intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Giáo trình Kế toán thuế (Giáo trình đào tạo từ xa): Phần 1

Chia sẻ: Lê Na | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:119

201
lượt xem
65
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Giáo trình Kế toán thuế nhằm giúp sinh viên có thể vận dụng Luật thuế và các văn bản thuế vào quá trình tính toán, kê khai các loại thuế, từ đó giúp vận dụng vào xử lý nghiệp vụ liên quan đến kế toán thuế. Phần 1 sau đây gồm nội dung 4 chương đầu tài liệu. Mời các bạn cùng tham khảo.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Giáo trình Kế toán thuế (Giáo trình đào tạo từ xa): Phần 1

  1. TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH TRUNG TÂM ĐÀO TẠO TỪ XA - QUAN HỆ DOANH NGHIỆP THS.PHẠM THỊ THÚY HẰNG ===  === KẾ TOÁN THUẾ VINH, NĂM 2011 =  = 5
  2. TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH TRUNG TÂM ĐÀO TẠO TỪ XA - QUAN HỆ DOANH NGHIỆP THS.PHẠM THỊ THÚY HẰNG ===  === KẾ TOÁN THUẾ (Giáo trình đào tạo từ xa) VINH, NĂM 2011 =  = 6
  3. Phân công biên soạn: - Chủ biên : Ths.Phạm Thị Thúy Hằng - Các tác giả: 1. Ths. Đường Thị Quỳnh Liên - Biên soạn Chương V 2. Ths. Phạm Thị Thúy Hằng - Biên soạn Chương IV, VI, VII 3. CN. Phạm Thị Kim Yến - Biên soạn Chương I, II, III 7
  4. LỜI NÓI ĐẦU Thuế là một công cụ quan trọng của nhà nước, nó vừa đảm bảo nguồn thu cho ngân sách Nhà nước, vừa là công cụ điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Để sử dụng hiệu quả công cụ thuế, về cơ bản hệ thống chính sách thuế gồm có thuế gián thu và thuế trực thu. Thuế gián thu như thuế GTGT, thuế Tiêu thụ đặc biệt, thuế Xuất khẩu, thuế nhập khẩu… Thuế trực thu như thuế Thu nhập cá nhân, thuế Thu nhâp doanh nghiệp… Theo thống lệ của các quốc gia, thuế trực thu sẽ chiếm tỷ trọng lớn, ngược lại, giảm dần thuế gián thu. Việt Nam đang bước dần vào quá trình hội nhập sâu, rộng với kinh tế quốc tế và tiến trình chuyển đổi dần cơ cấu tỷ trọng tăng dần của các sắc thuế trực thu đang là xu hướng tất yếu. Để có thể vận dụng Luật thuế và các văn bản thuế vào quá trình tính toán, kê khai các loại thuế,từ đó giúp vận dụng vào xử lý nghiệp vụ liên quan đến kế toán thuế, tác giả xin được mạnh dạn giới thiệu cuốn sách " Kế toán thuế". Qua đó, cuốn sách hy vọng đóng góp một phần nhỏ vào sự thành công của các doanh nghiệp trong điều kiện tiếp cận và xử lý các văn bản về thuế và vận dụng vào quá trình xử lý nghiệp vụ kế toán tại doanh nghiệp, tác giả cố gắng điều chỉnh một số nội dung cần thiết cho phù hợp với cấp độ nghiên cứu của độc giả, từ sinh viên đang hoc trên giảng đường Đại học hay là các nhân viên kế toán đang công tác tại các doanh nghiệp Tham gia biên soạn giáo trình bao gồm tập thể các giáo viên trong Bộ môn kế toán - Khoa Kinh tế Đại học Vinh: - Ths. Đường Thị Quỳnh Liên - biên soạn chương V - Ths. Phạm Thị Thúy Hằng - Chủ biên, biên soạn chương IV, VI, VII - CN. Phạm Thị Kim Yến - biên soạn Chương I, II, III Nội dung cuốn sách bao gồm 7 chương: Chương I: Tổng quan về thuế và kế toán thuế Chương II: Kế toán thuế Xuất nhập khẩu. Chương III: Kế toán thuế tiêu thụ đặc biệt. Chương IV: Kế toán thuế giá trị gia tăng. Chương V: Kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp. Chương VI: Kế toán thuế thu nhập cá nhân. Chương VII: Kế toán phí, Lệ phí và các khoản thu khác. Mặc dầu có rất nhiều cố gắng, song cuốn sách khó có thể tránh khỏi những khuyết điểm, thiếu sót nhất định. Tuy nhiên hệ thống thuế nước ta trong qua trình cải cách thường xuyên được sửa đổi và bổ sung. Vì vậy tập thể tác giả kính mong nhận được sự đóng góp ý kiến của bạn đọc để lần xuất bản sau được hoàn thiện hơn. Chân thành cảm ơn. 8
