intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Giáo trình Kế toán doanh nghiệp thương mại xây lắp (Giáo trình đào tạo từ xa): Phần 2

Chia sẻ: Lê Na | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:78

143
lượt xem
29
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nội dung của cuốn sách bao gồm 4 chương sau, phần 2 giáo trình gồm nội dung chương 3 Kế toán trong các doanh nghiệp kinh doanh du lịch, dịch vụ và chương 4 Kế toán trong các doanh nghiệp xây lắp. Tham khảo nội dung giáo trình để nắm bắt nội dung chi tiết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Giáo trình Kế toán doanh nghiệp thương mại xây lắp (Giáo trình đào tạo từ xa): Phần 2

  1. Chương 3 KẾ TOÁN TRONG CÁC DOANH NGHIỆP DU LỊCH VÀ DỊCH VỤ Chương 3 gồm bốn nội dung: 3.1. Đặc điểm kinh doanh du lịch, dịch vụ 3.2. Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp dịch vụ 3.3. Kế toán bán hàng và xác định kết quả trong doanh nghiệp dịch vụ 3.4 Câu hỏi và bài tập vận dụng Mục tiêu chung: Giúp học viên nắm được các kiến thức cơ bản về doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ và tổ chức kế toán trong doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ, du lịch bao gồm đặc điểm hoạt động kinh doanh dịch vụ, chế độ kế toán vận dụng trong doanh nghiệp dịch vụ, kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, kế toán bán hàng và xác định kết quả trong doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ. Trên cơ sở đó, học viên vận dụng vào thực tiễn tổ chức kế toán trong các doanh nghiệp dịch vụ Mục tiêu cụ thể: Cung cấp kiến thức cơ bản cho học viên về: - Khái niệm, đặc điểm của hoạt động kinh doanh du lịch, dịch vụ - Tổ chức công tác kế toán trong doanh nghiệp kinh doanh du lịch, dịch vụ - Kế toán mua hàng, kế toán bán hàng trong doanh nghiệp kinh doanh du lịch, dịch vụ - Kế toán chi phí mua hàng, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp - Kế toán xác định kết quả trong doanh nghiệp kinh doanh du lịch, dịch vụ 3.1. ĐẶC ĐIỂM VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TRONG DU LỊCH, DỊCH VỤ VÀ NHIỆM VỤ CỦA KẾ TOÁN 3.1.1. Đặc điểm hoạt động kinh doanh du lịch, dịch vụ Khái niệm: Du lịch và dịch vụ là một trong những ngành kinh doanh chuyên cung cấp những lao vụ, dịch vụ phục vụ nhu cầu sinh hoạt và thoả mãn đời sống văn hoá, tinh thần của du khách như dịch vụ về vận chuyển, hướng dẫn du lịch, lữ hành, kinh doanh khách sạn, vui chơi giải trí, ăn uống, bưu điện... Dưới góc độ doanh nghiệp, thì du lịch là việc sản xuất ra các dịch vụ và hàng hoá của các đơn vị kinh tế độc lập, là cơ sở vật chất chuyên môn để đảm bảo việc đi 105
  2. lại lưu trú, ăn uống và giải trí với mục đích thoả mãn một cách đầy đủ các nhu cầu về vật chất và tinh thần của khách du lịch. Đặc điểm chủ yếu của hoạt động kinh doanh dịch vụ, du lịch: - Du lịch và dịch vụ là ngành kinh tế có hiệu quả cao, tỷ lệ sinh lời trên vốn đầu tư lớn, thời gian thu hồi vốn nhanh, nhưng đòi hỏi vốn đầu tư ban đầu phải lớn. Vì vậy phát triển du lịch, dịch vụ không những tạo ra công ăn việc làm cho nhân dân, tăng thu nhập quốc dân mà còn thay đổi bộ mặt kinh tế xã hội quốc gia. - Hoạt động kinh doanh du lịch và dịch vụ mang tính thời vụ, phụ thuộc nhiều vào các điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế, xã hội, văn hoá; điều kiện di sản văn hoá, phong cảnh, chùa chiền độc đáo, hấp dẫn. - Đối tượng phục vụ của ngành du lịch không ổn định và luôn biến động phức tạp. Số lượng khách du lịch cũng như số ngày lưu lại của khách thường biến động. Trong cùng một đợt nghỉ, nhu cầu của từng nhóm khách về ăn, ở, tham quan cũng rất khác nhau. Tổ chức hoạt động du lịch khá phân tán và không ổn định. - Kinh doanh du lịch là ngành kinh tế tổng hợp, liên quan đến nhiều mặt khác nhau của đời sống xã hội (hoạt động xã hội, kinh tế, văn hoá, chính trị, giao lưu quốc tế..). Điều này xuất phát từ các nhu cầu phong phú, đa dạng của khách du lịch; đồng thời, cũng xuất phát từ tính an toàn và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Do vậy, kinh doanh du lịch thường bao gồm nhiều ngành nghề khác nhau như kinh doanh lữ hành, kinh doanh lưu trú, kinh doanh nhà hàng, kinh doanh vui chơi, giải trí, kinh doanh vận chuyển, kinh doanh hàng hoá,… Các hoạt động này có quy trình công nghệ khác nhau, chi phí kinh doanh cũng khác nhau. - Sản phẩm của hoạt động du lịch và dịch vụ nói chung không có hình thái vật chất, không có quá trình nhập, xuất kho, chất