn Gai, Phan Thiết, Cẩm Phả, Buôn Mê Thuột, Vĩnh Long, Sóc Trăng, Thanh Hóa, Cà Mau, Bạc Liêu, Việt Trì, Phan Rang, Pleiku, Hòa Bình, Rạch Giá, Thái Bình, Tuy Hòa, Cao Lãnh, Hải Dương, Châu Đốc, Sa Đéc, Tân An, Bắc Giang, Uông Bí, Trà Vinh, Tam Kỳ (35). Loại IV : Bến Tre, Thủ Dầu Một, Hà Đông, Đông Hà, Quảng Ngãi, Sơn Tây, Tây Ninh, Bắc Ninh, Kontum, Sơn La, Lạng Sơn, Ninh Bình, Cao Bằng, Vĩnh Yên, Tuyên Quang, Bỉm Sơn, Kiến An, Hội An, Lai Châu, Đồng Hới, Quảng Trị, Hà Tĩnh, Hà Giang, Lao Cai (24). Loại V; Vĩnh An, Tam Điệp, Phú Thọ, Đồ Sơn, Hà Nam, Vị Thanh, Gò Công, Sầm Sơn, Sông Công, Hưng Yên (10). Vị trí đất : Mỗi loại đường được xếp theo 4 vị trí đất : Vị trí 1 : Đất ờ mặt tiền Vị trí 2 : Đất ở ngõ, hổm lớn Vị trí 3 : Đất ở ngõ, hẻm nhỏ hơn vị üi hai Vị trí 4 : Đất ở ngõ, hẻm nhánh và các vị trí còn lại. 145
  8. ♦> Ví dụ 1 : Ồng Mai Thế An chủ SỪhữu ngôi biột thự ờ mặt tiền đường Nguyễn Thái Học, thành phố Hà Nội. Các phần của biệt thự có diện tích như sau : - Diên tích nhà đang ở 200m2 - Diện tích vườn 300 m2 - Diện tích sân chơi thể thao 200m2 - Diện tích đường đi lại 100m2 - Nhà để xe 40m2 Tổng diện tích 840m2 Tính thuế đất năm 1996 mà óng An phải nộp. Giá thóc tính thuế nông nghiệp năm 1996 là 1200 đ/kg. + Giá đất nông nghiệp hạng I vùng đồng bằng 550kg/1000m2. Sũy ra, thuế nông nghiệp đất loại I tính thành lm2 là 660d/m2. + Mức thuế đất vị trí I (mặt tiền), đường phố loại I, đô thị loại I bằng 32 lần mức thuế nông nghiệp. Vậy ông An phải nộp thuế đất ở trong năm 1996 là 17.740.800 đ (66ốđ X 840m2 X 32 lần). 3.2. Đối với đất th u ộ c vùng nông thôn, đóng bằng, trung du, m iền núi a) Diện tích tính thuế là toàn bộ diện tích thực tế đang quản lý, sử dụng. Việc xác định diện tích tính thuế ờ nông thôn căn cứArâo sổ địa chính nhà nước. b) Hạng đất để xác định thuế đất bằng cùng hạng đất nông nghiệp trong xã, thôn, xóm, ấp. c) Mức thuế đất ở vùng này bằng 1 lần mức thuế sử dụng đất nông nghiệp ghi thu bình quân trong xã. 146
  9. 3.3. Phân b ổ th u ế đất dối với nhà nhiểu táng và khu tập th ể thuộc nhiêu t ổ ch ú t, cá nhân quản lý, s ử dụng a) Đối với nhà nhiều tầng do một tổ chức hay cá nhân quản lý thì cá nhân hay tổ chức phải nộp thuế cho toàn bộ diện tích đất trong khuôn viên. Trường hợp tổ chức, cá nhân này cho một tổ chức, cá nhân khác thuê thì bên thuê không phải nộp thuế đất. b) Trong một khoảng đất có nhiều tổ chức, cá nhân sử dụng, nguyên tắc tính thuế là: tổng diện tích đất chịu thuế của các tổ chức, cá nhân này phải bằng tổng diện tích đất của toàn bộ khoảnh đất đó. Việc phân bổ diện tích đất sử dụng chung như: sân, đường sá chung,... và diện tích bỏ trống do các tổ chức, cá nhân tự giải quyết. Nếu họ không thể tự giải quyết được thì cơ quan thuế sẽ tính toán phân bổ. c) Đối với đất xây dựng nhà nhiều tầng do nhiều tổ chóc, cá