  5. CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT XK: Xuất khẩu NK: Nhập khẩu XNK: Xuất nhập khẩu TTĐB: Tiêu thụ đặc biệt GTGT: Giá trị gia tăng TNDN: Thu nhập doanh nghiệp TNCN: Thu nhập cá nhân QH: Quốc hội TT: Thông tư BTC: Bộ tài chính NĐ: Nghị định CP: Chính phủ KT: Kế toán TK: Tài khoản DN: Doanh nghiệp 9
  6. CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ THUẾ VÀ KẾ TOÁN THUẾ Chương 1 gồm 2 nội dung: 1.1. Tổng quan về thuế 1.2. Nhiệm vụ kế toán thuế 1.2 Câu hỏi và bài tập vận dụng Mục tiêu chung: Giúp học viên nắm được các kiến thức cơ bản về thuế như khái niệm, đặc điểm, phân loại thuế. Mục tiêu cụ thể: Cung cấp kiến thức cơ bản cho học viên về: - Khái niệm và phân loại thuế - Các yếu tố cấu tạo nên một sắc thuế - Vai trò của thuế - Nhiệm vụ kế toán thuế 1.1. TỔNG QUAN VỀ THUẾ 1.1.1. Khái niệm và phân loại thuế 1.1.1.1. Khái niệm Thuế là hình thức đóng góp theo nghĩa vụ do Luật quy định các tổ chức và cá nhân trong xã hội nộp cho Nhà nước bằng tiền phần thu nhập của mình, nhằm tập trung một bộ phận quyền lực, của cải xã hội vào Ngân sách Nhà nước, để đáp ứng nhu cầu chi tiêu của Nhà nước thích ứng với từng giai đoạn phát triển của đời sống kinh tế xã hội. 1.1.1.2. Phân loại thuế Căn cứ vào phương thức đánh thuế thì thuế có hai loại là thuế trực thu và thuế gián thu. Thuế trực thu là loại thuế đánh trực tiếp vào thu nhập hoặc tài sản của của các đối tượng nộp thuế. Đặc điểm của loại thuế này là người nộp thuế đồng thời là người chịu thuế. Thuế trực thu có thể kể đến như: Thuế thu nhập cá nhân, thuế thu nhập doanh nghiệp… Thuế trực thu có những ưu điểm mà thuế gián thu không có như: Đảm bảo tính công bằng dọc trong phân phối thu nhập vì nó có tính đến khả năng của người nộp thuế, thu nhập cao thì phải nộp thuế nhiều, thu nhập thấp thì nộp thuế ít hơn; điều tiết thu nhập, giảm bớt chênh lệch giàu nghèo. Tuy nhiên nó dễ gây ra phản ứng từ phía người chịu thuế khi Chính phủ tăng thuế suất; Chi phí quản lý thuế lớn do đối tượng nộp thuế rải rác, việc tính toán, theo dõi thu thuế phức tạp. Thuế gián thu là loại thuế không trực tiếp đánh vào thu nhập tài sản mà điều tiết gián tiếp thông qua giá cả hàng hóa, dịch vụ mà các cá nhân, tổ chức tiêu 10
  7. dùng trên thị trường. Là loại thuế mà người nộp thuế không đồng thời là người chịu thuế. Thuế gián thu ít gây ra phản ứng từ phía người chịu thuế khi Chính phủ tăng thuế suất vì thuế gián thu được che đậy trong giá bán hàng hoá, dịch vụ. Chi phí quản lý thuế thấp do đối tượng nộp thuế tập trung, việc tính toán, theo dõi, thu thuế đơn giản hơn thuế trực thu. Bên cạnh đó, thuế gián thu chưa đảm bảo tính công bằng vì còn mang tính luỹ thoái so với thu nhập. Ví dụ: thuế giá trị gia tăng đánh vào hàng hoá, dịch vụ. Người tiêu dùng hàng hoá, dịch vụ là người phải trả khoản thuế đó, không phân biệt thu nhập cao hay thấp đều phải trả số thuế như nhau. Nếu so sánh giữa số thuế phải trả với thu nhập thì người có thu nhập cao tỷ lệ thấp hơn. Căn cứ vào cơ sở thuế có thuế thu nhập, thuế tiêu dùng, thuế tài sản. Thuế thu nhập là các sắc thuế có cơ sở đánh thuế là thu nhập kiếm được. Thuế thu nhập gồm: Thuế thu nhập cá nhân, thuế thu nhập doanh nghiệp. Thuế tiêu dùng là loại thuế có cơ sở đánh thuế trên giá trị hàng hoá được tiêu thụ. Thuế tiêu dùng là thuế gián thu như thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt... Thuế tài sản Là loại thuế có cơ sở đánh thuế là giá trị tài sản của các thể nhân, pháp nhân. Căn cứ theo chế độ phân cấp và điều hành ngân sách. Thuế trung ương: Điều tiết 100% vào ngân sách Nhà nước. Thuế thu từ các hoạt động sản xuất kinh doanh có phạm vi rộng lớn hoặc thu từ các tài nguyên lớn thuộc sở hữu Nhà nước Thuế địa phương: Điều tiết 100% vào ngân sách Nhà nước ở địa phương chủ yếu từ các khoản thu phát sinh trên địa bàn, phần lớn có quy mô vừa và nhỏ, đối tượng nộp thuế nhiều. * Căn cứ theo mối tương quan thu nhập:Thuế luỹ tiến, thuế tỷ lệ, thuế luỹ thoái 1.1.2. Các yếu tố