lượng sản phẩm nhiều khi không ổn định. - Quá trình sản xuất, tiêu thụ sản phẩm du lịch và dịch vụ thường được tiến hành đồng thời, ngay cùng một địa điểm Phân loại hoạt động kinh doanh dịch vụ Là một ngành kinh doanh mang tính tổng hợp cao, bao gồm nhiều ngành nghề khác nhau, hoạt động hiện nay trong các doanh nghiệp kinh doanh du lịch và dịch vụ hết sức phong phú. Có thể phân thành các loại sau: - Hoạt động mang tính dịch vụ đơn thuần: Thuộc loại này bao gồm các hoạt động như hướng dẫn du lịch; vận tải hàng hoá, du khách; kinh doanh khách sạn, nhà hàng; kinh doanh lữ hành; kinh doanh các dịch vụ vui chơi giải trí… - Hoạt động mang tính kinh doanh hàng hoá: kinh doanh hàng hoá lưu niệm, kinh doanh các vật phẩm phục vụ du khách. - Hoạt động mang tính sản xuất: Hoạt động xây lắp, hoạt động sản xuất hàng lưu niệm, bánh kẹo, đồ uống, đồ hộp… Chi phí kinh doanh và giá thành sản phẩm dịch vụ 106
  3. Chi phí kinh doanh trong dịch vụ bao gồm: - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Bao gồm các chi phí về nguyên, nhiên vật liệu phát sinh trực tiếp đến kinh doanh dịch vụ. Thông thường, các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ có chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chiếm tỷ trọng thấp trong chi phí sản xuất. - Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm tiền lương, phụ cấp mang tính chất lương, các khoản phải trích theo lương bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, kinh phí công đoàn theo tỷ lệ quy định. - Chi phí sản xuất chung: Bao gồm các chi phí phát sinh chung liên quan đến việc sản xuất ra sản phẩm dịch vụ ngoài chi phí nhân công trực tiếp, chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Các khoản chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, nhân công trực tiếp, sản xuất chung tạo ra giá thành dịch vụ. Trong kinh doanh dịch vụ, giá thành thực tế chỉ tính được đối với khối lượng dịch vụ đã thực hiện (đã tiêu thụ). Kỳ tính giá thành thường là hàng tháng hoặc hàng quý. 3.1.2. Nhiệm vụ của kế toán các hoạt động kinh doanh du lịch: - Xây dựng quy tắc hạch toán chi phí sản xuất, kinh doanh trên cơ sở các nguyên tắc và phương pháp chung về tính giá thành sản phẩm lao vụ phù hợp với đặc điểm tổ chức sản xuất, kinh doanh, đặc điểm quản lý, yêu cầu và trình độ quản lý của đơn vị. - Ghi chép và phản ánh đầy đủ, chính xác chi phí thực tế phát sinh trong quá trình hoạt động sản xuất, kinh doanh cho từng đối tượng tập hợp chi phí và từng đối tượng chịu chi phí. Để đảm bảo tính chính xác cao, cần thu hẹp phạm vi và nội dung các chi phí sản xuất, kinh doanh phải hạch toán gián tiếp vào các đối tượng chi phí thông qua việc phân bổ. - Xác định chính xác doanh thu và kết quả của toàn đơn vị cũng như của từng hoạt động kinh doanh. Cung cấp tài liệu phục vụ điều hành hoạt động sản xuất, kinh doanh, kiểm tra và phân tích hoạt động kinh tế, tài chính, phục vụ công tác lập và theo dõi thực hiện kế hoạch, phục vụ cho công tác thống kê và thông tin kinh tế. 3.1.3. Chi phí trong các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ 3.1.3.1. Chi phí trực tiếp trong kinh doanh dịch vụ a. Hoạt động kinh doanh hướng dẫn du lịch, lữ hành - Tiền trả cho các khoản ăn, uống, ngủ, tiền thuê phương tiện đi lại, vé đò, phà, tiền vé vào cửa các di tích, danh lam thắng cảnh… - Tiền lương và các khoản phải trích theo lương của cán bộ hướng dẫn du lịch. - Chi phí trực tiếp khác: Công tác phí của cán bộ hướng dẫn du lịch, chi phí giao dịch, ký kết hợp đồng du lịch, hoa hồng môi giới… 107
  4. b. Kinh doanh buồng ngủ, hàng ăn, hàng uống, và dịch vụ khác - Chi phí vật liệu trực tiếp; - Chi phí điện nước, vệ sinh; - Chi phí công cụ, bao bì luân chuyển; - Khấu hao TSCĐ sản xuất, kinh doanh; - Tiền lương và các khoản phải trích theo lương của nhân viên bếp, bar, nhà ăn, buồng ngủ và của nhân viên phục vụ các dịch vụ khác. c. Kinh doanh vận chuyển - Chi phí vật liệu trực tiếp; - Tiền lương, phụ cấp mang tính chất lương, các khoản phải trích theo lương, tiền thưởng trong lương của lái, phụ xe; - Khấu hao phương tiện vận tải; - Trích trước tiền chi phí săm, lốp; - Chi phí sửa chữa phương tiện vận tải; - Lệ phí giao thông; - Tiền mua bảo hiểm; - Chi phí trực tiếp khác. 3.1.3.2. Chi phí quản lý trong kinh doanh dịch vụ Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm các chi phí quản lý kinh doanh, chi phí quản lý hành chính và các chi phí chung khác liên quan đến toàn doanh nghiệp. Chi