intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Giáo trình Kế toán tài chính

Chia sẻ: 951847623 951847623 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:339

2.775
lượt xem
1.109
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Giáo trình Kế toán tài chính có kết cấu nội dung gồm 10 chương nhằm cung cấp cho người học những kiến thức về: Kế toán tài sản cố định và bất động sản đầu tư, kế toán các khoản phải trả cho người lao động và các khoản trích theo lương,... Hy vọng giáo trình này giúp ích cho giảng viên cũng như sinh viên trong quá trình giảng dạy và học tạp đạt hiệu quả tốt.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Giáo trình Kế toán tài chính

  1. Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN CỦA KẾ TOÁN TÀI CHÍNH Mục tiêu Chương này giúp người đọc hiểu được: 1. Nắm lại một số khái niệm cơ b ản và những vấn đề cơ bản của lý thuyết kế toán. 2. Khái quát cơ bản một số vấn đề liên quan chế độ kế toán, chuẩn mực kế toán, luật kế toán 1 .1. NHIỆM VỤ VÀ YÊU CẦU CỦA KẾ TOÁN. 1 .1.1. Khái niệm về kế toán. Theo Luật Kế toán Việt Nam, kế toán là công việc thu thập, xử lý, kiểm tra, phân tích và cung cấp thông tin kinh tế, tài chính dưới hình th ức giá trị, hiện vật và th ời gian lao động. Kế toán ở đơn vị kế toán gồm kế toán tài chính và kế toán quản trị. - Kế toán tài chính là việc thu thập, xử lý, kiểm tra, phân tích và cung cấp thông tin kinh tế, tài chính b ằng các báo cáo tài chính cho đối tượng có nhu cầu sử dụng thông tin của đơn vị kế toán. - Kế toán quản trị là việc thu thập, xử lý, phân tích và cung cấp thông tin kinh tế, tài chính theo yêu cầu quản trị và quyết định kinh tế, tài chính trong nội bộ đ ơn vị kế toán. Khi thực hiện kế toán tài chính và kế toán quản trị, đơn vị kế toán ph ải thực hiện kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết. - Kế toán tổng hợp phải thu thập, xử lý, ghi chép và cung cấp thông tin tổng quát về hoạt động kinh tế, tài chính của đơn vị. Kế toán tổng hợp sử dụng đơn vị tiền tệ để phản ánh tình hình tài sản, nguồn hình thành tài sản, tình hình và kết quả hoạt động kinh tế, tài chính của đơn vị kế toán. - Kế toán chi tiết phải thu thập, xử lý, ghi chép và cung cấp thông tin chi tiết bằng đ ơn vị tiền tệ, đơn vị hiện vật và đơn vị thời gian lao động theo từng đối tượng kế toán cụ th ể trong đơn vị kế toán. Kế toán chi tiết minh họa cho kế toán tổng hợp. Số liệu kế toán chi tiết phải khớp đúng với số liệu kế toán tổng hợp trong một kỳ kế toán. 1 .1.2. Nhiệm vụ của kế toán. Với tư cách là một công cụ quản lý, kế toán có những nhiệm vụ sau: - Bảo vệ tài sản của doanh nghiệp. - Kiểm tra, đánh giá thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. - Kiểm soát sự chấp h ành chế độ, chính sách kinh tế tài chính của Nhà nước. - Phân tích, đánh giá và phát hiện những kh ả năng tiềm tàng của doanh nghiệp. 1 .1.3. Các yêu cầu cơ bản đối với kế toán. Công tác kế toán phải đáp ứng được các yêu cầu cơ bản sau: - Trung thực: các thông tin và số liệu kế toán phải được ghi chép và báo cáo trên cơ sở các bằng chứng đầy đủ, khách qu an và đúng với thực tế, bản chất nội dung và giá trị của nghiệp vụ kinh tế phát sinh. - Khách quan: các thông tin và số liệu kế toán phải được ghi chép và báo cáo đúng với thực tế, không bị xuyên tạc, không bị bóp méo. Yêu cầu này đòi hỏi các số liệu, thông tin kế toán cung cấp phải dựa trên những sự kiện có tính khách quan có thể kiểm tra được. Lưu hành nội bộ 2
  2. - Đầy đủ: mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến kì kế toán phải được ghi chép, báo cáo đầy đủ, không bị bỏ sót. - Kịp thời: các thông tin và số liệu kế toán phải đ ược ghi chép và báo cáo kịp thời, đúng ho ặc trước thời hạn qui định. - Dễ hiểu: các thông tin và số liệu kế toán trình bày trong BCTC phải rõ ràng, d ễ h iểu đối với người sử dụng thông tin. Người sử dụng ở đây được hiểu là người có hiểu b iết về kinh doanh, kinh tế, tài chính, kế toán ở mức trung bình. - Liên tục: thông tin, số liệu kế toán phải được phản ánh liên tục từ khi phát sinh đ ến khi kết thúc hoạt động kinh tế, tài chính; liên tục từ khi thành lập đơn vị kế toán đến khi chấm dứt hoạt động; số liệu kế toán kì này ph ải kế tiếp theo số liệu kế toán của kì trư ớc. - Có thể so sánh được: các thông tin và số liệu kế toán giữa các kì kế toán trong một doanh nghiệp và giữa các doanh nghiệp chỉ có thể so sánh được khi tính toán và trình bày nhất quán. 1 .2. CÁC KHÁI NIỆM VÀ NGUYÊN TẮC KẾ TOÁN CƠ BẢN. Các khái niệm và nguyên tắc kế toán là căn cứ chủ yếu để định ra chế độ kế toán, giúp cho doanh nghiệp ghi chép kế toán và lập báo cáo tài chính theo các chuẩn mực kế toán và ch ế độ kế toán đ ã ban hành một cách thống nhất và xử lý các vấn đề chưa được qui định cụ thể nhằm đảm bảo cho các thông tin trên báo cáo tài chính phản ánh trung thực và hợp lý. 1 .2.1. Các khái niệm kế toán cơ bản.  Đơn vị kế toán: Đơn vị kế toán là những đối tượng áp dụng Luật kế toán có lập báo cáo tài chính. Các đơn vị kế toán có thể là: - Cơ quan Nhà nư ớc, đơn vị sự nghiệp, tổ chức khác có sử dụng kinh phí ngân sách Nhà nư ớc. - Tổ chức không sử dụng kinh phí ngân sách Nhà nước. - Doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế thành lập và ho ạt động theo pháp luật Việt Nam; chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp nước ngoài hoạt động tại Việt Nam. - Hợp tác xã, tổ hợp tác, hộ kinh doanh cá thể. Khái niệm đ ơn vị kế toán đòi hỏi hệ thống chứng từ, tài kho ản kế toán, sổ sách kế toán, báo cáo tài chính cũng như các nội dung qui định của hệ thống kế toán được tổ chức, vận dụng để ghi chép và báo cáo về tình hình tài chính và tình hình ho ạt động của các đơn vị chứ không phải tổ chức riêng cho một cá nhân nào trong một đơn vị.  Đơn vị tiền tệ kế toán: - Đơn vị tiền tệ kế toán là đơn vị tiền tệ được sử dụng chính thức trong việc ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính. - Ngo ại tệ là đơn vị tiền tệ khác với đ ơn vị tiền tệ kế toán của một doanh nghiệp. Theo qui đ ịnh của Luật kế toán và chu ẩn mực kế toán Việt Nam, đơn vị tiền tệ kế toán là đồng Việt Nam. Trường hợp nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh là ngoại tệ phải qui đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá hối đoái thực hiện hoặc tỷ giá hối đoái do Ngân h àng Nhà nư ớc Việt Nam công bố tại thời điểm qui đổi, trừ khi có qui định khác. Đơn vị kế toán chủ yếu thu chi bằng ngoại tệ th ì được chọn một loại ngoại tệ do Bộ Tài Chính qui định làm đơn vị tiền tệ kế toán, nh ưng khi lập báo cáo tài chính sử dụng ở Việt Nam thì ph ải qui đổi ra đồng Việt Nam theo t ỷ giá hối đoái do NHNNVN công bố tại thời điểm khoá sổ lập báo cáo tài chính, trừ trường hợp pháp luật có qui định khác. Lưu hành nội bộ 3