cấu tạo nên một sắc thuế Hệ thống thuế của bất kỳ quốc gia nào cũng gồm nhiều loại thuế hoạt động trong các lĩnh vực khác nhau và có phương pháp tính riêng biệt. Tuy nhiên chúng thống nhất ở những yếu tố cơ bản cấu thành một sắc thuế như sau: a. Tên gọi của các sắc thuế Tên gọi của một sắc thuế thường phản ánh nội dung chính cuả nó và để phân biệt với những loại thuế khác. Vì vậy, các nhà làm luật thường chọn tên ngắn gọn, dễ hiểu, để đặt cho một sắc thuế và sau khi được cơ quan thẩm quyền phê duyệt, sắc thuế đó sẽ được ban hành và công bố ra toàn xã hội. Đặt tên cho thuế ngoài mục đích quản lý còn nhằm bảo vệ dân chúng không nộp thuế trùng lắp. Các đặt tên thuế được sử dụng phổ biến là: - Đặt tên theo nội dung, ví dụ: thuế nhập khẩu, xuất khẩu, thuế tiêu dùng, thuế 11
  8. tiêu thụ đặc biệt,… - Đặt tên theo đối tượng đánh thuế, ví dụ: thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế giá trị gia tăng, thuế tài sản,.. Ở một số quốc gia, thuế còn được đặt ra cho từng mặt hàng. Ví dụ: thuế rượu, thuế thuốc lá, thuế khí đốt, thuế dầu lửa… b. Đối tượng nộp thuế (người nộp thuế) Là những pháp nhân và cá nhân có đối tượng tính thuế, không hẳn chỉ là các đơn vị kinh doanh là người nộp thuế mà bất kỳ tổ chức hay cá nhân nào có đối tượng tính thuế đều thuộc diện nộp thuế. Ví dụ, một cá nhân không kinh doanh những hàng hóa nhận được quà tặng từ nước ngoài để tiêu dùng vào mục đích cá nhân, nhưng vì hàng hóa nhận được có giá trị cao hơn mức miễn thuế của Chính phủ thì cũng phải nộp thuế nhập khẩu và thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao. Cần phân biệt người nộp thuế và người chịu thuế. Người nộp thuế là người đem tiền thuế nộp cho Nhà nước, người chịu thuế là người có thu nhập bị thuế điều tiết. Sắc thuế mà người chịu thuế trực tiếp mang tiền thuế nộp cho Nhà nước được gọi là thuế trực thu. Sắc thuế mà người chịu thuế không trực tiếp mang tiền thuế nộp cho Nhà nước được gọi là thuế gián thu. Theo đó, thuế đánh vào hàng hóa, dịch vụ là thuế gián thu, thuế đánh vào thu nhập, tài sản là thuế trực thu. c. Đối tượng tính thuế Là những căn cứ để xác định số tiền thuế phải nộp. Nói cách khách đối tượng tính thuế là cơ sở tính thuế được thể hiện dưới dạng tiền tệ. Mỗi sắc thuế đều được xây dựng dựa trên một đối tượng xác định cụ thể. Không thể một loại thuế vừa tính trên đối tượng này, vừa tính thuế trên đối tượng khác vừa tính trên đối tượng khác và có ba đối tượng chính để tính thuế như sau: - Giá trị hàng hóa dịch vụ được tạo ra bởi hoạt động kinh tế. - Giá trị tài sản. - Thu nhập của doanh nghiệp hoặc cá nhân. Đối với loại thuế đánh vào hàng hóa, dịch vụ hay tài sản, xác định đối tượng tính thuế. Ví dụ, đối tượng tính thuế thể hiện qua việc xác định đồng thời đối tượng chịu thuế và giá tính thuế. Ví dụ, đối tượng chịu thuế nhập khẩu là các mặt hàng được phép nhập khẩu qua biên giới quốc gia, giá tính thuế có thể là giá bán của hàng hóa và dịch vụ và cũng có thể là giá do Nhà nước quy định. Đối với các loại thuế đánh vào thu nhập của doanh nghiệp và cá nhân, việc xác định giá tính thuế không cần thiết đặt ra bởi phần lớn căn cứ tính thuế thể hiện dưới hình thức tiền tệ. d. Thuế suất Trong một Luật thuế, thuế suất là linh hồn của sắc thuế, thể hiện nhu cầu cần tập trung nguồn tài chính và biểu hiện chính sách kinh tế xã hội của Nhà nước trong từng thời kỳ phát triển kinh tế. Đồng thời đó cũng là mối quan tâm hàng đầu của người nộp thuế. Vì vậy xác định thuế suất trong một luật thuế phải quán triệt quan 12