phí quản lý doanh nghiệp được hạch toán theo từng nội dung của chi phí. 3.2. KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM DỊCH VỤ 3.2.1. Kế toán chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường xuyên 3.2.1.1. Tài khoản sử dụng Để theo dõi các khoản chi phí và giá thành, kế toán sử dụng các tài khoản 621, 622, 627, 631, 154, … Các tài khoản này được mở chi tiết theo từng bộ phận, từng hoạt động kinh doanh (kinh doanh hướng dẫn du lịch, kinh doanh vận tải, kinh doanh khách sạn, hàng ăn, kinh doanh hàng uống, kinh doanh buồng ngủ, kinh doanh phục vụ vui chơi, giải trí…) Nội dung và kết cấu của các tài khoản này như sau: -TK 621 “chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp: Tài khoản này dùng để theo dõi các khoản chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp, kế toán sử dụng được mở chi tiết theo từng đối tượng hạch toán chi phí. Kết cấu TK 621: 108
  5. TK 621 Tập hợp giá trị nguyên, vật liệu xuất - Giá trị nguyên, vật liệu xuất dùng dùng trực tiếp cho thực hiện lao vụ, không hết dịch vụ. - Kết chuyển chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp vào TK tính giá thành. TK 621 cuối kỳ không có số dư và được mở chi tiết theo từng đối tượng. - TK 622 “Chi phí nhân công trực tiếp”: TK này được sử dụng để tập hợp tất cả các khoản chi phí liên quan đến bộ phận lao động trực tiếp sản xuất sản phẩm lao vụ (tiền lương, tiền công các khoản phụ cấp, các khoản trích theo lương: BHXH, BHYT, KPCĐ). TK này được mở chi tiết theo từng đối tượng hạch toán chi phí hoặc đối tượng giá thành (nếu có). Kết cấu TK 622: TK 622 Tập hợp chi phí nhân công trực tiếp Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp thực tế phát sinh vào TK tính giá thành. TK 622 cuối kỳ không có số dư và được mở chi tiết cho từng đối tượng. - TK 627 “Chi phí sản xuất chung”: TK này được sử dụng để tập hợp chi phí quản lý, phục vụ sản xuất ở bộ phận kinh doanh và phân bổ chi phí này vào các đối tượng hạch toán chi phí hoặc đối tượng tính giá thành. Kết cấu TK 627 TK 627 Tập hợp chi phí sản xuất chung thực tế - Các khoản làm giảm chi phí SXC phát sinh - Kết chuyển hay (phân bổ) CFSXC vào TK tính giá thành. TK 627 cuối kỳ không có số dư do đã kết chuyển hay phân bổ hết cho các loại dịch vụ, lao vụ và được chi tiết thành 6 tiểu khoản: 6271: Chi phí nhân viên phân xưởng 6272: Chi phí vật liệu 6273: Chi phí dụng cụ sản xuất 6274: Chi phí khấu hao TSCĐ 6277: Chi phí dịch vụ mua ngoài 6278: Chi phí bằng tiền khác 109
  6. - Tài khoản 154 – “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”: Tài khoản này dùng để tổng hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm dịch vụ. Tài khoản này được mở chi tiết theo từng đối tượng tính giá thành. Kết cấu như sau: TK 154 Tổng hợp chi phí nguyên vật liệu trực Giá thành của dịch vụ thực hiện trong tiếp, nhân công trực tiếp, sản xuất kỳ chung phát sinh trong kỳ Chi phí dịch vụ dở dang cuối kỳ 3.2.1.2. Phương pháp kế toán a. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp - Tập hợp giá trị nguyên vật liệu sử dụng trực tiếp cho việc thực hiện dịch vụ: + Nếu xuất kho: Nợ TK 621(chi tiết từng đối tượng) Có TK 152(chi tiết vật liệu): Giá thực tế vật liệu xuất dùng + Nếu nhận vật liệu về không nhập kho mà xuất dùng trực tiếp Nợ TK 621 (chi tiết theo đối tượng): Giá mua chưa có thuế GTGT Nợ TK 133(1331): Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ Có TK 111, 112, 331...: Vật liệu mua ngoài Có TK 311, 336, 338...: Giá trị vật liệu vay, mượn - Phản ánh giá trị vật liệu xuất dùng không hết nhập lại kho hay chuyển kỳ sau: Nợ TK 152 (chi tiết vật liệu) Có TK 621 (chi tiết đối tượng) - Kết chuyển chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp theo từng đối tượng để tính giá thành vào cuối kỳ hạch toán: Nợ TK 154(chi tiết theo đối tượng) Có TK 621(chi tiết theo đối tượng) b. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp 110