  3.  Kỳ kế toán: Kỳ kế toán là thời gian qui định m à các số liệu, thông tin kế toán của một đơn vị kế toán phải được báo cáo. Kì kế toán gồm kì kế toán năm, kì kế toán quí và kì kế toán tháng.  Tài sản: Tài sản là nguồn lực do doanh nghiệp kiểm soát được và có thể thu được lợi ích kinh tế trong tương lai. Tài sản được ghi nhận khi doanh nghiệp có khả năng chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai và giá trị của tài sản có thể được xác định một cách đáng tin cậy. Khi các chi phí bỏ ra không chắc chắn sẽ mang lại lợi ích kinh tế trong tương lai cho doanh nghiệp thì không được ghi nhân là tài sản mà chi phí đó được ghi nhận là chi phí th ời kì để xác định lãi, lỗ trong kì.  Doanh thu và thu nhập khác: Là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kì kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường và các ho ạt động khác của doanh n ghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu. Doanh thu và thu nhập khác được ghi nhận khi thu được lợi ích kinh tế trong tương lai có liên quan đến sự gia tăng về tài sản hoặc giảm bớt nợ phải trả và giá trị tăng đó phải xác định được một cách đáng tin cậy.  Chi phí: Là tổng giá trị các khoản làm giảm lợi ích trong kì kế toán d ưới hình thức các khoản tiền chi ra, các khoản khấu trừ tài sản hoặc phát sinh các khoản nợ dẫn đến làm giảm vốn chủ sở hữu. Chi phí sản xuất kinh doanh và chi phí khác được ghi nhận để xác định lãi, lỗ trong kì khi các kho ản chi phí này làm giảm bớt lợi ích kinh tế trong tương lai có liên quan đến việc giảm bớt tài sản hoặc tăng nợ phải trả và chi phí này ph ải xác định một cách đáng tin cậy.  Nợ phải trả: Là nghĩa vụ hiện tại của doanh nghiệp phát sinh từ các giao dịch và sự kiện đã qua m à doanh nghiệp phải thanh toán từ các nguồn lực của mình. Nợ phải trả được ghi nhận khi có đủ điều kiện chắc chắn là doanh nghiệp sẽ phải dùng một lượng tiền chi ra để trang trải cho những nghĩa vụ hiện tại m à doanh nghiệp phải thanh toán và các kho ản nợ phải trả đó phải được xác định một cách đáng tin cậy.  Vốn chủ sở hữu: Là giá trị của doanh nghiệp được tính bằng số chênh lệch giữa giá trị tài sản và nợ phải trả. 1 .2.2. Các nguyên tắc kế toán cơ bản.  Cơ sở dồn tích. Nguyên tắc này đòi hỏi các giao dịch và sự kiện đư ợc ghi nhận vào thời điểm phát sinh, không căn cứ vào th ời điểm thực thu, thực chi tiền và đư ợc ghi nhận vào sổ kế toán và báo cáo tài chính của các kì kế toán liên quan.  Hoạt động liên tục. Theo nguyên tắc n ày, báo cáo tài chính ph ải được lập trên cơ sở giả định là doanh n ghiệp đang hoạt động liên tục và sẽ tiếp tục hoạt động kinh doanh bình thường trong tương lai gần, nghĩa là doanh nghiệp không có ý định cũng như không buộc phải ngừng hoạt động hoặc phải thu hẹp đáng kể qui mô hoạt động của mình. Nguyên tắc n ày đòi hỏi các loại tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu, doanh thu, thu nhập khác, chi phí phải được ghi nhận theo giá gốc. Lưu hành nội bộ 4
  4.  Giá gốc. Giá gốc của tài sản đ ược tính theo số tiền hoặc kho ản tương đương tiền đã trả, phải trả hoặc tính theo giá trị hợp lý của tài sản đó vào thời điểm tài sản đó được ghi nhận. Nguyên tắc n ày đòi hỏi các loại tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu, doanh thu, thu nhập khác, chi phí phải được ghi nhận theo giá gốc. Đơn vị kế toán không được tự điều chỉnh lại giá gốc, trừ trường hợp pháp luật hoặc chuẩn mực kế toán cụ thể có qui đ ịnh khác.  Phù hợp. Việc ghi nhận doanh thu, chi phí phải phù hợp với nhau. Khi ghi nhận một khoản doanh thu thì phải ghi nhận một khoản chi phí tương ứng có liên quan đ ến việc tạo ra doanh thu đó.  Nhất quán. Nguyên tắc này đòi hỏi các chính sách và phương pháp kế toán doanh nghiệp đ ã chọn phải được áp dụng thống nhất ít nhất trong kì kế toán năm. Trường hợp có thay đổi chính sách và phương pháp kế toán đã chọn thì phải giải trình lý do và ảnh hưởng của sự thay đổi đó trong thuyết minh BCTC.  Thận trọng. Th ận trọng là việc xem xét, cân nhắc, phán đoán cần thiết để lập các ước tính kế toán trong các điều kiện không chắc chắn. Nguyên tắc thận trọng đòi hỏi: - Phải lập các khoản dự phòng nhưng không lập quá lớn. - Không đánh giá cao hơn giá trị của các tài sản và các kho ản thu nhập. - Không đánh giá thấp h ơn giá trị của các khoản nợ phải trả và chi phí. - Doanh thu và thu nhập chỉ được ghi nhận khi có bằng chứng chắc chắn về khả n ăng thu được lợi ích kinh tế, còn chi phí phải được ghi nhận khi có bằng chứng về khả n ăng phát sinh chi phí.  Trọng yếu. Thông tin được coi là trọng yếu nếu thiếu thông tin hoặc thông tin thiếu chính xác có th ể làm sai lệch đáng kể BCTC, làm ảnh hưởng đến quyết định kinh tế của người sử dụng BCTC. Tính trọng yếu phụ thuộc vào độ lớn và tính ch ất của thông tin hoặc các sai sót được đánh giá trong hoàn cảnh cụ thể. Tính trọng yếu của thông tin phải được xem xét trên cả ph ương diện định lư ợng và định tính. 1 .3. LUẬT KẾ TOÁN VÀ CHUẨN MỰC KẾ TOÁN VIỆT NAM. 1 .3.1. Sự ra đời và phát triển của Kế toán Việt Nam và Luật kế toán Việt Nam. Hệ thống kế toán tài chính Việt Nam đ ã phát triển qua ba giai đoạn chính: Trư ớc những năm 1990: Đây là giai đoạn mà nền kinh tế của nước ta là nền kinh tế bao cấp, các thành phần kinh tế chỉ có quốc doanh, tập thể và cá thể mà giữ thành phần chủ đạo là thành phần kinh tế quốc doanh và không có các hoạt động thương mại buôn bán tự d o trên thị trường. Do đặc điểm này mà hoạt động nghề nghiệp của các kế toán viên chủ yếu tuân thủ theo nội quy, quy định của Bộ Tài chính – cơ quan cao nhất chịu trách nhiệm quản lý tài sản XHCN. Từ năm 1991 đến năm 1994: Đất nước ta chuyển đổi nền kinh tế từ nền kinh tế bao cấp sang nền kinh tế thị trường định hướng XHCN. Sự xuất hiện của nền kinh tế nhiều thành phần đ ã tác động đến bản chất và đặc thù của nghề kế toán. Nhiều thuật ngữ trong lĩnh vực kế toán ra đời như khái niệm lãi, lỗ, lợi nhuận… mà đối với nhiều kế toán viên chỉ quen làm trong nền kinh tế b ao cấp là khá trừu tượng và khó hiểu. Lưu hành nội bộ 5
  5. Từ năm 1995 đến nay: Do thực tế khách quan thay đổi nên giai đo ạn từ năm 1995 đến nay chính là thời gian mà hệ thống kế toán tài chính nước ta có những b ước phát triển cao nhất và hoàn thiện nhất. Đặc biệt là từ năm 1995 đến nay hệ thống kế toán toán tài chính nước ta đ ã hình thành và phát triển lĩnh vực kiểm toán. Sự phát triển vượt bậc này đ ược đánh dấu bởi sự ra đời của Luật kế toán Việt Nam do quốc hội khoá XI kỳ họp thứ 3 thông qua cũng như các chuẩn mực về kế toán tài chính riêng của Việt Nam đã đ ược ban hành. Kế toán tài chính tại Việt Nam không còn phát triển một cách đ ơn lẻ tự phát nội bộ mà đ ã có hệ thống và liên kết với thế giới. Đánh dấu bước phát triển quan trọng này là vào năm 1996 Hội kế toán Việt Nam (VAA) ra đời và trở thành thành viên của Liên đoàn kế toán quốc tế (IFAC) cũng như là thành viên của Liên đoàn kế toán các nước ASEAN (AFA). * Luật kế toán Việt Nam được ra đời như sau: Lu ật kế toán ở Việt Nam đã được Quốc hội khoá XI thông qua ngày 19/06/2003 và có hiệu lực thi hành kể từ ngày 1/1/2004, sau đó được cụ thể hoá bằng 2 Nghị định hướng d ẫn, Nghị định 128 ngày 31/5/2004 áp dụng cho các