  9. điểm, vừa coi trọng lợi ích Quốc gia, vừa chú ý thích đáng đến lợi ích của người nộp thuế, giải quyết tốt mối quan hệ giữa tích tụ và tập trung trong việc sử dụng công cụ thuế. Trong bối cảnh hội nhập kinh tế Quốc tế, thuế suất của một chính sách thuế còn là tâm điểm chú ý, của các nhà đầu tư, nhà quản lý và phải phù hợp với thông lệ quốc tế. Thuế suất có hai loại cơ bản: Thuế suất tuyệt đối và thuế suất tỷ lệ (tương đối). Thuế suất tuyệt đối là mức thuế suất tính bằng số tuyệt đối cho đối tượng tính thuế. Loại thuế suất này có ưu điểm là minh bạch và cố định, nên Nhà nước dự tính trước số thu, còn đối tượng nộp thuế biết số thuế phải nộp hàng năm, từ đó họ có thể phấn đấu gia tăng doanh thu và hưởng trọn vẹn phần thêm mà không bị điều tiết bởi thuế. Nhược điểm của thuế suất cố định tuyệt đối là không phản ánh chính xác diễn biến hoạt động kinh tế của đất nước và của từng doanh nghiệp nên có thể gây thiệt hại cho Nhà nước khi hoạt động kinh tế gia tăng hoặc làm doanh nghiệp khó khăn hơn khi hoạt động sản xuất – kinh doanh bị thu hẹp. Ví dụ, thuế suất bằng số tuyệt đối: 1.000.000 đồng; 2.000.000 đồng; 3.000.000 đồng… như là thuế Môn bài. Thuế suất tỷ lệ (tương đối) là mức thuế được tính bằng tỷ lệ phần trăm quy định cho mỗi đối tượng tính thuế. Loại thuế suất này rất linh hoạt và phù hợp với nền kinh tế nhiều biến động. Thuế suất tỷ lệ được sử dụng rất phổ biến trong nhiều sắc thuế ở các nước trên thế giới như: thuế xuất khẩu, nhập khẩu, thuế tiêu dùng, thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập của người có thu nhập cao, thuế tiêu thụ đặc biệt… Ví dụ, thuế suất tỷ lệ: 5%; 10%; 28%... Khi xây dựng thuế suất cần chú ý 2 nguyên tắc cơ bản : - Thuế suất tương đối phù hợp với khả năng thu thuế của mọi đối tượng để người chịu thuế bớt cảm thấy gánh nặng của thuế. - Thuế suất phải đem đến một nguồn thu dồi dào cho Chính phủ mà không hề cản trở, thậm chí còn kích thích sự phát triển kinh tế - xã hội nói chung, sự tăng trưởng của doanh nghiệp nói riêng. e. Quy trình khai báo và thủ tục thu nộp thuế Quy trình khai báo và thủ tục thu nộp thuế xác định về nhiệm vụ, trách nhiệm kê khai và cách thức, thời hạn thu nộp thuế vào Ngân sách Nhà nước và các cơ quan hữu quan. Về kê khai: - Theo mẫu quy định. - Theo định kỳ quy định (bao lâu 1 lần). - Thời hạn phải nộp tờ kê khai (chậm nhất là ngày nào). Về nộp thuế: - Nộp ở đâu (nơi mà cơ quan thuế chỉ định). - Nộp bằng gì. - Thời gian nộp thuế. - Xử lý vi phạm. 13
  10. Về chế độ miễn giảm thuế: - Có thể miễn giảm thuế trong thời gian đầu mới thành lập. - Theo vùng, miền khó khăn. - Theo ngành nghề ưu đãi… Ngoài những yếu tố cấu thành cơ bản nói trên, tùy từng sắc thuế cụ thể mà các sắc thuế còn có thể có những yếu cấu thành cần thiết khác như: Giá tính thuế, chế đội ưu đãi, thời gian nộp thuế… 1.1.3. Vai trò của thuế trong nền kinh tế Thuế là công cụ chủ yếu huy động nguồn lực vật chất cho Nhà nước. Phạm vi thu thuế rộng, đối tượng nộp thuế bao gồm cả thể nhân và pháp nhân hoạt động kinh tế và phát sinh nguồn thu nhập phải nộp thuế. Thuế là công cụ điều tiết kinh tế vĩ mô phù hợp với sự phát triển kinh tế của từng thời kỳ. Nhà nước có thể tăng thuế hoặc giảm thuế đối với thu nhập của các tầng lớp dân cư và doanh nghiệp để kích thích hoặc hạn chế sự phát triển các lĩnh vực, các ngành nghề khác nhau của nền kinh tế. Trong những năm khủng hoảng hoặc suy thoái nền kinh tế, Nhà nước có thể giảm thuế, tạo ra những điều kiện thuận lợi để kích thích nhu cầu tiêu dùng từ đó tăng đầu tư và mở rộng quy mô sản xuất. Ngược lại, trong thời kỳ nền kinh tế phát triển quá mức, có nguy cơ dẫn đến mất cân đối, Nhà nước có thể tăng thuế để thu hẹp đầu tư từ đó giữ vững nhịp độ tăng trưởng theo mục tiêu đề ra. Thuế là công cụ điều hoà thu nhập, thực hiện công bằng xã hội. Nhà nước sử dụng tiền thuế để chi tiêu cho các hoạt động của mình nhằm phục vụ lợi ích của người dân. Nhà nước sử dụng một phần thuế để trợ cấp, thực hiện điều hòa thu nhập. Việc phân phối lại thu nhập là biện pháp góp phần giảm bớt chênh lệch giàu nghèo. Thuế là công cụ thực hiện kiểm tra, kiểm soát các hoạt động sản