intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Giáo Trình How To Use AutoIt A Professional Manner part 10

Chia sẻ: Dwqdqwdqwd Dwqdqwdqwd | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

112
lượt xem
26
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tham khảo tài liệu 'giáo trình how to use autoit a professional manner part 10', công nghệ thông tin, kỹ thuật lập trình phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Giáo Trình How To Use AutoIt A Professional Manner part 10

  1. $val = $doubled Next Exit Func MyDouble($value) $value = $value * 2 Return $value EndFunc Ghi chú mỗi câu lệnh được viết trên 1 dòng và không cần kí hiệu kết thúc câu lệnh, nhưng nếu 1 câu lệnh quá dài cần viết trên nhiều dòng để dễ nhìn thì ta có thể sử dụng dấu [_] như sau: MsgBox (4096, "", "dòng này khá dài dòng, vì vậy tôi" & _ "sẽ viết nó trên 2 dòng") để viết ghi chú trên 1 dòng ta dùng dấu [;] tất cả kí tự sau dấu [;] trên 1 dòng sẽ đc coi là ghi chú và ko đc biên dịch trong khi chạy ; Tiếp theo script sẽ tạm dừng 5 giây Sleep (5000) ; tạm dừng 5000 mini giây còn nếu bạn muốn viết ghi chú trên nhiều dòng thì dùng #cs ... #ce để viết ghi chú trên nhiều dòng tất cả kí tự sau dấu giữa chúng sẽ đc coi là ghi chú và ko đc biên dịch trong khi chạy #cs đây là dòng ghi chú 1 ghi chú 2 ghi chu 3 #ce Sleep (5000) ;tạm dừng 5000 mini giây Bạn có thể kết hợp underscore và chấm phẩy để đưa ý kiến về tuyến đường và vẫn còn có một tuyên bố dài span trên dòng tiếp theo.
  2. dim $b_ ; This _ is not a continuation character, nor is the next one dim $k_ Dim $a[8][2] = [ _ [ "Word", 4 ], _ ; Comment 1 [ "Test", 3 ], _ [ "pi", 3.14159], _ ; Associate the name with the value [ "e", 2.718281828465], _ ; Same here [ "test;1;2;3", 123], _ [ ';', Asc(';') ], _ ; This comment is removed, but the strings remain. ["", 0] ] GUI (Giao diện đồ họa) AutoIt có khả năng tạo giao diện đồ họa tương tác với người dùng (GUIs) mà có các cửa sổ và điều khiển. khái niệm GUI GUI bao gồm một hoặc nhiều cửa sổ và mỗi cửa sổ chứa một hoặc nhiều hơn Control... Control GUI Tất cả các người dùng đã quen với các Control - bạn nhấp chuột vào bất cứ thứ gì trên hoặc tương tác có trong một cửa sổ là một loại hình Control. Các loại kiểm soát có thể được tạo ra với AutoIt được liệt kê dưới đây: Label Một ô để hiển thị văn bản (Nhãn) Button Một nút bấm đơn giản. (Nút) Input Một dòng nhập vào một chuỗi kí tự. Edit Môt ô để nhập vào văn bản. CheckBox Một hộp có thể được "kiểm tra" hay "bỏ".
  3. Radio Một bộ các vòng tròn nút - chỉ có thể là một Combo Một danh sách với một dòng đc chọn. List Một danh sách. Date Chọn ngày. Pic Một bức tranh. Icon Một biểu tượng. Progress Một tiến trình. Tab Một nhóm control được chứa trong các tab. Một kiểm soát có thể được thêm vào đầu vào các UpDown control. Avi Hiển thị một định dạng AVI clip. Menu Một trình đơn trên phía trên cùng của cửa sổ. Một trình đơn xuất hiện khi bạn phải bấm chuột phải. ContextMenu TreeView Một kiểm soát theo mô hình cây. Slider Thanh kéo để chọn ListView hiện thị như listbox nhưng có thể chia thành nhiều cột Một control hiển thị mục trong control listview. ListViewItem Graphic để vẽ Dummy Dummy Dưới đây là một ví dụ của một cửa sổ GUI có chứa rất nhiều các control có sẵn. Như bạn có thể nhìn thấy nó có thể tạo ra rất chi tiết GUIs!
  4. Control được tạo ra với các hàm GUICtrlCreate ... . Khi một control được tạo ra thì ControlID được trả lại. điều quan trọng cần lưu ý về ControlID là: controlID là một số dương (có nghĩa là, một số lớn hơn 0) Mỗi controlID là duy nhất - ngay cả khi có nhiều cửa sổ controlID thực sự là cùng một giá trị giống như là ControlID đc đọc bởi AutoIt Window Info Tool . Chức năng cơ bản GUI Chức năng Giải thích GUICreate Tạo một cửa sổ. GUICtrlCreate ... Tạo control khác nhau trong một cửa sổ. GUISetState Hiển thị hoặc ẩn cửa sổ. trả lại sự kiện sảy ra trên GUI (khi bạn click vào control thì hàm GUIGetMsg sẽ trả lại controlID) GUICtrlRead Đọc các dữ liệu cho một Control. GUICtrlSetData Thiết lập / thay đổi các dữ liệu cho một Control. Thay đổi các tùy chọn, thuộc tính của control (màu sắc, style, GUICtrlSet ... vv)
  5. Vd tạo ra 1 cửa sổ với kích thước 200, 100 và có tiêu đề là Hello world khi 1 cửa sổ đc tạo ra thì nó đc ẩn vậy ta cần hiện thị nó lên #include GUICreate("Hello World", 200, 100) GUISetState(@SW_SHOW) Sleep(2000) Nếu bạn chạy tập lệnh trên, bạn sẽ nhìn thấy một cửa sổ và sau 2 giây nó tự đóng lại . Không phải rất thú vị ... hãy thêm vào một số văn bản và một nút bấm OK. Các văn bản sẽ được thêm tại vị trí 30, 10 và tại các nút ở vị trí 70, 50 có độ rộng 60 pixel. #include GUICreate("Hello World", 200, 100) GUICtrlCreateLabel("Hello world! How are you?", 30, 10) GUICtrlCreateButton("OK", 70, 50, 60) GUISetState(@SW_SHOW) Sleep(2000) Đó là khá tốt, nhưng làm thế nào để chúng tôi làm cho GUI phản ứng đối với chúng tôi nhấp chuột vào nút? Vâng, đây là nơi mà chúng ta phải thực hiện một quyết định như là làm thế nào để chúng tôi sẽ xử lý các sự kiện - thông qua một MessageLoop hoặc thông qua OnEvent chức năng. sự kiện trên GUI Như đã nói ở trên, có hai chế độ cơ bản GUI: chế độ MessageLoop và chế độ OnEvent . Các chế độ đơn giản chỉ là hai cách khác nhau để phản ứng của các sự kiện GUI. Các chế độ mà bạn chọn sẽ tùy thuộc vào sở thích cá nhân , Và mức độ đối với một số loại hình GUI bạn muốn tạo ra. Cả hai chế độ là bình đẳng với khả năng tạo ra bất kỳ GUI mà bạn muốn nhưng đôi khi là một trong những chế độ chi tiết phù hợp với một công việc khác hơn. Chế độ mặc định là chế độ MessageLoop.Để chuyển sang chế độ OnEvent ta sử dụng Opt("GUIOnEventMode", 1). Chế độ MessageLoop
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2