  7. - Phản ánh tổng số tiền lương và phụ cấp lương phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm hay thực hiện lao vụ, dịch vụ trong kỳ: Nợ TK 622(chi tiết đối tượng) Có TK 334: tổng số tiền lương và phụ cấp phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất - Trích kinh phí công đoàn, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp theo tỷ lệ quy định Nợ TK 622(chi tiết theo đối tượng) Có TK 338(3382,3383, 3384, 3389): - Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào cuối kỳ Nợ TK 154(chi tiết theo đối tượng) Có TK 622 c. Kế toán chi phí sản xuất chung - Tiền lương và các khoản phụ cấp mang tính chất lương của nhân viên gián tiếp bộ phân kinh doanh dịch vụ: Nợ TK 627(6271) Có TK 334 - Trích kinh phí công đoàn, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp theo tỷ lệ quy định Nợ TK 627 (6271) Có TK 338 (3382,3383, 3384, 3389): - Chi phí vật liệu xuất kho dùng cho bộ phận kinh doanh Nợ TK 627(6272) Có TK 152 - Chi phí công cụ, dụng cụ sản xuất dùng cho bộ phận kinh doanh Nợ TK 627(6273) Có TK 153 (phân bổ 1 lần) Có TK 142, 242 (phân bổ nhiều lần) - Trích khấu hao TSCĐ cho bộ phận kinh doanh: Nợ TK 627(6274) Có TK 214 - Chi phí dịch vụ mua ngoài: 111
  8. Nợ TK 627(6277) Nợ TK 133(1331): Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ (nếu có) Có TK 111, 112, 331....: Giá trị mua ngoài - Phân bổ dần chi phí trả trước dài hạn Nợ TK 627(chi tiết bộ phận kinh doanh) Có TK 242 (chi tiết chi phí từng loại) - Trích trước chi phí phải trả Nợ TK 627(chi tiết từng bộ phận kinh doanh) Có TK 335(chi tiết chi phí từng loại) - Các chi phí khác bằng tiền Nợ TK 627(6278-chi tiết từng phân xưởng) Có TK liên quan (111, 112) - Cuối kỳ kế toán kết chuyển chi phí sản xuất chung Nợ TK 154(chi tiết từng đối tượng): Tổng hợp chi phí tính giá thành dịch vụ Có TK 627 (chi tiết từng bộ phận kinh doanh) d. Tổng hợp chi phí sản xuất Cuối tháng trên cơ sở các khoản chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung đã được kết chuyển, kế toán tổng hợp chi phí sản xuất phát sinh trong tháng, đồng thời làm căn cứ tính giá thành sản phẩm. - Cuối tháng, khi kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung để tổng hợp chi phí sản xuất phát sinh, kế toán ghi: Nợ TK 154: Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ Có TK 621: Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Có TK 622: Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp Có TK 627: Kết chuyển chi phí sản xuất chung - Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất trong kỳ Nợ TK 111, 1388...: Số thu hồi Có TK 154: Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất 112
  9. - Cuối kỳ, xác định tổng giá thành dịch vụ hoàn thành trong kỳ Nợ TK 632: giá vốn dịch vụ hoàn thành trong kỳ Có TK 154: Tổng giá thành dịch vụ 3.2.2. Phương pháp tính giá thành sản phẩm, dịch vụ du lịch. Giá thành sản phẩm, dịch vụ của kinh doanh dịch vụ là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống và lao động vật hoá cần thiết mà doanh nghiệp bỏ ra có liên quan trực tiếp đến việc thực hiện dịch vụ, lao vụ sản phẩm hoàn thành. Đặc điểm của kinh doanh dịch vụ là không có sản phẩm nhập kho, quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm gắn liền với nhau. Trừ một số hoạt động thuộc dịch vụ khác như sửa chữa, giặt là, nhiếp ảnh… là số sản phẩm dở dang, còn lại các hoạt động kinh doanh du lịch thường không có sản phẩm dở dang. Việc tính giá thành thường tiến hành theo phương pháp trực tiếp (giản đơn) hoặc phương pháp hệ số. Kỳ tính giá thành hàng tháng. Công thức tính giá thành một số hoạt động chủ yếu như sau: Giá thành thực tế hoạt Tổng chi phí vật liệu, nhân công trực tiếp và chi động kinh doanh hướng = phí sản xuất chung liên quan trực tiếp đến hoạt dẫn du lịch động hướng dẫn du lịch Giá thành thực tế hoạt Tổng chi phí liên quan đến hoạt động vận chuyển động kinh doanh vận = (vật liệu trực tiếp, nhân công trực tiếp và chi phí chuyển sản xuất chung Giá thành 1 km Tổng giá thành thực tế kinh doanh vận chuyển = vận chuyển Tổng số tấn - km vận chuyển (hoặc khách – km) Giá thành thực tế hoạt động Tổng chi phí thực tế phát sinh liên quan đến = kinh doanh buồng ngủ kinh doanh buồng ngủ Giá thành đơn vị Giá thành đơn vị buồng Hệ số quy đổi phòng ngủ (1 ngày- = ngủ tiêu chuẩn 1 ngày x buồng ngủ loại i đêm) loại i đêm Giá thành đơn vị Tổng giá thành kinh doanh buồng ngủ phòng ngủ tiêu = chuẩn 1 ngày- đêm Tổng số phòng ngủ tiêu chuẩn quy đổi 113