xuất kinh doanh. Thông qua hoạt động kê khai và nộp thuế của các doanh nghiệp và hoạt động kiểm tra, kiểm soát của cơ quan thuế, cơ quan thuế có thể kiểm tra, kiểm soát và nắm được thực trạng hoạt động của các doanh nghiệp từ đó kịp thời điều chỉnh các hoạt động của doanh nghiệp và nâng cao vai trò quản lý. 1.2. KẾ TOÁN THUẾ 1.2.1. Khái niệm Là quá trình thu thập, xử lý các thông tin về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị để lập các báo cáo thuế theo đúng quy định của pháp luật. Kế toán thuế mục đích giúp cho người làm công tác hiểu rằng kế toán thuế là thực hiện theo đúng các quy định về thuế, còn kế toán tài chính là hướng người làm kế toán đến sự trung thực và hợp lý. Trong bất kỳ một quốc gia nào thì cũng có quy định các sắc thuế trong một hệ thống thuế của quốc gia đó, các doanh tùy theo lĩnh vực hoạt động cuả mình mà có thể chịu sắc thuế này hay sắc thuế khác, nhưng dù 14
  11. chịu sắc thuế nào thì kế toán cũng phải hạch toán dựa trên cơ sở tính thuế và hạch toán vào sổ sách kế toán. 1.2.2. Nhiệm vụ kế toán thuế - Tính, kê khai đúng và nộp đầy đủ các khoản thuế, phí, lệ phí, các khoản phải nộp khác nhau cho Nhà nước theo quy định. - Phản ánh kịp thời các khoản thuế phải nộp, đã nộp trên hệ thống bảng kê khai, sổ chi tiết và các sổ sổ kế toán khác. - Mở sổ chi tiết cho từng khoản thuế, phí phải nộp, đã nộp và còn phải nộp ngân sách. - Doanh nghiệp nộp thuế bằng ngoại tệ phải quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá quy định để ghi sổ kế toán. - Doanh nghiệp chủ động tính và xác định số thuế, phí và lệ phí phải nộp cho Nhà nước theo luật định và kịp thời phản ánh vào sổ kế toán số thuế phải nộp trên cơ sở các thông báo của cơ quan thuế. Việc kê khai đầy đủ, chính xác số thuế, phí và lệ phí phải nộp cho Nhà nước theo luật định là nghĩa vụ của doanh nghiệp. - Thực hiện việc nộp đầy đủ, kịp thời các khoản thuế, phí và lệ phí cho Nhà nước. Mọi thắc mắc, khiếu nại (nếu có) về mức thuế, về số thuế phải nộp theo thông báo cần được giải quyết kịp thời theo quy định hiện hành. Không được viện bất cứ lý do nào để trì hoãn việc nộp thuế cho Nhà nước. - Kế toán phải mở sổ chi tiết theo dõi từng loại thuế, phí và lệ phí theo số phải nộp, số đã nộp và số còn phải nộp. 1.2.3 Sự khác biệt giữa thuế và kế toán thuế Hiện nay việc tổ chức thực hiện kế toán nói chung và kế toán tài chính nói riêng được đặt trên nền tảng pháp lý là Luật kế toán và hàng loạt các văn bản dưới Luật như các Nghi định, Thông tư giải thích hướng dẫn, bổ sung về kế toán được ban hành sau đó. Tuy nhiên trong thời gian tới việc tổ chức thực hiện kế toán sẽ đặt nền tảng trên Luật Kế toán và hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam. Đây là sự phát triển phù hợp với tình hình chung của thế giới, tạo ra được hành lang pháp lý vững chắc cho các doanh nghiệp trong tổ chức thực hiện công tác kế toán để cung cấp thông tin cho các đối tượng khác nhau. Tuy nhiên do kế toán là công cụ được sử dụng để cung cấp thông tin và kiểm tra các hoạt động kinh tế tài chính của một tổ chức, một doanh nghiệp nên có còn chịu sự chi phối trực tiếp và thường xuyên của các chính sách tài chính do Nhà nước ban hành. Có thể nói các chính sách tài chính trong đó chính sách thuế và hệ thống pháp luật được Nhà nước ban hành hình thành nên nội dung kinh tế pháp lý mà kế toán thực hiện việc thu thập, phân loại, xử lý, tổng hợp để cung cấp thông tin cho các đối tương bên trong và bên ngoài doanh nghiệp. Do có mối quan hệ có tính chất phổ biến, mang tính ràng buộc nên giữa Luật thuế và Luật kế toán sẽ có sự giao thoa trên một số mặt liên quan đến các đối tượng kế toán – các đối tượng thuộc về tài sản, thu nhập, chi phí… Chính sự giao thoa này tạo nên hành lang pháp lý an toàn cho việc thực hiện tổ chức kế toán tại doanh 15