nhân quản lý, sử dụng ở các tầng khác nhau thì tầng thứ 5 (lầu 4) trờ lên không phải nộp thuế đất. Từ tầng 4 (lầu 3) trở xuống việc phân bổ phần diện tích sử dụng chung cũng xác định như mục b trên. Hệ SỐphân bổ thuế đất cho các tầng (lầu) đối với phần diện tích đất xây dựng nhà nhiều tầng (lầu) như sau: Hệ số các tầng (lầu) Nhà Tầng 1 Tầng 2 Tầng 3 Tầng4 (lầu trệt) (lầu 1) (lầu 2) (lầu 3) 1 tầng (trệt) 1 2 tầng (1 lầu) 0,7 0,3 3 tầng (2 lầu) 0,7 0,2 0,1 4 tầng (3 lầu) 0,7 0,2 0,07 0,03 147
  10. 3.4. T h u ế đất ở tính bằng thóc, thu bàng tlén theo giá thóc th u ế s ử d ụ n g đất nông nghiệp của năm thu th u ế đất ở. III - GIẢM THUẾ, MIỀN THUẾ ĐẤT 1. Các trưởng hợp được miễn thuế đất - Đất xây dựng trụ sờ, cơ quan hành chính sự nghiệp nhà nước, tổ chức xã hội, công trình văn hóa, đất dùng vào mục dích quốc phòng, an ninh; nếu dùng vào mục dích kinh doanh thi phải nộp thuế. - Đất ở cùa gia dinh tlnrơng binh hạng l/4, hạng 2/4; gia dinh liệt sĩ dược hường chế dộ trợ cấp của nhà nước quy dinh; đất xây nhà tình nghĩa. - Đất ờ thuộc vùng rừng núi, rẻo cao dược miẻn thuế nỏng nghiệp, vùng dinh canh, định cư. Đất ờ vùng kinh tê mới dược miễn thuế đất trong 5 năm dầu kc từ ngày dốn ờ. - Đất ờ của người tàn tật, người chưa đến tuổi thành niên và người già cỏ đơn không nơi nương tựa không có khả năng nộp thuế. 2. Giảm thuê đất cho những người gặp khó khăn về kinh tế do thiên tai, địch họa, tai nạn bất ngờ. Cụ thể : - Nếu thiệt hại từ 20% dến 50% tổng giá trị tài sản dược xét giảm 50% thuế đất. - Nếu thiột hại trên 50% thì được xét miễn thuế đất. 148
  11. IV - Tổ CHỨC THỰC HIỆN - Tổ chức, cá nhân đang trực tiếp sử dụng đất ở, đất xây dựng công trình có trách nhiệm kê khai tình hình sử dụng đất với cơ quan thuế theo quy định. - Cung cấp tài liệu cần thiết có liên quan đến việc tính thuế đất theo yêu cầu của cơ quan thuế. - Nộp thuế đủ, đúng hạn theo thông báo của cơ quan thuế. - Thuế đất thu 2 kỳ trong năm : vào tháng 4 và tháng 10 trong năm. Mỗi kỳ nộp 50%. 149
  12. Chuơng VII THUẾ TÀI NGUYÊN I - KHÁI NIỆM THUẾ TÀI NGUYÊN Thuế tài nguyên là một loại thuế gián thu đánh vào các hoạt động khai thác tài nguyên thiên nhiên. Pháp lệnh Thuế Tài nguyên ở nước ta được Hội đồng nhà nước ban hành ngày 30/3/1990, căn cứ vào Nghị quyết của Quốc hội khóa VIII, kỳ họp thứ 6 ngày 28/12/1989. Sau một thời gian thực hiện, ngày 16/4/1998. ủy ban thường vụ Quốc hội ban hành Pháp lệnh Thuế Tài nguyên (sửa đổi) số 05/1998/PL-UBTVQH10 nhằm hoàn thiện hơn nữa loại thuế này. Thuế tài nguyên ra đời là nhằm khuyến khích việc bảo vệ, khai thác, sử dụng tài nguyên được tiết kiệm, hợp lý, có hiệu quả và đảm bảo nguồn thu cho ngân sách. Tài nguyên thiên nhiên thuộc sở hữu toàn dân do nhà nước thống nhất quản lý. Tài nguyên thiên nhiên không phải là vô tận. Nếu khai thác bừa bãi, không có sự quản lý của Nhà nước nhằm khai thác, nuôi dưỡng, bảo vệ thì nguồn tài nguyên sẽ nhanh chóng bị cạn kiệt, nên phải có Thuế Tài nguyên để kiểm soát chặt chẽ việc khai thác tài nguyên. 150