  10. Tổng số phòng ngủ tiêu Tổng số ngày đêm nghỉ Hệ số quy đổi = x chuẩn quy đổi thực tế của phòng loại i buồng ngủ loại i Giá thành thực tế kinh Tổng chi phí thực tế phát sinh liên quan đến kinh = doanh nhà hàng, ăn uống doanh nhà hàng, ăn uống 3.2.3. Kế toán chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp kinh doanh du lịch, dịch vụ theo phương pháp kiểm kê định kỳ Theo phương pháp kiểm kê định kỳ, những hoạt động mang tính chất sản xuất (XDCB, sản xuất vật liệu xây dựng, …) và những hoạt động mang tính chất dịch vụ (kinh doanh khách sạn, hàng ăn, uống, nghỉ ngơi…) quy trình kế toán giống như trong các doanh nghiệp công nghiệp. Còn đối với các hoạt động kinh doanh hàng hoá, kế toán hàng tồn kho tiến hành tương tự như doanh nghiệp thương mại. a. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Do đặc điểm của phương pháp kiểm kê định kỳ, nên chi phí vật liệu xuất dùng rất khó phân định được là xuất cho mục đích sản xuất, quản lý hay cho tiêu thụ. Vì vậy để phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm, lao vụ, dịch vụ, kế toán cần theo dõi chi tiết các chi phí phát sinh liên quan đến từng đối tượng hoặc dựa vào mục đích sử dụng hay tỷ lệ định mức để phân bổ vật liệu xuất dùng cho từng mục đích. Tài khoản sử dụng Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp sử dụng TK 621 "Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp". Các chi phí được phản ánh trên TK 621 không ghi theo từng chứng từ xuất dùng nguyên vật liệu mà được ghi một lần vào cuối kỳ hạch toán, sau khi tiến hành kiểm kê và xác định được giá trị nguyên vật liệu tồn kho và đang đi đường. Kết cấu, nội dung TK 621 TK 621 Giá trị vật liệu đã xuất dùng cho các Kết chuyển chi phí vật liệu vào giá hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ. thành sản phẩm, dịch vụ. TK 621 cuối kỳ không có số dư và được mở theo từng đối tượng hạch toán chi phí (phân xưởng, bộ phận sản xuất, sản phẩm, lao vụ...) Phương pháp hạch toán - Trị giá vật liệu xuất dùng trực tiếp để thực hiện lao vụ, dịch vụ Nợ TK 621(chi tiết đối tượng) Có TK 611(6111): Giá trị vật liệu xuất dùng 114
  11. - Cuối kỳ kết chuyển chi phí nguyên vật liệu vào giá thành dịch vụ Nợ TK 631 Có TK 621 b. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp Về chi phí nhân công trực tiếp, tài khoản sử dụng và phương pháp tập hợp chi phí trong kỳ giống như phương pháp kê khai thường xuyên. Cuối kỳ, để tính giá thành sản phẩm lao vụ, dịch vụ kế toán kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào TK 631 theo từng đối tượng Nợ TK 631 Có TK 622 c. Kế toán chi phí sản xuất chung Toàn bộ chi phí sản xuất chung được tập hợp vào TK 627 và được chi tiết theo các tiểu khoản tương ứng và tương tự như đối với doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên. Sau đó, phân bổ vào TK 631, chi tiết theo từng đối tượng để tính giá thành Nợ TK 631 Có TK 627 d. Tổng hợp chi phí sản xuất Kế toán sử dụng tài khoản 631- “Giá thành sản xuất” để tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Kết cấu TK 631: TK 631 - Kết chuyển giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ. Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ liên quan tới thực hiện lao vụ, dịch vụ. - Tổng giá thành sản phẩm, lao vụ, dịch vụ hoàn thành. - Giá trị thu hồi bằng tiền hoặc phải thu ghi giảm chi phí từ sản xuất. TK 631 không có số dư cuối kỳ. - Cuối kỳ, kết chuyển chi phí NVLTT, chi phí NCTT, chi phí SXC phát sinh trong kỳ: Nợ TK 631: Giá thành sản xuất Có TK 621, 622, 627 115
  12. - Các khoản thu hồi ghi giảm chi phí (nếu có) Nợ TK 111, 112, 138... Có TK 631 - Tổng giá thành thực tế của dịch vụ thực hiện trong kỳ: Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán Có TK 631: Giá thành sản xuất 3.3. KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TRONG DOANH NGHIỆP DỊCH VỤ 3.3.1. Kế toán bán hàng a. Tài khoản sử dụng - TK 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”: Dùng để phản ánh tổng số doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ mà doanh nghiệp đã thực hiện kể cả doanh thu cho thuê và doanh thu bán bất động sản đầu tư và các khoản giảm doanh thu. Kết cấu TK 511: TK 511 - Số thuế phải nộp (thuế tiêu thụ đặc biệt, Tổng số doanh thu cung cấp dịch vụ thuế xuất khẩu và thuế GTGT nếu tính thực tế phát sinh trong kỳ. theo phương pháp trực tiếp). - Số chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán kết chuyển trừ vào doanh thu. - Kết chuyển số doanh thu thuần về tiêu thụ. TK 511 cuối kỳ không có số dư. - TK 512 “Doanh thu nội bộ”: Dùng để phản ánh doanh thu và các khoản ghi giảm doanh thu về số dịch vụ, tiêu thụ nội bộ giữa các đơn vị trực thuộc trong cùng một công ty, Tổng công ty, tập đoàn... hạch toán toàn ngành. Ngoài ra, TK này còn được sử dụng để theo dõi một số nội dung được coi là tiêu thụ nội bộ khác như sử dụng sản phẩm, dịch vụ vào hoạt động SXKD hay trả lương, thưởng... cho công nhân viên chức. - TK 632 “Giá vốn hàng bán”: Dùng để theo dõi trị giá vốn của hàng hoá, sản phẩm, lao vụ, dịch vụ xuất bán trong kỳ. Ngoài ra, TK 632 còn phản ánh chi phí kinh doanh bất động sản đầu tư, dự phòng giảm giá hàng tồn kho, giá trị vật tư hàng hoá sản phẩm thiếu thừa trong định mức, các chi phí không hợp lý không được tính vào nguyên giá TSCĐ... 116