  12. nghiệp. Vấn đề đặt ra là sự giao thoa đó nằm trong giới hạn nào để tránh khỏi sự trùng lắp chồng chéo giữa các Luật với nhau cũng như bảo đảm được tính độc lập tương đối và bình đẳng giữa Luật Kế toán và Luật thuế. Tạo ra sự giao thoa giữa các Luật thuế và Luật Kế toán phù hợp với điều kiện nền kinh tế vận động theo cơ chế thị trường có sự quản lý và điều tiết vĩ mô của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa nhưng vẫn đảm bảo được yêu cầu hội nhập là tiền đề quan trọng cho sự ổn định của kế toán, cho khả năng áp dụng rộng rãi hệ thống kế toán tài chính cho các loại hình doanh nghiệp thuộc các loại thành phần kinh tế khác nhau. Sự phối hợp trong việc xây dựng các Luật thuế và các chuẩn mực kế toán, cần phải có những văn bản đồng bộ và kịp thời nhằm phát huy được các mặt tích cực của kế toán để thanh toán các loại thuế đồng thời Luật thuế phải ổn định lâu dài để không đảo lộn những nguyên tắc kế toán, chuẩn mực kế toán được thừa nhận. Tóm lại việc cụ thể hóa sự giao thoa của các Luật thuế và Luật kế toán bằng những văn bản hướng dẫn thực hiện có tính chất đồng bộ kịp thời sẽ tạo nên sự an tâm cho các doanh nghiệp khi thực hiện các chính sách và chủ trương về kinh tế tài chính do Nhà nước ban hành. Vấn đề đặt ra, giữ thuế và kết toán thuế khác nhau chỗ nào, như đã trình bày sự khác biệt giữa thuế và kế toán tài chính, kết toán thuế cũng chính là kế toán tài chính và xử lý theo các quy định của thuế để xác định khoản thuế phải nộp và được khấu trừ. Kế toán thuế ghi nhận các bút toán phát sinh liên quan đến đối tượng chịu thuế, xác định khoản thuế phải nộp và thanh toán thuế cho Nhà nước. 16
  13. HƯỚNG DẪN HỌC TẬP 1.3.1 Câu hỏi ôn tập 1. Nêu các đặc điểm của thuế. Từ đó chỉ ra các điểm khác biệt giữa thuế và các khoản phí và lệ phí. 2. Trình bày các vai ttrò của thuế. 3. Trình bày các cách phân loại thuế? Phân tích ưu nhược điểm của từng loại thuế 4. Trình bày các yếu tố cấu thành một sắc thuế 5. Trình bày khái niệm và nhiệm vụ kế toán thuế 17
  14. TÓM TẮT CHƯƠNG 1 - Thuế là hình thức đóng góp theo nghĩa vụ do Luật quy định các tổ chức và cá nhân trong xã hội nộp cho Nhà nước bằng tiền phần thu nhập của mình, nhằm tập trung một bộ phận quyền lực, của cải xã hội vào Ngân sách Nhà nước, để đáp ứng nhu cầu chi tiêu của Nhà nước thích ứng với từng giai đoạn phát triển của đời sống kinh tế xã hội - Hệ thống thuế của bất kỳ quốc gia nào cũng gồm nhiều loại thuế hoạt động trong các lĩnh vực khác nhau và có phương pháp tính riêng biệt. Tuy nhiên chúng thống nhất ở những yếu tố cơ bản cấu thành một sắc thuế, bao gồm tên gọi, đối tượng tính thuế, đối tượng nộp thuế và thuế suất - Kế toán thuế mục đích giúp cho người làm công tác hiểu rằng kế toán thuế là thực hiện theo đúng các quy định về thuế, còn kế toán tài chính là hướng người làm kế toán đến sự trung thực và hợp lý. Trong bất kỳ một quốc gia nào thì cũng có quy định các sắc thuế trong một hệ thống thuế của quốc gia đó, các doanh tùy theo lĩnh vực hoạt động cuả mình mà có thể chịu sắc thuế này hay sắc thuế khác, nhưng dù chịu sắc thuế nào thì kế toán cũng phải hạch toán dựa trên cơ sở tính thuế và hạch toán vào sổ sách kế toán. 18
  15. CHƯƠNG 2: KẾ TOÁN THUẾ XUẤT NHẬP KHẨU Chương 2 gồm 3 nội dung: 2.1. Tổng quan về thuế xuất khẩu, nhập khẩu 2.2. Kế toán thuế xuất khẩu, nhập khẩu 2.3 Câu hỏi và bài tập vận dụng. Mục tiêu chung: Giúp học viên nắm được các kiến thức cơ bản về thuế xuất khẩu, nhập khẩu như khái niệm, đặc điểm, đối tượng chịu thuế, đối tượng không chịu thuế, đối tượng nộp thuế. Đồng thời giúp học viên xác định số thuế phải nộp để từ đó nêu được trình tự hạch toán và cách kê khai, nộp thuế. Mục tiêu cụ thể: Cung cấp kiến thức cơ bản cho học viên về: - Khái niệm, đặc điểm thuế xuất khẩu, nhập khẩu. - Đối tượng chịu thuế, đối tượng không chịu thuế, đối tượng nộp