  13. II - NÒI DUNG Cơ BẢN CỦA THUẾ TÀI NGUYÊN 1. Đỏi tượng nộp Thuế Tài nguyên a) Mọi tó chức, cá nhân thuộc các thành phần kinh tẻ, khống phan hiệt ngành nghé, lùnh thức khai thác, hoạt động thường xuyên hay không thường xuyên, tổ chức cá nhân trong nước hay ngoài nước có khai thác tài nguyên thiên nhiôn cùa nước Việt Nam đồn phải nộp thuế tài nguyên. h) Các dối tượng phải nộp thuế tài nguvén Bén Viột Nam tham gia liôn doanh với nước ngoài theo Luật dâu tư nước ngoài tại Viẹt Nam mà góp vốn pháp dinh bằng các Iiguổn tài nguyên, thì doanh nghiệp liên doanh không phải nộp thuế tài nguyôn dối với sỏ tài nguycn mà bôn Việt Nam dùng dè góp vón pháp định. Định kỳ 3 tháng, 6 tháng, bên Việt Nam phải kê khai số tài nguyên phát sinh dã góp vốn, báo cáo Bô Tài chính để ghi vốn ngAn sách Nhà nước và quản lý vốn theo chế độ hiện hành. c) Các dối tượng nộp T h u ế Tài nguyên theo những quy định riêng - Doanh nghiệp có vốn đáu tư nước ngoài và bân nước ngoài hợp tác kinh doanh trôn cơ sờ hợp dồng trả tiến tài nguyên hay nộp Thuế Tài nguyên theo mức cụ thể dã quy định trong giấy phép dầu tư cấp trước ngày 1/6/1998, thì tiếp tục được trả tiền tài nguyên hay nộp Thuế Thi nguyên theo quy định đó cho đến het thời hạn cùa giấy phcp dược cấp, sau dó phải thực hiện theo Pháp lỏnh Thu ổ Tài nguyổn (sửa đổi), nếu được gia hạn giấy phép dầu tư. 151
  14. - Trường hợp doanh nghiệp khai thác tài nguyên được thành lập trên cơ sở liên doanh, Hợp đồng hợp tác kinh doanh và Hợp đồng chia sản phẩm, thì thuế tài nguyên phải nộp của doanh nghiệp liên doanh hay của bên nước ngoài phải được xác định trong Hợp đồng liên doanh và tính vào sản phẩm chia cho bên Việt Nam. Khi chia sản phẩm khai thác, bên Việt Nam có trách nhiệm nộp thuế tài nguyên vào ngân sách Nhà nứớc theo quy định của Luật ngân sách. 2. Đối tượng chịu Thuế Tài nguyên Các loại tài nguyên thiên nhiên trong phạm vi đất liền, hải đảo, nội thuỷ, lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa thuộc chủ quyền của hước CHXHCN Việt Nam đều là đối tượng chịu thuế tài nguyên, bao gồm: 1- Khoáng sản kim loại: gồm khoáng sản kim loại đen và khoáng sản kim loại màu. 2- Khoáng sản không kim loại gồm:, đất làm gạch, đất khai thác san lấp, xây dựng công trình, đất khai thác sử dụng cho các mục đích khác; đá, cát, sỏi, than, đá quý,.... nước khoáng, nưóc nóng thiên nhiên thuộc dối tượng quy định tại Luật Khoáng sản. 3- Dầu mỏ: là dầu thô quy định tại Luật Dầu khí ' 4- Khí đốt: là khí thiên nhiên quy định tại Luật Dầu khí. 5- Sản phẩm của rừng tự nhiên, gồm: gỗ (kể cả cành, ngọn, củi, gốc, rễ,..), tre, nứa, giang, vàụ; các loại dược liệu... và các loại thựe vật, động vật được phép khai thác là sản phẩm của rừng tự nhiên. 152