  13. Kết cấu TK 632: TK 632 Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ - Giá vốn hàng bán bị trả lại trong kỳ đã cung cấp (đã được coi là tiêu thụ trong kỳ) - Kết chuyển giá vốn hàng tiêu thụ trong kỳ TK 632 cuối kỳ không có số dư. b. Phương pháp kế toán - Khi thực hiện các lao vụ, dịch vụ với khách hàng, kế toán ghi: + Phản ánh tổng giá thanh toán của hàng tiêu thụ Nợ TK 111, 112: Tổng giá thanh toán đã thu bằng tiền Nợ TK 131: Tổng giá thanh toán bán chịu cho khách hàng Có TK 3331(33311): Thuế GTGT đầu ra phải nộp Có TK 511: Doanh thu bán hàng (chưa có thuế GTGT) + Phản ánh trị giá vốn dịch vụ thực hiện Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán Có TK 154: Giá thành sản xuất dịch vụ - Trường hợp khách hàng được hưởng chiết khấu thanh toán, số chiết khấu đã chấp thuận cho khách hàng được tính vào chi phí hoạt động tài chính. Nợ TK 635: Tổng số chiết khấu khách hàng được hưởng Có TK 111, 112, 131...: số tiền trả cho người mua - Chiết khấu thương mại phát sinh Nợ TK 521: Số chiết khấu thương mại khách hàng được hưởng Nợ TK 3331(33311): Thuế GTGT tương ứng với số chiết khấu thương mại Có TK 131: Trừ vào số tiền phải thu ở người mua - Trường hợp phát sinh các khoản giảm giá hàng bán (do dịch vụ không bảo đảm chất lượng quy cách....), kế toán ghi: Nợ TK 532: Giảm giá hàng bán khách hàng được hưởng Nợ TK 3331(33311): Thuế GTGT tương ứng với số giảm giá hàng bán 117
  14. Có TK 111, 112, 131: Số tiền trả cho người mua - Cuối kỳ, kế toán kết chuyển toàn bộ các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, doanh thu của hàng bán bị trả lại vào tổng doanh thu bán hàng trong kỳ Nợ TK 511: Ghi giảm doanh thu tiêu thụ Có TK 521: Kết chuyển chiết khấu thương mại Có TK 532: Kết chuyển số giảm giá hàng bán 3.3.2. Kế toán xác định kết quả trong doanh nghiệp dịch vụ a. Tài khoản sử dụng - TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh”: TK này dùng để xác định kết quả của toàn bộ các hoạt động kinh doanh. Kết cấu TK 911: TK 911 - Chi phí hoạt động kinh doanh liên quan - Tổng số doanh thu thuần về tiêu thụ đến kết quả (giá vốn hàng bán, chi phí bán sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ và về hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí kinh doanh bất động sản đầu tư trong tài chính, chi phí kinh doanh bất động sản kỳ. đầu tư) - Tổng số doanh thu thuần hoạt động - Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp , chi tài chính trong kỳ. phí khác - Tổng số thu nhập thuần khác - Kết chuyển kết quả các hoạt động kinh doanh (lợi nhuận) - Các khoản ghi giảm thuế thu nhập doanh nghiệp. - Kết chuyển kết quả các hoạt động kinh doanh (lỗ) TK 911 cuối kỳ không có số dư. b. Phương pháp kế toán - Cuối kỳ kinh doanh, tiến hành kết chuyển doanh thu thuần về bán hàng, cung cấp dịch vụ, doanh thu thuần về kinh doanh bất động sản đầu tư Nợ TK 511: Kết chuyển doanh thu thuần về cung cấp dịch vụ Nợ TK 512(5121, 5122, 5123): Doanh thu nội bộ thuần Có TK 911: - Kết chuyển giá vốn hàng đã tiêu thụ Nợ TK 911: 118
  15. Có TK 632: Kết chuyển giá vốn hàng bán - Kết chuyển chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp trừ vào kết quả trong kỳ Nợ TK 911(hoạt động tiêu thụ) Có TK 641: Kết chuyển chi phí bán hàng Có TK 642: Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp 3.4 CÂU HỎI ÔN TẬP VÀ BÀI TẬP VẬN DỤNG A. Câu hỏi lý thuyết 1.1. Trình bày đặc điểm của hoạt động kinh doanh dịch vụ 1.2. Trình bày tài khoản sử dụng và phương pháp kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp dịch vụ 1.3. Trình bày phương pháp hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả trong doanh nghiệp dịch vụ. B. Bài tập vận dụng Bài 1: Tại công ty du lịch Rồng Việt có bộ phận kinh doanh hướng dẫn du lịch và bộ phận kinh doanh vận tải du lịch trong kỳ có tài liệu kế toán như sau: (ĐVT: 1000đ) I. Số dư đầu kỳ của một số tài khoản: - TK 111: 420.000 - TK 112: 150.000 - TK 131: 350.000 II. Các nghiệp vụ phát sinh trong kỳ 1. Nhận ứng trước của khách hàng 280.000 bằng tiền gửi ngân hàng để tổ chức một chuyến du lịch trọn gói Việt Nam – Hàn Quốc có trị giá 759.000, trong đó thuế GTGT 10% 2. Nhập kho một công cụ trị giá mua đã có 10% thuế GTGT là 5.000, thanh toán bằng chuyển khoản. Chi phí vận chuyển 220 công ty thanh toán hộ cho người bán 3. Chi phí nhiên liệu cho xe chở khách du lịch là 11.000 đã bao gồm 10% thuế GTGT 3. Tiền quảng cáo cho công ty 5.500, gồm thuế GTGT 10% thanh toán bằng chuyển khoản và phân bổ trong 5 tháng 119