đơn vị kế toán trong lĩnh vực của Nhà nước và Nghị định 129 ngày 31/5/2004 áp dụng cho các đ ơn vị kế toán thuộc lĩnh vực kinh doanh. Luật kế toán ra đời trước hết là để đáp ứng sự phát triển kinh tế của đất nước thoả m ãn các yêu cầu của kinh tế thị trường ở Việt Nam, đồng thời phù hợp với xu th ế hội nhập của các nước thành viên ASEAN, cộng đồng các quốc gia trong khu vực và trên toàn thế giới. Lu ật kế toán Việt Nam bao gồm 7 chương và 64 điều với những điểm mới được ghi nhận so với Pháp lệnh kế toán – Thống kê, đó là: - Luật kế toán Việt Nam ra đời qui định một cách đầy đủ hơn về công tác kế toán cho những thành phần kinh tế khác nhau. - Có sự thừa nhận các khái niệm và nguyên tắc hoạt động của nền kinh tế thị trường. - Vai trò và trách nhiệm của nhà quản lý được đề cập đến một cách rõ ràng và chi tiết hơn. - Sự thừa nhận một cách chính thức hoạt động của nghề nghiệp kế toán. 1 .3.2. Giới thiệu hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam. Hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam ra đời nhằm đưa ra các ngu yên tắc cơ b ản giúp cho ngư ời làm công tác kế toán có thể có cơ sở để giải quyết các nghiệp vụ ch ưa được qui định trong hệ thống tài khoản kế toán, hệ thống báo cáo tài chính,… và các qui đ ịnh khác của Bộ Tài chính. Các nguyên tắc này cũng làm cơ sở cho việc điều chỉnh các qui đ ịnh kế toán không còn hợp lý sau n ày để từng bư ớc phù hợp hơn với hệ thống thông lệ quốc tế. Đến năm 2006, Bộ Tài chính Việt Nam đã ban hành được 22 chuẩn mực trong 4 Quyết định cụ thể: - Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành 4 chuẩn mực kế toán (đợt 1), gồm: Chuẩn mực số 02 – Hàng tồn kho. Chuẩn mực số 03 – Tài sản cố định hữu hình. Chuẩn mực số 04 – Tài sản cố định vô h ình. Chuẩn mực số 14 – Doanh thu và thu nh ập khác. Các chuẩn mực đ ợt 1 được cụ thể bởi Thông tư 89/2002/TT-BTC ngày 9/10/2002 của Bộ Tài chính hư ớng dẫn thực hiện 4 chuẩn mực kế toán ban h ành theo Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001 của Bộ trưởng Bộ Tài chính. - Quyết định số 165/2002/QĐ-BTC ngày 31/12/2002 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành 6 chuẩn mực kế toán (đợt 2), gồm: Lưu hành nội bộ 6
  6. Chuẩn mực số 01 – Chu ẩn mực chung. Chuẩn mực số 06 – Thuê tài sản. Chuẩn mực số 10 – Anh hưởng của việc thay đổi tỷ giá hối đoái. Chuẩn mực số 15 – Hợp đồng xây dựng. Chuẩn mực số 16 – Chi phí đi vay. Chuẩn mực số 24 – Báo cáo lưu chuyển tiền tệ. Các chu ẩn mực đợt 2 được cụ thể bởi Thông tư 105/2003/TT-BTC ngày 4/11/2003 của Bộ Tài chính hư ớng dẫn thực hiện 6 chuẩn mực kế toán ban h ành theo Quyết định số 165/2002/QĐ-BTC ngày 31/12 /2002 của Bộ trưởng Bộ Tài chính. - Quyết định số 234/2003/QĐ-BTC ngày 30/12/2003 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành 6 chuẩn mực kế toán (đợt 3), gồm: Chuẩn mực số 05 – Bất động sản đầu tư. Chuẩn mực số 07 – Kế toán các khoản đầu tư vào công ty liên kết. Chuẩn mực số 8 – Thông tin tài chính về những khoản vốn góp liên doanh. Chuẩn mực số 21 – Trình bày báo cáo tài chính. Chuẩn mực số 25 – Báo cáo tài chính hợp nhất và kế toán khoản đầu tư vào công ty con. Chuẩn mực số 26 – Thông tin về các bên liên quan. Các chuẩn mực đợt 3 được cụ thể bởi Thông tư 23/2005/TT-BTC ngày 30/3/2005 của Bộ Tài chính hư ớng dẫn thực hiện 6 chuẩn mực kế toán ban h ành theo Quyết định số 234/2003/QĐ-BTC ngày 30/12/2003 của Bộ trưởng Bộ Tài chính. - Quyết định số 12/2005/QĐ-BTC ngày 15/2/2005 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành 6 chuẩn mực kế toán (đợt 4), gồm: Chuẩn mực số 17 – Thuế thu nhập doanh nghiệp. Chuẩn mực số 22 – Trình bày bổ sung báo cáo tài chính của các Ngân hàng và tổ chức tài chính tương tự. Chuẩn mực số 23 – Các sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm. Chuẩn mực số 27 – Báo cáo tài chính giữa niên độ. Chuẩn mực số 28 – Báo cáo bộ phận. Chuẩn mực số 29 – Thay đổi chính sách kế toán, ước tính kế toán và các sai sót. Các chuẩn mực đợt 4 được cụ thể bởi Thông tư 20/2006/TT-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ Tài chính hư ớng dẫn thực hiện 6 chuẩn mực kế toán ban h ành theo Quyết định số 12/2005/QĐ-BTC ngày 15/2/2005 của Bộ trưởng Bộ Tài chính. - Quyết định số 100/2005/QĐ-BTC ngày 28/12/2005 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành 4 chuẩn mực kế toán (đợt 5), gồm: Chuẩn mực số 11 – Hợp nhất kinh doanh. Chuẩn mực số 18 – Các khoản dự phòng, tài sản và nợ tiềm tàng. Chuẩn mực số 19 – Hợp đồng bảo hiểm. Chuẩn mực số 30 – Lãi trên cổ phiếu. Các chuẩn mực đợt 5 được cụ thể bởi Thông tư 21/2006/TT-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ Tài chính hư ớng dẫn thực hiện 6 chuẩn mực kế toán ban h ành theo Quyết định số 100/2005/QĐ-BTC ngày 28/12/2005 của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Mới đây ngày 31/12/2007, thông tư 161/2007/TT-BTC h ướng dẫn thực hiện mười sáu (16) chu ẩn mực kế toán ban hành theo Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001, Quyết định số 165/2002/QĐ-BTC ngày 31/12/2002 và Quyết định số 234/2003/QĐ-BTC ngày 30/12/2003 của Bộ trưởng Bộ Tài chính Lưu hành nội bộ 7
  7. 1 .4. CH Ế ĐỘ KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP VIỆT NAM. Chế độ kế toán thống nhất đ ã được Nh à nước ban hành lần đầu tiên vào năm 1957 và lần gần đây nhất là Quyết định 15/2006 QĐ-BTC ngày 20/3/2006. Trong suốt khoảng th ời gian đó, chế độ kế toán đ ã qua rất nhiều lần sửa đổi, bổ sung để đáp ứng với sự đòi hỏi của cơ chế thị trường và đ ể ho à h ợp với thông lệ quốc tế. Hệ thống chế độ kế toán Việt Nam trong quá trình phát triển đã sử dụng 4 bộ phận cơ bản: - Chế độ chứng từ kế toán. - Hệ thống tài kho ản kế toán. - Chế độ sổ kế toán. - Hệ thống báo cáo tài chính. 1 .4.1. Chế độ chứng từ kế toán. Chứng từ kế toán dùng đ ể ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đồng thời vừa là phương tiện chứng minh tính hợp pháp của nghiệp vụ kinh tế, vừa là phương tiện thông tin về kết quả của nghiệp vụ kinh tế đó. Hệ thống chứng từ kế toán gồm 2 hệ thống, bắt buộc và hướng dẫn. - Hệ thống chứng từ kế toán bắt buộc được Nh à nước tiêu chu ẩn hoá về qui cách b iểu mẫu, chỉ tiêu phản ánh, phương pháp lập và áp dụng thống nhất cho tất cả các lĩnh vực, các thành phần kinh tế. - Hệ thống chứng từ kế toán hư ớng dẫn chủ yếu là những chứng từ sử dụng trong nội bộ đơn vị. Nhà nước hư ớng dẫn các chỉ tiêu đ ặc trưng để các loại hình doanh nghiệp dựa vào đó vận dụng vào từng trường hợp cụ thể thích hợp. Nội dung của hệ thống chứng từ kế toán gồm 5 chỉ tiêu: - Chỉ tiêu lao động tiền lương. - Chỉ tiêu hàng tồn kho. - Chỉ tiêu bán hàng. - Chỉ tiêu tiền tệ. - Chỉ tiêu tài sản cố định. 1 .4.2. H ệ thống tài khoản kế toán. Tài khoản kế toán dùng để phân loại và hệ thống hoá các nghiệp vụ kinh tế tài chính theo nội dung kinh te. Hệ thống tài khoản kế toán doanh nghiệp hiện hành bao gồm các tài khoản cấp 1, tài khoản cấp 2, tài kho ản trong Bảng cân đối kế toán và tài kho ản ngo ài Bảng cân đối kế toán. Căn cứ vào hệ thống tài kho ản kế toán quy định trong Chế độ kế toán doanh nghiệp, các doanh nghiệp tiến hành nghiên cứu, vận dụng và chi tiết hoá hệ thống tài kho ản kế toán phù hợp với đặc điểm sản xuất, kinh doanh, yêu cầu quản lý của từng ngành và từng đ ơn vị, nhưng ph ải phù h ợp với nội dung, kết cấu và phương pháp hạch toán của các tài khoản tổng hợp tương ứng. Trường hợp doanh nghiệp cần bổ sung tài khoản cấp 1, cấp 2 hoặc sửa đổi tài khoản cấp 1, cấp 2 về tên, ký hiệu, nội dung và phương pháp hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đặc thù ph ải được sự chấp thuận bằng văn bản của Bộ Tài chính trước khi thực h iện. 1 .4.3. Chế độ sổ kế toán. Sổ kế toán dùng để ghi chép, hệ thống và lưu giữ to àn bộ các nghiệp vụ kinh tế, tài chính đ ã phát sinh theo nội dung kinh tế và theo trình tự thời gian có liên quan đến doanh n ghiệp. Sổ kế toán gồm sổ tổng hợp và sổ chi tiết. Lưu hành nội bộ 8