  15. 6- Thuỷ sản tự nhiên: các loại động vật, thực vật tự nhiên ở biển, sông, ngòi, hổ, ao, đám thiên nhiên. 7- Nước thiên nhiên gồm: nước mặt, nước dưới lòng đất, trừ nước nóng, nước khoáng thiên nhiên thuộc nhóm 2 nêu trên. 8- Tài nguyên thiên nhiên khác: gồm các loại tài nguyên không thuộc các nhóm trên. 3. Căn cứ tính Thuế Tài nguyên Căn cứ tính Thuế Tài nguyên là sản lượng tài nguyên khai thác, giá tính thuế đơn vị tài nguyên và suất thuế tính trên giá trị tài nguyên. Công thức tính như sau : - Thuế Tài nguyên = Sản lượrìg tài nguyên khai thác X Giầ tính thuế đơn vị tài nguyên X Thuế suất 3.1. X ác định sả n lượng tài n g u yên khai thác - Đối với tài nguyên nguyên khai tiếp tục chế biến hay bán ra mà xác định được số lượng của từng loại tài nguyên ở giai đoạn khai thác thì số lượng tài nguyên tính thuế là trọng lứợng hoặc khối lượng của từng loại tài nguyên nguyên khai khai thác trong kỳ không phân biệt mục đích sử dụng (bán ra, tiêu dùng nội bộ, dự trữ,...). - Loại tài nguyên nguyên khai có chứa nhiều chất khác nhau, hàm lượng tạp chất lớn, không xác định được số lượng của từng loại tài nguyên ở dạng nguyên khai thì số lượng tài nguyên tính thuế là số lượng từng chất đã qua giai đoạn sơ tuyển để loại bò tạp chất. 153
  16. ♦> Ví dụ: Một công ty trong kỳ nộp thuế phải sàng tuyển hàng nghìn m3 đất, đá nước (không thể xác định được số lượng) để thu được 2 kg vàng cốm, 100 tấn quặng sắt,... thì thuế tài nguyên được tính trên số lượng vàng cốm và quãng sắt này. - Trường hợp tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên thủ công, phân tán, không thường xuyên, điểu kiện khai thác lưu dộng, khó khăn trong việc quản lý kết quả khai thác, thì có thể thực hiện khoán số lượng tài nguyên khai thác. Cũng trong trường hợp nêu trên, nếu loại tài nguyên khai thác được tập trung vào dầu mối thu mua và được cơ sở thu mua chấp thuận, thì cục thuế tỉnh, thành phố có thể để cá nhân thu mua tài nguyên nộp thuế thay cho người khai thác. 3.2. Giá tính thuế tài nguyên là giá bán đơn vị của tài nguyên tại nơi khai thác tài nguyên và được xác định cụ thể trong từng trường hợp như sau: a) Loại tài nguyên xác định được sản lượng ở khâu khai thác và có thể bán ra ngay sau khi khai thác thì giá tính thuế tài nguyên là giá thực tế bán ra tại nơi khai thác chưa bao gồm thuế GTGT (nếu có) phải nộp. Nếu phát sinh chi phí vận chuyển, bốc xếp, lưu kho từ nơi khai thác đến nơi tiêu thụ, thì các chi phí đó được trừ khi xác định giá tính thuế tài nguyên. Trường hợp này nếu không bán ra (như đưa vào quy trình sản xuất tiếp theo) thì áp dụng giá tính thuế do UBND tỉnh, thành phố quy cỉịnh theo nguyên tắc sau: - Giá bán của loại tài nguyên khai thác có giá trị tương đương. - Giá bán của sản phẩm nguyên chất và hàm lượng chất này trong tài nguyên khai thác hoặc giá của sản phẩm nguyên chất và hàm lượng của từng chất trong tài nguyên khai thác. 154