  16. 4. Chuyển khoản thanh toán các hóa đơn ăn, uống, ngủ cho khách du lịch 210.000, chi tiền mặt mua vé tham quan cho khách du lịch 140.000 5. Chi tiền mặt trả hoa hồng môi giới cho chuyến du lịch 2.500, cho công tác phí của nhân viên đội xe là 2.000, hướng dẫn viên du lịch nước ngoài 6.000. Xuất kho hàng hóa tặng cho du khách trị giá 500 6. Tiền lương phải trả cho nhân viên trong tháng: - Bộ phận kinh doanh hướng dẫn du lịch: 11.000 - Bộ phận kinh doanh vận tải du lịch: 6.500 - Bộ phận quản lý doanh nghiệp: 21.500 7. Trích BHXH,BHYT,KPCĐ,BHTN theo tỷ lệ quy định 8. Khấu hao tài sản cố định trong doanh nghiệp 9.600 trong đó khấu hao xe khách 4.200, số còn lại dùng cho quản lý doanh nghiệp. Trích trước chi phí hao mòn vỏ ruột xe 3.000 9. Tiền điện, tiền nước, tiền điện thoại, fax… phải trả cho nhà cung cấp sử dụng cho bộ phận quản lý 2.500, thuế GTGT 10%. Chi phí ngoại giao thanh toán bằng tiền mặt là 5.000 10. Thực hiện xong chuyến du lịch, khách hàng thanh toán hết số tiền còn lại bằng chuyển khoản. Trong đó doanh thu chưa thuế của hướng dẫn du lịch 70%, của vận tải là 30%, thuế GTGT 10%. Yêu cầu: 1. Định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh 2. Xác định kết quả hoạt động kinh doanh của từng hoạt động trong kỳ Bài 2: Công ty TNHH Sơn Kim chuyên cung cấp dịch vụ sửa chữa ôtô, xe máy hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ có tài liệu trong tháng 12/N như sau: (ĐVT: 1000đ) I. Số dư đầu kỳ của một số tài khoản - TK 152: 155.000 - TK 154: 12.000 II. Các nghiệp vụ phát sinh trong tháng 1. Xuất kho phụ tùng thay thế để sửa chữa trị giá 75.000, chi tiền mặt mua ngoài đưa về dùng ngay cho sửa chữa trị giá chưa thuế 45.000, thuế GTGT 10% 2. Xuất kho 60.000 vật liệu dùng cho sửa chữa 50%, cho bộ phận quản lý phân xưởng 30%, còn lại cho quản lý doanh nghiệp 120
  17. 3. Dịch vụ mua ngoài sử dụng tại phân xưởng sửa chữa (điện, nước, điện thoại, giấy in…) thanh toán bằng chuyển khoản bao gồm 10% thuế GTGT là 15.400 4. Tiền lương phải trả cho nhân viên trong tháng: - Công nhân trực tiếp sửa chữa 140.000 - Nhân viên quản lý phân xưởng sửa chữa 12.000 - Nhân viên quản lý doanh nghiệp 8.000 5. Trích các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN theo tỷ lệ quy định 6. Chi phí khác phát sinh tại phân xưởng sửa chữa thanh toán bằng tiền mặt 2.200, trong đó thuế GTGT 10% 7. Cuối kỳ kiểm kê còn tồn một số phụ tùng thay thế xuất kho nhưng chưa sử dụng hết trị giá 12.000. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo định mức có giá trị là 10.000 8. Xác định doanh thhu chưa thuế trong kỳ 820.000, thuế GTGT 10%, thu bằng tiền mặt 220.000 số còn lại thu bằng tiền gửi ngân hàng. Một số ôtô sửa xong nhưng khách hàng chưa nhận, ước tính doanh thu chưa thuế còn phải thu từ dịch vụ này là 180.000. Chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp phát sinh trong kỳ lần lượt là 37.400 và 52.600. Yêu cầu: 1. Xác định giá thành dịch vụ đã thực hiện trong kỳ, tính chi phí dịch vụ kết chuyển trong kỳ tương ứng với doanh thu và chi phí dịch vụ chưa thực hiện cuối kỳ 2. Định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh 3. Xác định kết quả kinh doanh Bài 3: Tại khách sạn Lá Đỏ kinh doanh 4 dịch vụ như sau: Dịch vụ cho thuê phòng, dịch vụ Karaoke, dịch vụ giặt ủi và dịch vụ massage. Trong tháng 10/N có tài liệu kế toán được ghi nhận như sau: (ĐVT: 1.000đ) I. Số dư đầu tháng của một số tài khoản: - TK 111: 200.000 - TK 112: 450.000 - TK 152: 15.000 - TK 153: 5.600 II. Các nghiệp vụ phát sinh trong tháng: 121