  8. - Sổ kế toán tổng hợp: Là loại sổ ghi chép các số liệu tổng quát về các đối tượng kế toán, bao gồm: sổ Nhật ký, sổ Cái. Đây là loại sổ được Nhà nước qui định bắt buộc về m ẫu sổ, nội dung và phương pháp ghi chép. - Sổ kế toán chi tiết: Là loại sổ dùng để ghi chép các đối tượng kế toán cần thiết phải theo dõi chi tiết theo yêu cầu quản lý. Đối với loại sổ này Nhà nước chỉ qui định m ang tính hướng dẫn về mẫu sổ, nội dung và phương pháp ghi chép. Mỗi đơn vị kế toán phải có hệ thống sổ kế toán chính thức và duy nhất cho một kì kế toán năm. Các hình thức sổ kế toán qui định thống nhất đối với doanh nghiệp gồm: - Hình thức kế toán Nhật kí chung. - Hình thức kế toán Nhật kí – Sổ Cái. - Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ. - Hình thức kế toán Nhật kí – Chứng từ. - Hình thức kế toán trên máy vi tính. Trong m ỗi h ình thức sổ kế toán có những qui định cụ thể về số lượng, kết cấu, mẫu sổ, trình tự, phương pháp ghi chép và mối quan hệ giữa các sổ kế toán. Doanh nghiệp phải căn cứ vào qui mô, đ ặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh, yêu cầu quản lý, trình độ nghiệp vụ của cán bộ kế toán, điều kiện trang bị kỹ thuật tính toán lựa chọn một hình thức sổ kế toán phù hợp và phải tuân thủ theo đúng qui định của hình thức sổ kế toán đó. 1 .4.4. H ệ thống báo cáo tài chính. Báo cáo tài chính dùng để cung cấp thông tin về tình hình tài chính, tình hình kinh doanh và các luồng tiền của một doanh nghiệp đáp ứng yêu cầu quản lý của chủ doanh n ghiệp, cơ quan Nhà nước và nhu cầu hữu ích của những người sử dụng trong việc đưa ra các quyết định kinh tế. Hệ thống báo cáo tài chính doanh nghiệp gồm các bảng báo cáo sau: - Bảng cân đối kế toán. - Báo cáo kết quả kinh doanh. - Báo cáo lưu chuyển tiền tệ. - Bản thuyết minh báo cáo tài chính. Hệ thống báo cáo tài chính hiện tại bao gồm báo cáo tài chính năm và báo cáo tài chính giữa niên độ. - Báo cáo tài chính năm áp dụng cho tất cả các loại hình doanh nghiệp thuộc các n gành và các thành phần kinh tế. - Báo cáo tài chính giữa niên độ gồm báo cáo tài chính giữa niên độ dạng đầy đủ và b áo cáo tài chính giữa niên độ dạng tóm lư ợc. Doanh nghiệp Nh à nước, các doanh nghiệp n iêm yết trên thị trường chứng khoán phải lập báo cáo tài chính giữa niên độ dạng đầy đủ. Các doanh nghiệp khác nếu tự nguyện lập báo cáo tài chính giữa niên độ th ì được lựa chọn dạng đầy đủ hoặc tóm lược. Lưu hành nội bộ 9
  9. 10 Chương 2 KẾ TOÁN CÁC KHOẢN PHẢI TRẢ NGƯỜI LAO ĐỘNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO TIỀN LƯƠNG Mục tiêu - Khái niệm các khoản phải trả người lao động và các khoản trích theo lương - Phương pháp xác đ ịnh quỹ lương và các kho ản trích theo lương - Phương pháp hạch toán các khoản phải trả người lao động, các khoản trích theo lương và trích trước tiền lương người phép của công nhân sản xuất. 5.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG 5.1.1. Khái niệm ý nghĩa: - Khoản phải trả người lao động là nghĩa vụ hiện tại của doanh nghiệp phát sinh từ sự kiện nợ người lao động về tiền lương, tiền công, tiền thưởng, Bảo hiểm xã hội và các khoản phải trả khác thuộc về thu nhập của họ. Cụ thể: + Tiền lương, Tiền công là biểu hiện bằng tiền của giá trị sức lao động mà người lao động bỏ ra trong quá trình sản xuất kinh doanh và được thanh toán theo kết quả cuối cùng. Tiền lương, tiền công của người lao động được xác định dựa trên cơ sở số lượng và ch ất lượng lao động m à người lao động đã đóng góp cho doanh nghiệp. Tiền lương của cá nh ân trong doanh nghiệp luôn gắn với lợi ích của doanh nghiệp nói riêng và của xã hội nói chung. Do vậy tiền lương là một đòn bẩy kinh tế thúc đẩy việc nâng cao năng suất lao động, hạ giá th ành sản phẩm, tăng lợi nhuận. Ngo ài ra, m ức lương thỏa đáng sẽ tạo nên sự gắn kết giữa người lao động và lợi ích của doanh nghiệp. Đối với ngư ời lao động, tiền lương, tiền công là thu nh ập mà họ nhận được khi tham gia lao động. Thu nhập này được dùng để tái sản xuất sức lao động mà họ bỏ ra trong quá trình lao động. Đối với chủ doanh nghiệp tiền lương là yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất. Do đó các doanh nghiệp phải sử dụng có hiệu quả sức lao động của cán bộ công nhân viên để tiết kiệm chi phí tiền lương trong tổng chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp + Tiền thưởng là một loại thù lao bổ sung ngoài lương nhằm khuyến khích người lao động tích cực lao động sản xuất. + Các khoản phải trả khác thuộc về thu nhập n gười lao động như các kho ản phụ cấp lương, tiền ăn ca,…. Các khoản trích theo lương hiện nay bao gồm: quỹ Bảo hiểm xã hội - (BHXH) b ắt buộc, quỹ bảo hiểm thất nghiệp, quỹ bảo hiểm y tế (BHYT) và kinh phí công đoàn (KPCĐ) + Qu ỹ BHXH: là qu ỹ tiền tệ được hình thành chủ yếu từ đóng góp của người sử dụng lao động và ngườilao động, dùng trợ cấp cho người lao động có tham gia đóng góp qu ỹ trong những trường hợp họ bị mất khả năng lao động như ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, mất sức lao động, về h ưu hay tử tuất. Qu ỹ BXH bắt buộc bao gồm các quỹ thành phần: Quỹ ốm đau và thai sản; Quỹ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; Quỹ hưu trí và tử tuất. Mức đóng và trách nhiệm đóng: (+) Hàng tháng, người lao động đóng bằng 5% mức tiền lương, tiền công vào quỹ hưu trí và tử tuất. Từ năm 2010 trở đi, cứ 2 năm một lần đóng thêm 1% cho đến khi đạt mức đóng là 8%. Löu haønh noäi boä 10