thuế. - Phương pháp tính thuế xuất khẩu, nhập khẩu. - Kê khai, nộp thuế. - Chứng từ, tài khoản và trình tự hạch toán thuế xuất khẩu, nhập khẩu 2.1. Tæng quan vÒ thuÕ xuÊt khÈu, nhËp khÈu 2.1.1. Khái niệm và đặc điểm thuế xuất nhập khẩu( XNK) 2.1.1.1. Khái niệm Thuế XNK là sắc thuế gián thu đánh vào hàng hóa được phép xuất khẩu, nhập khẩu qua biên giới Việt Nam kể cả hàng từ thị trường trong nước vào khu phi thuế quan và từ khu phi thuế quan vào thị trường trong nước. 2.1.1.2.. Đặc điểm Là công cụ quan trọng của Nhà nước trong chính sách ngoại thương, thuế XNK có các đặc điểm cơ bản sau: Thứ nhất, thuế XNK là loại thuế gián thu. Người nộp thuế là người thực hiện hoạt động XNK hàng hóa, người chịu thuế là người tiêu dùng cuối cùng. Thứ hai: Thuế XNK là một bộ phận cấu tạo nên giá cả hàng hóa, từ đó ảnh hưởng tới nhu cầu và sự lựa chọn tiêu dùng, buộc các nhà sản xuất và nhập khẩu hàng hóa phải điều chỉnh sản xuất kinh doanh của mình cho phù hợp khi thuế suất thay đổi. Thứ ba, thuế XNK là công cụ để Nhà nước kiểm soát hoạt động ngoại thương thông qua việc kiểm tra, tính thuế đối với các hàng hóa XNK. Căn cứ tính XNK là giá trị và chủng loại hàng hóa XNK. Giá trị của hàng hóa làm căn cứ tính thuế XNK là giá trị cuối cùng của hàng hóa tại cửa khẩu xuất (đối với hàng xuất khẩu) và giá trị hàng hóa tại cửa khẩu khẩu nhập đầu tiên (đối với hàng nhập khẩu). Thứ ba, thuế XNK chịu ảnh hưởng trực tiếp của các yếu tố quốc tế như: sự 19
  16. biến động kinh tế thế giới, xu hướng thương mại quốc tế.quốc tế do đó để đạt được những mục tiêu đề ra, đòi hỏi chính sách thuế XNK phải có tính linh hoạt cao, có sự thay đổi phù hợp tùy theo từng biến động của kinh tế thế giới và thương mại quốc tế, bảo đảm phù hợp với hiệp định, cam kết quốc tế mà mỗi quốc gia đã ký kết, tham gia. 2.1.2. Phạm vi áp dụng 2.2.2.1 Đối tượng chịu thuế. Hàng hóa trong các trường hợp sau đây là đối tượng chịu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu: 1. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam bao gồm: hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu qua cửa khẩu đường bộ, đường sông, cảng biển, cảng hàng không, đường sắt liên vận quốc tế, bưu điện quốc tế và địa điểm làm thủ tục hải quan khác được thành lập theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. 2. Hàng hóa được đưa từ thị trường trong nước vào khu phi thuế quan và từ khu phi thuế quan vào thị trường trong nước. Khu phi thuế quan bao gồm: khu chế xuất, doanh nghiệp chế xuất, kho bảo thuế, khu bảo thuế, kho ngoại quan, khu kinh tế thương mại đặc biệt, khu thương mại - công nghiệp và các khu vực kinh tế khác được thành lập theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ, có quan hệ mua bán trao đổi hàng hóa giữa khu này với bên ngoài là quan hệ xuất khẩu, nhập khẩu. 3. Hàng hóa mua bán, trao đổi khác được coi là hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu. 2.2.2.2. Đối tượng không chịu thuế. Hàng hoá trong các trường hợp sau đây là đối tượng không chịu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu: 1. Hàng hóa vận chuyển quá cảnh hoặc chuyển khẩu qua cửa khẩu Việt Nam theo quy định của pháp luật. 2. Hàng hóa viện trợ nhân đạo, hàng hóa viện trợ không hoàn lại của các Chính phủ, các tổ chức thuộc Liên hợp quốc, các tổ chức liên Chính phủ, các tổ chức quốc tế, các tổ chức phi Chính phủ nước ngoài (NGO), các tổ chức kinh tế hoặc cá nhân người nước ngoài cho Việt Nam và ngược lại, nhằm phát triển kinh tế - xã hội, hoặc các mục đích nhân đạo khác được thực hiện thông qua các văn kiện chính thức giữa hai Bên, được cấp có thẩm quyền phê duyệt; các khoản trợ giúp nhân đạo, cứu trợ khẩn cấp nhằm khắc phục hậu quả chiến tranh, thiên tai, dịch bệnh. 20