  17. - Giá bán ra của hàng hoá sản xuất từ tài nguyên khai thác trừ các chi phí sản xuất ra hàng hoá đó. b) Loại tài nguyên xác định được sản lượng ở khâu khai thác, nhưng chưa thể bán ra ngay được mà phải qua sàng, tuyển, chọn lọc,... mới bán ra, thì giá tính thuế tài nguyên là giá bán của sản phẩm đã qua sàng, tuyển, phân loại,., trừ các chi phí phát sinh từ nơi khai thác đến nơi tiêu thụ và quy đổi theo hàm lượng hay theo tỷ trọng để xác định giá tính thuế là giá bán của tài nguyên thực tế khai thác không bao gồm thuế GTGT. ♦♦♦ Ví dụ: Giá bán 1 tấn than sạch là 75.000đ/tấn, chi phí sàng tuyển, vận chuyển từ nơi khai thác đến nơi bán ra là lO.OOOđ/tấn; tỷ trọng than sạch trong than nguyên khai là 80%, thì: Giá tính thuế tài nguyên 1 tân than = (75.000đ —lO.OOOđ) X 80% Thuê GTGT tại nơi khai thác c) Loại tài nguyên không xác định được số lượng ở khâu khai thác vì tạp chất lớn, có nhiều chất khác nhau, thì giá tĩnh thuế là giá bán thực tế của từng chất tại nơi khai thác không bao gồm thuế GTGT. d) Loại tài nguyên khai thác và được sử dụng làm nguyên liệu sản xuất sản phẩm như: nước thiên nhiên dùng cho sản xuất nưóc tinh lọc, nước khoáng các loại, bia và nước giải khát khác; đất làm nguyên liệu cho sản xuất công nghiệp, thì giá tính thuế tài nguyên là giá bản sản phẩm cuối cùng, trừ đi các chi phí sản xuất ra sản phẩm đó (bao gồm cả thuế GTGT phải nộp, nhưng không bao gồm chi phí khai thác tài nguyên), nhưng mức tối thiểu không thấp hơn giá tính thuế do UBND tỉnh, thành phố quy định. 155
  18. đ) Giá tính thuế tài nguyên thiên nhiên đối vói nước dùng cho sản xuất thuỷ điện là giá bán điên thương phẩm, đối với gỗ ỉà giá bán tại bãi 2. Riêng đối với dầu mỏ, khí đốt, giá tính thuế tài nguyên thực hiện theo quy định tại Luật Dầu khí và Điều 47 Nghị định số 84/CP ngày 17/2/1996 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Dầu khí. 3.3. T h u ế su ấ t th u ế tài nguyên Thuế suất thuế tài nguyên được xác định theo khung thuế suất quy định tại Điều 6 Pháp lệnh Thuế Tài nguyên (xem “Biểu thuế tài nguyên quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Thuế Tài nguyên (sửa đổi) ở cuối chương). III - MIỄN, GIẢM THUẾ TẢI NGUYÊN Theo quy định tại Điều 10 Pháp lệnh Thuế Tài nguyên (sửa đổi), Điểu 12 Nghị định số 68/1998/NĐ-CP ngày 3/9/1998 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Thuế Tài nguyên (sửa đổi), việc miễn giảm thuế tài nguyên được xác định như sau: 1. Các dự án thuộc đối tượng ưu đãi đầu tư theo Luật Đầu tư trong nước, nếu có khai thác tài nguyên (trừ dầu khí) thì được giảm tối đa 50% thuế tài nguyên trong 3 năm đầu kể từ khi bắt đầu khai thác; đối với những dự án đã triển khai thuộc đối tượng trên thì xét giảm thuế thời gian còn lại kể từ ngày Pháp lệnh Thuế Tài nguyên (sửa đổi) có hiệu lực thi hành. 156