  10. 11 (+) Hàng tháng người sử dụng lao động đóng trên quỹ tiền lương, tiền công đóng BHXH của người lao động là 3% vào qu ỹ ốm đau và thai sản; trong đó người sử dụng lao động giữ lại 2% để trả kịp thời cho ng ười lao động đủ điều kiện hưởng chế độ quy định; 1% vào quỹ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; 11% vào quỹ hưu trí và tử tuất; từ năm 2010 trở đi, cứ 2 năm 1 lần đóng thêm 1% cho đến khi đạt mức đóng là 14%. Phương th ức đóng góp: thực hiện hàng tháng, hàng quý; quyết toán hàng quý đối với BHXH. Tiền lương, tiền công tháng – làm cơ sở tính đóng BHXH bắt buộc: đối với Người lao đ ộng thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định th ì tiền lương tháng đóng BHXH là tiền lương theo ngạch, bậc và các khoản phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề (nếu có). Tiền lương này được tính trên cơ sở mức lương tối thiếu chung. Đối với người lao động đóng BHXH theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định th ì tiền lương, tiền công tháng đóng BHXH là mức tiền lương, tiền công ghi trong h ợp đồng lao động (nhưng không vượt quá 20 tháng lương tối thiểu chung). + Quỹ bảo hiểm thất nghiệp: là qu ỹ tiền tệ được h ình thành chủ yếu từ đóng góp của người sử dụng lao động và ngườilao động, dùng hổ trợ người lao động có tham gia đóng góp qu ỹ khi bị nghỉ việc ngo ài ý muốn, gồm trợ cấp thất nghiệp, hổ trợ học nghề, hổ trợ tìm việc làm. Mức đóng và trách nhiệm đóng: Hàng tháng, người lao động đóng bằng 1% tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp. Người lao động đóng bằng 1% quỹ tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của những người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp. Tiền lương, tiền công tháng – làm cơ sở đóng bảo hiểm thất nghiệp tương tự nh ư đóng BHXH bắt buộc. + Quỹ BHYT: là qu ỹ tiền tệ được hình thành từ nguồn thu phí bảo hiểm y tê do người sử dụng lao động và người lao động đóng và các nguồn thu hợp pháp khác. Quỹ bảo hiểm y tế được sử dụng để chi trả chi phí khám, chữa bệnh và những khoản chi phí hợp pháp khác theo quy định cho người tham gia bảo hiểm y tế. Mức đóng và trách nhiệm đóng: Hàng tháng theo luật BHYT đóng tối đa bằng 6% mức tiền lương, tiền công tháng của người lao động, trong đó ng ười sử dụng lao động đóng 2/3 và người lao động đóng 1/3 . Trong thời gian người lao động nghỉ việc h ưởng chế độ thai sản khi sinh con hoặc nuôi con nuôi dưới 4 tháng tuổi theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội thì người lao động và người sử dụng lao động không phải đóng bảo hiểm y tế nhưng vẫn được tính vào th ời gian tham gia bảo hiểm y tế liên tục để hưởng ch ế độ bảo hiểm y tế. Theo Nhị Định 62/2009/NĐ-CP, từ 01/07/2009-31/12/2009, mức đóng 3%. Từ ngày 01/01/2010-31/12/2010, mứ đóng 4,5%. Tiền lương, tiền công tháng đóng BHYT tương tự như đóng BHXH bắt buộc + Qu ỹ KPCĐ:là qu ỹ tiền tệ được h ình thành dùng đ ể tài trợ cho hoạt động công đoàn ở các cấp. Đối với doanh nghiệp việc trích nộp KPCĐ được tính theo tỷ lệ 2 % trên tổng tiền lương thực tế ph ải trả cho người lao động và được tính hết vào chi phí sản xuất kinh doanh. Thông thường doanh nghiệp phải nộp một phần cho công đoàn cấp trên, phần còn lại để chi tiêu cho hoạt động công đoàn cơ sở. Như vậy, trong các doanh nghiệp đóng góp để hình thành các qu ỹ BHXH bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp, BHYT và KPCĐtừ hai nguồn: phần do doanh nghiệp chịu Löu haønh noäi boä 11
  11. 12 (tính vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ) và phần do người lao động chịu (đư ợc trừ vào thu nhập của người lao động). 5.1.2 Phân loại lao động trong DN: Do lao động trong doanh nghiệp có nhiều loại khác nhau nên đ ể thuận lợi cho công tác quản lý và hạch toán, cần phải tiến hành phân loại lao động. Phân loại lao động chính là sắp xếp lao động vào các nhóm khác nhau theo những tiêu thức nhất định. Xét về mặt quản lý và hạch toán lao động thường được phân theo các tiêu thức sau: a) Phân theo thời gian lao động: Theo cách này, toàn bộ lao động của doanh nghiệp được chia thành hai lo ại đó là lao động th ường xuyên trong danh sách (gồm cả hợp đồng ngắn hạn và dài hạn) và lao động tạm thời mang tính chất thời vụ. Cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp nắm được tổng số lao động của m ình, từ đó có kế hoạch sử dụng, bồi dưỡng, tuyển dụng và huy động khi cần thiết. Đồng thời, xác định các khoản nghĩa vụ với người lao động và với nhà nước được chính xác. b) Phân loại theo chức năng: Trong doanh nghiệp có thể phân loại lao động thành những loại sau: - Lao động thực hiện chức năng sản xuất, chế biến : + Lao động trực tiếp : Bao gồm những lao động tham gia trực tiếp vào quá trình ch ế tạo sản phẩm . + Lao động gián tiếp : Là những lao động phục vụ cho lao động trực tiếp hoặc chỉ tham gia một cách gián tiếp vào quá trình sản xuất sản phẩm . - Lao động thực hiện chức năng lưu thông tiếp thị : Bao gồm bộ phận lao động tham gia hoạt động bán hàng, tiêu thụ sản phẩm, nghiên cứu thị trường tiêu thụ sản phẩm cho doanh nghiệp … - Lao động thực hiện chức năng quản lý hành chính : Là bộ phận lao động tham gia quá trình điều hành doanh nghiệp . 5.1.3 Nội dung của quỹ tiền lương Quỹ lương của doanh nghiệp là toàn bộ tiền lương của doanh nghiệp dùng để trả cho tất cả các loại lao động thuộc doanh nghiệp quản lý và sử dụng . Gồm: - Tiền lương trả cho người lao động theo thời gian làm việc, theo số lượng sản phẩm hoàn thành . - Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian ngừng việc vì lý do khách quan như: Bão, lụt, không có nguyên vật liệu, hoặc nghỉ phép theo qui định hay đi học, họp ... - Các kho ản phụ cấp được th ường xuyên đư ợc tính vào lương như phụ cấp thâm niên, làm đêm, làm thêm giờ. Quỹ tiền lương được chia ra làm 2 bộ phận : + Tiền lương chính : Là tiền lương trả cho người lao động theo thời gian làm việc thực tế trên cơ sở nhiệm vụ được giao như : tiền lương thời gian, tiền lương sản phẩm, các kho ản phụ cấp mang tính chất thường xuyên . + Tiền lương phụ : Là tiền lương trả cho người lao động trong thời gian nghỉ việc theo qui đ ịnh của Nhà nư ớc như : phép, lễ, tết .. hoặc nghỉ vì lý do khách quan như : máy móc hỏng, thiếu nguyên vật liệu, mất điện … Löu haønh noäi boä 12
  12. 13 Tiền lương chính có liên quan trực tiếp đến việc sản xuất kinh doanh n ên được hạch toán trực tiếp vào các đối tượng sử dụng lao động. Tiền lương phụ không quan hệ trực tiếp đến việc sản xuất kinh doanh nên thường được phân bổ vào các đối tưọng chịu chi phí. Đối với các doanh nghiệp Nhà nước quỹ tiền lương phải được quản lý chặt chẽ và chi theo đúng mục đích, gắn với kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trên cơ sở các định mức lao động và đơn giá tiền lương được duyệt . - Đối với các doanh nghiệp kinh doanh chưa có lãi, chưa b ảo toàn vốn thì tổng quỹ tiền lương doanh nghiệp đ ược phép trích và chi không quá tiền lương cơ bản tính theo : + Số lượng lao động thực tế tham gia quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm: Lao động trong biên ch ế, lao động hợp đồng ngắn hạn và dài h ạn, lao động thời vụ. + Hệ số và mức lương cấp bậc, lương theo h ợp đồng, hệ số và mức phụ cấp lư ơng theo qui đ ịnh của Nhà nước . - Đối với các doanh nghiệp kinh doanh có lãi, đạt tỷ suất lợi nhuận trên vốn Nhà nước cao, đóng góp cho ngân sách Nh à nước lớn thì được phép trích và chi qu ỹ tiền lương tương xứng với hiệu quả doanh nghiệp nhưng ph ải đảm b ảo các điều kịên : + Bảo toàn được vốn và không xin giảm khấu hao hoặc xin giảm các