  18. 1. Nộp 50% tiền mặt vào tiền gửi ngân hàng 2. Xuất kho một số xà phòng tắm, bán chải đánh răng, dầu gội đầu, trà… trang bị cho phòng khách sạn trị giá 550, cho phòng massage trị giá 1.200,. Chi tiền mặt mua báo cho phòng khách sạn 220 3. Xuất kho một số công cụ dụng cụ dùng cho phòng khách sạn 3.200, cho hoạt động karaoke 400, cho bộ phận giặt ủi 1.100 và cho bộ phận quản lý doanh nghiệp 200 5. Xuất kho một số xà phòng, thuốc tẩy cho bộ phận giặt ủi trị giá 610, xuất kho dầu tắm, xà phòng cho bộ phận massage trị giá 730 6. Tiền công phải trả cho nhân viên trong khách sạn: - Nhân viên dọn phòng khách sạn là 13.000 - Nhân viên trực tiếp điều khiển dàn máy karaoke là 4.500 - Nhân viên giặt ủi là 1.980 - Nhân viên trực tiếp massage 12.000 - Nhân viên phục vụ khách sạn 6.700 - Nhân viên quản lý dịch vụ massage là 4.000 - Nhân viên quản lý toàn khách sạn là 17.800 7. Trích BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN theo tỷ lệ quy định 8. Khấu hao tài sản cố định phân bổ cho phòng khách sạn 14.000, cho hoạt động karaoke là 1.970, cho bộ phận giặt ủi 1.330, và cho bộ phận quản lý doanh nghiệp là 700 9. Chi phí tiền điện, nước phải trả chưa thuế GTGT 10% là 8.000, phân bổ cho phòng khách sạn 50%, giặt ủi 15%, cho quản lý doanh nghiệp 10%, còn lại là cho hoạt động karaoke 10. Chi phí tiếp khách thanh toán bằng tiền mặt cả 10% thuế GTGT là 5.500 11. Doanh thu chưa thuế trong tháng gồm: - Phòng khách sạn 190.000, thuế GTGT 10% - Hoạt động karaoke 87.000, thuế GTGT 20% - Bộ phận giặt ủi 13.000, thuế GTGT 10% - Dịch vụ massage 65.000, thuế GTGT 20% Tất cả thu bằng tiền mặt 122
  19. 12. Kế toán phân bổ chi phí quản lý doanh nghiệp theo tiền lương trả cho từng hoạt động dịch vụ. Biết rằng còn 10 ngày đêm phòng khách sạn khách đã ở lưu lại tháng sau, chi phí định mức phòng khách sạn là 250/ngày – đêm. Các dịch vụ còn lại không có chi phí dở dang cuối kỳ. Yêu cầu: Tính toán và định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Xác định kết quả kinh doanh trong tháng cho từng hoạt động TÓM TẮT CHƯƠNG BA Du lịch và dịch vụ là một trong những ngành kinh doanh chuyên cung cấp những lao vụ, dịch vụ phục vụ nhu cầu sinh hoạt và thoả mãn đời sống văn hoá, tinh thần của du khách như dịch vụ về vận chuyển, hướng dẫn du lịch, lữ hành, kinh doanh khách sạn, vui chơi giải trí, ăn uống, bưu điện... Trong chương ba, chúng ta đi sâu tìm hiểu các loại hình dịch vụ như du lịch, lữ hành, vận chuyển và kinh doanh khách sạn,… Các nội dung về đặc điểm hoạt động kinh doanh du lịch, dịch vụ, đặc điểm tổ chức kế toán, hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm du lịch, dịch vụ từ tài khoản sử dụng đến cách thức hạch toán được giới thiệu đầy đủ. 123
  20. Chương 4 KẾ TOÁN TRONG CÁC DOANH NGHIỆP KINH DOANH XÂY LẮP Chương 4 gồm ba nội dung: 4 .1. Kế toán tại doanh nghiệp xây lắp 4 .2. Kế toán tại đơn vị chủ đầu tư 4 .3 Câu hỏi và bài tập vận dụng Mục tiêu chung: giúp học viên h iểu được đặc điểm của kế to án doanh n ghiệp xây lắp , kỹ năng h ạch to án ch i phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xâ y lắp, đánh giá được một cách hợp lý doanh thu hợp đồng xây dựng trong từng trường h ợp, nắm được yêu cầu qu ản lý vốn đầu tư và phương ph áp hạch toán các n ghiệp vụ phát sinh ở đơn vị chủ đ ầu tư. Mục tiêu cụ thể: cun g cấp kiến thức cơ bản cho họ c viên về: - Đặ c điểm tổ chức kế toán trong các doanh ngh iệp xây lắp (đặc đ iểm, phương pháp tập hợp chi phí và tính g iá thành sản phẩ m xây lắp, phương pháp hạch toán chi ph í và giá thành sản phẩ m xây lắp, kiểm kê và đ ánh giá khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ, hạch toán các khoản thiệt hại trong xây lắp, kế toán theo phương th ức giao khoán, bàn giao và ngh iệm thu khối lượng xây lắp,...) - Trình bày cá c phương thức đầu tư XDCB - Trìn h bà y phương pháp hạ ch toán ch i ph í đầu tư XDCB và quyết toán vốn đầu tư XDCB hoàn thành và bàn giao công trình tại đơn vị chủ đầu tư. 4.1 KẾ TOÁN TẠI DOANH NGHIỆP XÂY LẮP 4.1.1. Đặc điểm tổ chức kế toán trong các doanh nghiệp xây lắp 4.1.1.1. Đặc điểm của ngành xây lắp Xây dựng cơ bản (XDCB) là ngành sản xuất vật chất có vị trí hết sức quan trọng trong nền kinh tế của mỗi quốc gia. Xây dựng cơ bản là quá trình xây dựng mới, xây dựng lại, cải tạo, hiện đại hoá, khôi phục các công trình nhà máy, xí nghiệp, đường xá, cầu cống, nhà cửa….nhằm phục vụ cho sản xuất và đời sống của xã hội. Thông thường, công tác XDCB do các đơn vị xây lắp nhận thầu tiến hành. Sản xuất xây lắp là một nghành sản xuất có tính chất công nghiệp. Tuy nhiên, đó là một nghành sản xuất công nghiệp đặc biệt. Sản xuất xây lắp là hoạt động xây dựng và lắp đặt dựa trên cơ sở các bản vẽ thiết kế, các bản vẽ kết cấu để hoàn thành công trình đúng như thiết kế ban đầu. Do đó, người hoạt động trong lĩnh vực xây lắp phải biết đọc bản vẽ kiến trúc và bản vẽ kết cấu các công trình xây dựng, có đầy đủ các tài liệu cần thiết để lập dự toán, người lập dự toán phải có kinh nghiệm thi công. 124
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2