  19. 2. TỔ chức, cá nhân khai thác tài nguyên gặp thiên tai, địch hoạ, tai nạn bất ngờ gây tổn thất tài nguyên đã kê khai và nộp thuế được miễn thuế tài nguyên phải nộp cho số tài nguyên bị tổn thất. Xác định mức độ thiêt hại như sau: - Đối với tài nguyên bị thiệt hại về sản lượng cụ thể, thì xác định thiệt hại theo sản lượng cụ thể. - Đối với loại tài nguyên bị thiệt hại về phẩm cấp, tỷ trọng tài nguyên thì đánh giá và xác định lại giá tính thuế, mức thuế phải nộp. Số thuế tài nguyên được miễn bằng số chênh lệch giữa số thuế đã tính và kê khai trước đó với số thuế tài nguyên phải nộp sau khi xảy ra thiệt hại. ❖ Ví dụ: Tỷ trọng than sạch là 80% trong than nguyên khai, nhưng trong kỳ mưa lũ làm tỷ trọng than sạch giảm xuống còn 50%, thì phải tính lại giá tính thuế xác định mức chênh lệch thuế được miễn. 3. Tổ chức, cá nhân hoạt động khai thác thuỷ sản xa bờ bằng phương tiện có công suất lórn được miễn thuế tài nguyên trong 5 năm đầu, từ khi được cấp giấy phép khai thác và giảm 50% thuế tài nguyên trong 5 năm tiếp theo. 4. Miễn thuế tài nguyên đối với sản phẩm rừng tự nhiên cho dân cư trên địa bàn xã có rừng được phép khai thác như: gỗ, cành, củi, tre, nứa, lá, giang, tranh, vàu, lồ ô phục vụ cho cuộc sống sinh hoạt hàng ngày, kể cả có dư thừa bán ra. Phạm vi bán ra trong phạm vi địa bàn huyện nơi khai thác. 5. Miễn thuế tài nguyên đối với nước thiên nhiên dùng vào sản xuất thuỷ điện không hoà vào mạng lưới điện quốc gia. 157
  20. 6. Miễn thuế tài nguyên đối với đất khai thác để sử dung vào các mục dích: - Xây dung các công trình phục vụ an ninh, quô'c phòng. - Xây dựng các cổng trình thuý lợi, dô điểu, làm dường giao thống. - Xây dựng các cồng trình mang ý nghĩa nhan dạo, từ thiện, ưu dãi dôi với người có cổng với cách mạng. - Xây dựng các cỏng trình cơ sờ hạ táng ờ mién núi phục vu cho việc phát triổn dời sdng kinh tế - xã hôi trong vùng. - Khai thác trong phạm vi dat dược giao, được thuỂ dé san láp, tổn đắp xay dựng tại chỗ trong phạm vi diện tích đó. - San lấp, xây dựng các cổng trinh trọng diổm quớc gia theo quyết định của Chính phù cho từng trường hợp cụ thế. IV - TỔ CHỨC THỰC HIỆN 1. Các tổ chức, cá nhan khai thác tài nguyẾn có trách nhiộm: khai báo trung thực đáy đù với cơ quan thuế theo 111 Au quy dịnh chạm nhất là 5 ngày dáu tháng sau, nộp dáv dù thui, dứng thời hạn. 2. Cơ quan thuế có quyển ấn định Thuế Tài nguyẾn cho dổi tượng phải nộp thuế trong các trường hợp sau: - Không khai báo hoẠc khai báo không đúng quy dinh cùa Nhà nước. - Khỏng nộp hoặc nổp khống dũng thời hạn tờ kố khai vổ thuở tài nguyên. 158
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2