khoản phải nộp ngân sách Nhà nước . + Tốc độ tăng của quỹ tiền lương phải thấp hơn tốc độ tăng của tỷ suất lợi nhuận trên vốn Nhà nước tính theo số trung bình cộng ở 2 thời điểm 1/1 và 31/12 cùng năm . Về nguyên tắc, quỹ tiền lương phải được quản lý chặt chẽ và chi theo đúng mục đích, gắn với kết quả sản xuất kinh doanh trên cơ sở các định mức lao động và đơn giá tiền lương hợp lý. 5.1.4. Ý nghĩa hạch toán: Hạch toán chính xác lao động tiền lương và các khoản trích theo lương trong các doanh nghiệp có 1 ý nghĩa quan trọng đối với công tác quản lý. Điều đó thể hiện trên các mặt chủ yếu sau: - Giúp cho công tác qu ản lý lao động có nề nếp, thúc đẩy công nhân viên chấp hành kỷ luật lao động, tăng năng suất lao động và hiệu quả công tác. Đồng thời tạo cơ sở cho việc trả lương, trả th ưởng theo đúng nguyên tắc phân phối theo lao động. - Giúp cho việc quản lý chặt chẽ quỹ lương, trên cơ sở đó bảo đảm việc chi trả lương và trích các kho ản BHXH, BHYT, KPCĐ theo đúng chế độ quy định. - Giúp cho việc phân tích, đánh giá cơ cấu lao động; cơ cấu tiền lương cũng nh ư hiệu quả sử dụng qu ỹ tiền lương được chính xác. Vì vậy, hạch toán chính xác chi phí nhân công có vị trí quan trọng, là cơ sở xác định giá thành sản phẩm và giá bán sản phẩm. Đồng thời, việc tính chính xác chi phí nhân công còn là căn cứ để xác định các khoản nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước và cho các cơ quan phúc lợi xã hội. 5.1.5. Nhiệm vụ của kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương . - Ghi chép, phản ánh, tổng hợp chính xác, đầy đủ kịp thời về số lượng, chất lượng, thời gian và kết quả lao động. Tính toán các khoản tiền lương, tiền thưởng, các khoản trợ cấp phải trả cho người lao động và tình hình thanh toán các kho ản đó cho người lao động. Kiểm tra việc sử dụng lao động, việc chấp hành chính sách chế độ về lao động, tiền lương, trợ cấp bảo hiểm xã hội và việc sử dụng quĩ tiền lương, qu ĩ bảo hiểm xã hội . Löu haønh noäi boä 13
  13. 14 - Tính toán và phân bổ các khoản chi phí tiền lương và các kho ản trích theo lương vào chi phí sản xuất kinh doanh theo từng đối tượng. Hướng dẫn kiểm tra các bộ phận trong doanh nghiệp thực hiện đúng chế độ ghi chép ban đầu về lao động, tiền lương và bảo hiểm xã hội, mở sổ, thẻ kế toán chi tiết và h ạch toán lao động, tiền lương, bảo hiểm xã hội đúng chế độ . - Lập báo cáo về lao động tiền lương . - Phân tích tình hình qu ản lý lao động, sử dụng thời gian lao động, quĩ tiền lương, năng su ất lao động . 5.2. CÁC HÌNH THỨC TRẢ LƯƠNG Người sử dụng lao động có quyền lựa chọn các hình thức trả lương theo thời gian (giờ, ngày, tuần, tháng), theo sản phẩm, theo khoán nhưng ph ải duy trì hình th ức trả lương đ ã chọn trong một thời gian nhất định và thông báo cho người lao động biết (Điều 58 Bộ luật lao động). 5.2.1 Trả lương theo thời gian: Là hình th ức trả lương cho người lao động căn cứ vào th ời gian làm việc thực tế + Tiền lương tháng: là tiền lương trả cố định h àng tháng trên cơ sở Hợp đồng lao động. + Tiền lương tuần: Mức lương tháng x 12 Tiền lương tuần = 52 + Tiền lương ngày: Mức lương tháng Mức lương ngày = Số ngày làm việc trong tháng theo quy định + Tiền lương giờ: Mức lương ngày Mức lương giờ = Số giờ làm việc theo quy định 5.2.2 Trả lương theo sản phẩm: là hình th ức trả lương cho người lao động căncứ vào số lượng, chất lượng sản phẩm họ làm ra. Trong trường hợp tiền lương theo sản phẩm đư ợc tính căn cứ vào số lượng sản phẩm, công việc hoặc lao vụ tập thể hoàn thành và đơn giá tiền lương của sản phẩm, công việc lao vụ ấy, thì sau đó phải chia lương cho từng người lao động. Sau đây là một số phương pháp chia lương: * Phương pháp chia lương theo giờ hệ số: Được thực hiện theo 3 bước: Bước 1: Tính tổng giờ hệ số, căn cứ vào số giờ làm việc của từng người và hệ số, hệ số tùy thuộc: Hệ số lương, hệ số công việc, hệ số thi đua, hệ số trách nhiệm,... Tổng giờ hệ số ( Số giờ làm việc của người (i)  Hệ số quy đổi của người (i)) = Löu haønh noäi boä 14
  14. 15 Bước 2: Tính tiền lương của 1 giờ hệ số, căn cứ tổng quỹ lương thực tế của cả tổ và tổng số giờ hệ số tính đư ợc ở bước 1. Tiền lương của Tiền lương thực tế của cả tổ = 1 giờ hệ số Tổng số giờ hệ số Bước 3: Tính tiền lương của từng người, căn cứ vào số giờ hệ số của mỗi người và tiền lương của một giờ hệ số tính được ở bước 2. Tiền lương thực tế Tiền lương của Số giờ hệ số  = của người (i) 1 giờ hệ số của người (i) * Phương pháp chia lương theo hệ số điều chỉnh: Được thực hiện theo 3 bước: Bước 1: Tính tổng quỹ lương chia lần đầu, căn cứ vào mức lương giờ của từng người và số giờ làm việc thực tế của mỗi người: Tổng qu ỹ lương Mức lương giờ Số giờ làm việc thực tế  =  chia lần đ ầu của người (i) của người (i) Bước 2: Tính hệ số điều chỉnh, căn cứ vào tổng quỹ lương thực tế của cả tổ và tổng quỹ lương chia lần đầu tính được ở bước 1: Hệ số điều Tổng quỹ lương thực tế của cả tổ = chỉnh Tổng quỹ lương chia lần đầu Bước 3: Tính tiền lương thực tế của từng n gười, căn cứ vào số tiền lương tạm chia lần đầu và hệ số điều chỉnh tính được ở bước 2: Tiền lương thực Tiền lương tạm chia Hệ số =  tế của người (i) lần đầu của người (i) điều chỉnh * Việc trả lương theo sản phẩm phải đảm bảo các điều kiện: - Phải xây dựng định mức và giao định mức cho người lao động một cách chính xác, từ đó xây dựng đơn giá tiền lương h ợp lý và áp dụng đơn giá sản phẩm khác nhau cho những công việc khác nhau (đơn giá sản phẩm trực tiếp, đ ơn giá sản phẩm lũy tiến ). - Tổ chức nghiệm thu và thống kê sản phẩm kịp thời, chính xác, kiên quyết loại trừ những sản phẩm không đạt ch ất lượng khi tính lương . - Phải đảm bảo công bằng tức là những công việc giống nhau, yêu cầu chất lượng giống nhau thì đơn giá và định mức sản lượng phải thống nhất ở mọi nơi, mọi ca, mọi người . 5.3. PHƯƠNG PHÁP H ẠCH TOÁN: 5.3.1 Chứng từ sử dụng: - Bảng chấm công - Bảng chấm công làm thêm giờ - Bảng thanh toán tiền lương Löu haønh noäi boä 15
  15. 16 - Bảng thanh toán tiền thưởng - Giấy đi đường - Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành - Bảng thanh toán tiền làm thêm giờ - Bảng thanh toán tiền thuê ngoài - Hợp đồng giao khoán - Biên bản thanh lý, nghiệm thu hợp đồng giao khoán - Bảng kê trích nộp các khoản trích theo lương - Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội 5.3.2 Trình tự hạch toán: Bộ phận quản lý lao động – tiền lương theo dõi kiểm tra các chứng từ có liên quan (như Bảng chấm công, phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành, Hợp đồng giao khoán, Phiếu báo làm thêm giờ….) tiến hành tính số tiền lương, tiền thưởng và các khoản phải trả cho người lao động theo hình thức trả lương, trả thư ởng đang áp dụn g tại doanh nghiệp – sau đó kế toán lập Bảng thanh toán tiền lương, Bảng thanh toán tiền thưởng. Căn cứ vào giấy chứng nhận nghỉ hưởng BHXH, kế toán lập Danh sách người nghỉ hưởng trợ cấp ốm đau, thai sản. Cuối kỳ, kế toán căn cứ vào Bảng thanh toán tiền lương, bảng thanh toán tiền thưởng, bảng Danh sách người nghỉ hưởng trợ cấp ốm đau, thai sản và các chứng từ khác lập “Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội”. Đây là b ảng tổng hợp số liệu tính toán các khoản phải trả cho người lao động (gồm tiền lương, phụ cấp, tiền thư ởng, BHXH phải trả và khoản khác); khoản trích các khoản theo lương và trích trước tiền lương nghỉ phép cho công nhân SX (nếu có). Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội là cơ sở ghi vào Sổ kế toán, ghi nhận tăng khoản phải trả người lao động, tăng trích lập quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ; tăng trích trước tiền lương nghỉ phép – nếu có; đồng thời ghi vào Sổ chi tiết các khoản phải trả lê quan. Các chứng từ về chi tiền lương, tiền th ưởng, nộp quỹ bảo hiểm,… là cơ sở để ghi giảm khoản phải trả người lao động và giảm các khoản trích theo tiền lương do sử dụng. 5.3.3. Tài khỏan sử dụng * Tài kho ản 334 - Phải trả người lao động Bên nợ : - Các khoản phải trả ngư ời lao động, đ ã ứng cho người lao động. - Các khoản khấu trừ vào lương người lao động. Bên có : - Các khoản phải trả người lao động (Tiền lương, tiền thưởng, BHXH,…). Số dư có : Các khoản còn ph ải trả n gười lao động. Dư Có: Các kho ản tiền lương, tiền th ưởng, BHXH còn phải trả cho người lao động. TK này có thể có số dư Nợ, phản ánh số tiền đã chi trả quá số phải trả cho CBCNV. Tài khỏan này có 2 tài khoản cấp 2: +Tài kho ản 3341: Phải trả Công nhân viên: Phản ánh các khoản phải trả và tình hình thanh toán các kho ản phải trả cho công nhân viên của doanh nghiệp về tiền lương, Löu haønh noäi boä 16
  16. 17 tiền thư ởng có tính chất lương, bảo hiểm xã hội và các khoản phải trả khác thuộc về thu nhập của công nhân viên. + Tài kho ản 3348: Phải trả người lao động khác: Ph ản ánh các khoản phải trả và tình hình thanh toán các khoản phải trả khác ngo ài công nhân viên của doanh nghiệp về tiền công, tiền thưởng (nếu có) có tính chất về tiền công và các khoản khác thuộc về thu nhập của n gười lao động. * Tài kho ản 338 - Phải trả phải nộp khác phản ánh tình hình lập và phân phối BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN Bên nợ : - Kết chuyển giá trị tài sản thừa vào các tài kho ản liên quan theo quyết định ghi trong biên b ản xử lý. - BHXH phải trả cho người lao động. - KPCĐ chi tại đơn vị. - Số BHXH, BHYT , KPCĐ, BHTN đã nộp cho cơ quan quản lý - Doanh thu chưa thực hiện tính cho từng kỳ kế toán; trả lại tiền nhận trước cho khách hàng khi không tiếp tục thực hiện việc cho thuê tài sản; - Số phân bổ chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh và đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tế (trường hợp lãi tỷ giá) của hoạt động đầu tư XDCB (giai đọan trước hoạt) khi hoàn thành đầu tư để phân bổ dần vào doanh thu tài chính. - Số phân bổ khoản chênh lệch giữa giá bán trả chậm, trả góp theo cam kết với giá bán trả tiền ngay (lãi trả chậm) vào chi phí tài chính. - Kết chuyển chênh lệch giá bán lớn hơn giá trị còn lại của TSCĐ bán và thuê lại là thuê tài chính ghi giảm chi phí sản xuất kinh doanh; - Kết chuyển chênh lệch giá bán lớn hơn giá trị hợp lý của TSCĐ bán và thuê lại là thuê hoạt động ghi giảm chi phí sản xuất kinh doanh; - Kết chuyển số chênh lệch giữa giá đánh giá lại lớn hơn giá trị ghi sổ của vật tư, hàng hóa đưa đi góp vốn liên doanh được ghi giảm thu nhập khác khi cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát tương ứng với phần lợi ích của bên góp vốn liên doanh được ghi tăng thu nhập khác khi cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát bán số vật tư, hàng hóa này cho bên thứ ba. - Nộp vào quỹ hổ trợ sắp xếp doanh nghiệp số tiền thu hồi nợ phải thu đã thu được về số tiền thu về nhượng bán, thanh lý tài sản được loại trừ không tính vào giá trị doanh nghiệp khi cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước - Kết chuyển chi phí cổ phần hóa trừ (-) vào số tiền nhà nước thu được từ cổ phần hóa công ty nhà nước - Các khoản đã trả và đã nộp khác. Bên có : - Giá trị tài sản thừa chờ giải quyết (chưa xác định rõ nguyên nhân) - Giá trị tài sản thừa phải trả cho cá nhân, tập thể (trong và ngoài đơn vị) theo quyết định ghi trong biên bản xử lý do xác định đư ợc ngay nguyên nhân. - Trích BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN vào chi phí sản xuất kinh doanh. - Các khoản thanh toán với người lao động về tiền nhà, điện, nước ở tập thể. - Trích BHYT, BHXH, BHTN trừ vào lương của người lao động. - BHXH, KPCĐ vượt chi được cấp bù. Löu haønh noäi boä 17
  17. 18 - Số BHXH đã chi trả công nhân viên khi đư ợc cơ quan BHXH thanh toán; - Doanh thu chưa th ực hiện phát sinh trong kỳ; - Kết chuyển chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh và đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ (trừ trư ờng hợp lãi tỷ giá) của hoạt động đầu tư XDCB (giai đoạn trước hoạt động) khi ho àn thành đầu tư để phân bổ dần vào doanh thu ho ạt động tài chính; - Số ch ênh lệch giữa giá bán trả chậm, trả góp theo cam kết với giá bán trả ngay; - Số ch ênh lệch giữa giá bán cao hơn giá trị còn lại của TSCĐ bán và thuê lại của giao d ịch bán và thuê TSCĐ thuê tài chính; - Số chênh lệch giữa giá bán cao hơn giá trị hợp lý của TSCĐ bán và thuê lại của giao d ịch bán và thuê TSCĐ thuê tài chính; - Số chênh lệch giữa giá đánh giá lại lớn h ơn giá trị ghi số của tài sản do đánh giá lại TSCĐ đưa đi góp vốn vào cơ sở liên doanh đồng kiểm soát tương ứng với phần lợi ích của b ên góp vốn liên doanh; - Số tiền phải trả về tòan bộ số tiền thu hồi nợ phải thu và tiền thu về nhượng bán, thanh lý tài sản được loại trừ không tính vào giá trị doanh nghiệp khi xác định giá để cổ phần hóa doanh nghiệp; - Công ty cổ phần phản ánh số tiền phải trả về tổng số tiền thu được về tiền thu hộ nợ phải thu và tiền thu từ nhượng bán tài sản giữ hộ nhà nước (được lọai trừ không tính vào giá trị doanh nghiệp) - Phản ánh tổng số tiền thu từ bán cổ phần thuộc vốn nhà nước - Các khoản phải trả khác. Số dư có : - Số tiền còn phải trả phải nộp khác. - BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN đã trích chưa nộp đủ cho cơ quan quản lý hoặc số qũy để lại cho đơn vị chưa chi hết. - Giá trị tài sản p hát hiện thừa chờ giải quyết. - Doanh thu chưa th ực hiện ở thời điểm cuối kỳ kế toán - Chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh và đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ (lãi tỷ giá) của họat động đấu tư XDCB (giai đọan trước họat động) khi hoàn thành đầu tư chưa xử lý tại thời điểm cuối năm tài chính; - Số chênh lệch giá bán cao hơn giá trị hợp lý họăc giá trị còn lại của TSCĐ bán và thuê lại chưa kết chuyển; - Số chênh lệch giữa giá đánh giá lại lớn hơn giá trị ghi số của tài sản đ ưa đi góp vốn vào cơ sở liên doanh đồng kiểm soát ch ưa kết chuyển - Phản ánh số tiền còn ph ải trả về số tiền thu hộ các khoản nợ phải thu và số tiền thu từ nhượng bán tài sản giữ hộ được lọai trừ không tính vào giá trị doanh nghiệp đến cuối kỳ kế tóan - Phản ánh số tiền công ty cổ phần còn phải trả về tiền thu hộ các khoản nợ phải thu và tiền thu từ nhượng bán tài sản giữ hộ nh à nước đ ên cu ối kỳ kế tóan - Phản ánh số tiền thu về bán cổ phần thuộc vốn nh à nước còn phải trả đến cuối kỳ kế tóan Löu haønh noäi boä 18
  18. 19 Tài khoản 338 có thể có số d ư bên nợ. Số dư bên nợ ph ản ánh số đã trả, đã nộp nhiều hơn số phải trả, phải nộp hoặc số BHXH đ ã chi trả công nhân viên chưa được thanh tóan và KPCĐ vượt chi chưa được cấp bù. Tài kho ản 338 có 8 tài kho ản cấp 2. - Tài kho ản 3381- Tài sản thừa chờ giải quyết. Phản ánh giá trị tài sản thừa chưa xác đ ịnh rõ nguyên nhân còn chờ quyết định xử lý của cấp có thẩm quyền. Trường hợp giá trị tài sản thừa đ ã xác định rõ nguyên nhân và có biên b ản xử lý thì được ghi ngay vào tài khoản có liên quan, không hạch toán qua tài khoản 3381. - Tài khoản 3382 - KPCĐ. Phản ánh tình hình trích và thanh toán KPCĐ ở đơn vị. - Tài khoản 3383 - BHXH. Phản ánh tình hình trích và thanh toán BHXH. - Tài khoản 3384 - KPCĐ. Ph ản ánh tình hình trích và thanh toán BHYT. - Tài khoản 3385 – Phải trả về cổ phần hóa - Tài khoản 3386 – Ký qu ỹ, ký cược ngắn hạn - Tài khoản 3387 – Doanh thu chưa thực hiện - Tài khoản 3388 - Phải trả phải nộp khác phản ánh các khoản phải trả phải nộp khác của đơn vị ngoài nội dung các khoản phải trả đã phản ánh trong các tài kho ản từ tài khoản 331 đến 336 và từ 3381 đến 3384. - Tài khoản 3389 – Bản hiểm thất nghiệp – ph ản ánh tình hình trích và thanh toán BHTN 5.3.4. Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu: 5.3.4.1 Phương pháp hạch toán các khoản phải trả người lao động - Cuối tháng căn cứ vào các ch ứng từ tính lương, tính thưởng, kế toán lập bảng phân bổ tiền lương, tiền thưởng theo lương vào chi phí sản xuất kinh doanh theo đúng các đối tượng tập hợp chi phí. Nợ TK 622 - Ph ải trả công nhân trực tiếp sản xuất. Nợ TK 627 - Chi phí sản xuất chung. Nợ TK 641 - Chi phí bán hàng. Nợ TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp. Có TK 334 - Phải trả ngư ời lao động. - Tính tiền thưởng hay trợ cấp khó khăn phải trả cho n gười lao động từ quỹ khen thư ởng, qu ỹ phúc lợi. Nợ TK 431 - Qũy khen thưởng phúc lợi. Có TK 334 - Phải trả người lao động. - Tính khoản trợ cấp bảo hiểm xã hội phải trả cho ngư ời lao động. Nợ TK 338 - Ph ải trả phải nộp khác. Có TK 334 - Phải trả người lao động. - Trường hợp công nhân viên trong doanh nghiệp phải nộp thuế thu nhập cho nh à nước theo quy định thì khi xác định số thuế phải nộp. Nợ TK 334 - Ph ải trả người lao động Có TK 3335 - Thu ế và các khoản phải nộp nhà nước Löu haønh noäi boä 19
  19. 20 - Khi khấu trừ vào lương, thưởng phải trả cho người lao động các kho ản được khấu trừ như bảo hiểm xã hội, BHYT, tạm ứng chưa thanh toán, khoản phải thu có tính chất bồi thường. Nợ TK 334 - Ph ải trả n gười lao động Có TK 338 - Phải trả phải nộp khác Có TK 141 - Tạm ứng Có TK 138 - Phải thu khác - Khi ứng hoặc trả các khoản phải trả cho người lao động Nợ TK 334 - Ph ải trả người lao động Có TK 111 - Tiền mặt 5.3.4.2 Phương pháp hạch toán các khoản trích theo lương. - Hàng tháng căn cứ vào tổng tiền lương thực tế phải trả và b ảng phân bổ chi phí tiền lương, kế to án tiến hành trích qu ỹ BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN vào chi phí ho ạt động sản xuất kinh doanh. Nợ TK 622 - Đối với công nhân trực tiếp sản xuất Nợ TK 627 - Đối với công nhân phục vụ và quản lý tại phân xưởng Nợ TK 641 - Đối với nhân viên ở bộ phận bán hàng Nợ TK 642 - Đối với nhân viên quản lý doanh nghiệp Có TK 3382 - KPCĐ Có TK 3383 - BHXH Có TK 3384 - BHYT Có TK 3389 – BHTN - Khấu trừ vào lương các khoản BHXH, BHYT Nợ TK 334 - Ph ải trả n gười lao động Có TK 3383 - BHXH Có TK 3384 – BHYT Có TK 3389 - BHTN - Căn cứ vào các chứng từ nộp tiền cho cơ quan qu ản lý BHXH, BHYT, KPCĐ. Nợ TK 338 (2,3,4,9) Có TK 111, 112 - Căn cứ vào các chứng từ thanh toán BHXH, phải trả người lao động. Nợ TK 3383 - BHXH Có TK 334 - Phải trả người lao động. - Căn cứ vào các chứng từ thanh toán các khoản chi thuộc KPCĐ tại đơn vị Nợ TK 3382 - KPCĐ Có TK 111 tiền mặt 5.4. K ế toán trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất . 1. Nguyên tắc hạch toán. Đối với công nhân viên n ghỉ phép hàng năm, theo chế độ quy định thì công nhân trong thời gian nghỉ phép đó vẫn đư ợc hưởng lương đầy đủ như thời gian đi làm việc. Tiền lương ngh ỉ phép phải được tính vào CPSX một cách hợp lý vì nó ảnh hưởng đến giá Löu haønh noäi boä 20
  20. 21 thành sản phẩm. Nếu doanh nghiệp bố trí cho công nhân n ghỉ phép đều đặn trong năm th ì tiền lương nghỉ phép được tính trực tiếp vào chi phí sản xuất (như khi tính tiền lương chính), nếu DN không bố trí được cho công nhân nghỉ phép đều đặn trong năm (có tháng công nhân tập trung nghỉ nhiều, có tháng nghỉ ít hoặc không nghỉ), để đảm bảo cho giá thành không b ị đột biến, tiền lương nghỉ phép của công nhân được tính vào chi phí sản xuất thông qua phương pháp trích trước theo kế hoạch. Cuối năm sẽ tiến hành điều chỉnh số trích trước theo kế hoạch cho phù h ợp với số thực tế tiền lương nghỉ phép để phản ánh đúng số thực tế chi phí tiền lương vào chi phí sản xuất. Trích trước tiền lương nghỉ phép ch ỉ đư ợc thực hiện đối với công nhân trực tiếp sản xuất. Phương pháp trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất tính vào chi phí của kỳ kế hoạch như sau: Möùc trích tröôùc tieàn Tieàn löông chính löông nghæ pheùp cuûa phaûi traû cho coâng Tyû leä trích tröôùc   CNSX theo keá hoaïch nhaân sx trong thaùng Toång tieàn löông nghæ pheùp theo keá hoaïch trong naêm cuûa CN.SX Tyû leä trích tröôùc 100%   Toång tieàn löông chính theo keá hoaïch trong naêm cuûa CN.SX 2. Tài khoản sử dụng. Kế toán sử dụng tài khoản 335 - Chi phí phải trả a. Nội dung: Chi phí phải trả là những chi phí mà do tính chất của nó hoặc yêu cầu quản lý đ ã đượ trích trước vào chi phí sản xuất, kinh doanh cho các đối tương chịu chi phí và phải trả khi chi phí thực tế phát sinh Các chi phí phải trả gồm - Chi phí tiền lương ngh ỉ phép phải trả cho CNSX - Chi phí sửa chữa TSCĐ, trong trường hợp có thể dự trù trước cho năm kế hoạch - Chi phí trong thời gian DN ngừng SX theo mùa, vụ đã được tính trư ớc - Lãi tiền vay đến kỳ tính lãi Kế toán chi tiết phải trả theo từng nội dung chi phí đư ợc thực hiện trên bảng kê chi phí trả trước và chi phí phải trả b. Kết cấu Bên nợ : - Các chi phí thực tế phát sinh thuộc chi phí phải trả. - Chênh lệch chi phí phải trả lớn hơn số chi phí thực tế phát sinh được ghi giảm chi phí. Bên có : - Chi phí phải trả dự tính trước đ ã h ạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh Số dư có : Löu haønh noäi boä 21
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD


ERROR:connection to 10.20.1.100:9315 failed (errno=111, msg=Connection refused)
ERROR:connection to 10.20.1.100:9315 failed (errno=111, msg=Connection refused)

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2