  17. 3. Hàng hóa từ khu phi thuế quan xuất khẩu ra nước ngoài; hàng hóa nhập khẩu từ nước ngoài vào khu phi thuế quan và chỉ sử dụng trong khu phi thuế quan; hàng hóa đưa từ khu phi thuế quan này sang khu phi thuế quan khác. 4. Hàng hóa là phần dầu khí thuộc thuế tài nguyên của Nhà nước khi xuất khẩu. 2.2.2.3. Đối tượng nộp thuế. 1. Đối tượng nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, bao gồm: a. Chủ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; b. Tổ chức nhận ủy thác xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa; c. Cá nhân có hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu khi xuất cảnh, nhập cảnh; gửi hoặc nhận hàng hóa qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam. 2. Đối tượng được ủy quyền, bảo lãnh và nộp thay thuế, bao gồm: a. Đại lý làm thủ tục hải quan trong trường hợp được đối tượng nộp thuế ủy quyền nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu; b. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ bưu chính, dịch vụ chuyển phát nhanh quốc tế trong trường hợp nộp thay thuế cho đối tượng nộp thuế; c. Tổ chức tín dụng hoặc tổ chức khác hoạt động theo quy định của Luật Các tổ chức tín dụng trong trường hợp bảo lãnh, nộp thay thuế cho đối tượng nộp thuế theo quy định của pháp luật quản lý thuế. 2.2.3. Căn cứ tính thuế. Căn cứ tính thuế XNK là số lượng hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; giá tính thuế đơn vị từng mặt hàng và thuế suất thuế xuất khẩu, nhập khẩu từng mặt hàng. 2.2.3.1. Đối với hàng hóa áp dụng thuế suất tỷ lệ phần trăm Số lượng hàng Thuế suất thuế Thuế XK, Giá tính thuế đơn = hóa thực tế x x XK, NK từng mặt NK phải nộp vị từng mặt hàng XK, NK hàng Trong đó: - Số lượng hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu làm căn cứ tính thuế là số lượng từng mặt hàng thực tế xuất khẩu, nhập khẩu. - Giá tính thuế: 21
  18. + Đối với hàng xuất khẩu: Giá tính thuế là giá bán hàng tại cửa khẩu xuất (giá FOB- Free on board), không bao gồm phí vận tải và bảo hiểm quốc tế. + Đối với hàng nhập khẩu: giá thực tế phải trả tính đến cửa khẩu nhập đầu tiên (giá CIF) theo hợp đồng, phù hợp với cam kết quốc tế. Mối liên hệ giữa giá FOB và CIF: CIF = FOB + I + F I: Phí bảo hiểm. F: Chi phí vận tải quốc tế. Ví dụ 1: Công ty xuất nhập khẩu K nhập khẩu 2.000 kg vật liệu X với giá mua tại cửa khẩu nhập (giá CIF) là 100.000 đồng/ kg. Chi phí vận vận tải và bảo hiểm quốc tế chiếm 10% giá bán tại của khẩu xuất (Giá FOB). Thuế suất thuế nhập khẩu là 10%. Tính thuế nhập khẩu mà công ty phải nộp cho lô hàng trên. Giải: Ta có công thức tính thuế nhập khẩu: Số lượng Thuế NK Giá tính thuế đơn Thuế suất thuế NK = hàng hóa x x phải nộp vị từng mặt hàng từng mặt hàng thực tế NK - Số lượng hàng nhập khẩu = 2.000 (kg) - Giá tính thuế nhập khẩu cho một kg vật liệu = 100.000 đồng (Giá CIF) - Thuế suất thuế nhập khẩu = 10% Vậy: Thuế NK phải = 2.000 x 100.000 x 10% = 20.000.0000 đồng nộp Ví dụ 2: Công ty M nhập khẩu 1000 sản phẩm B với giá bán tại cửa khẩu xuất ( giá FOB) là 200.000 đồng/ sản phẩm. Chi phí vận tải và bảo hiểm quốc tế chiếm 10% giá FOB. Thuế suất thuế nhập khẩu 15%. Tính số thuế nhập khẩu phải nộp. Giải: - Số lượng hàng nhập khẩu = 1.000 - Giá tính thuế NK ( CIF) = FOB + I + F = 200.000 + 200.000 x 10% = 220.000 - Thuế suất thuế NK = 15% Vậy thuế NK phải nộp = 1.000 x 220.000 x 15% = 33.000.000 đồng Ví dụ 3: Công ty H xuất khẩu 3.000 sản phẩm B cho một công ty tại Lào với giá bán tại cửa khẩu xuất là 1.050 triệu đồng. Thuế suất thuế xuất khẩu 3%. Tính số thuế xuất khẩu phải nộp. Giải: - Giá tính thuế xuất khẩu cho cả lô hàng ( FOB) = 1.050.000.0000 đồng - Thuế xuất khẩu phải nộp = 1.050.000.000 x 3% = 31.500.0000 đồng Trường hợp số lượng hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thực tế có chênh lệch so với hoá đơn thương mại do tính chất của hàng hoá, phù hợp với điều kiện giao hàng và điều kiện thanh toán trong hợp đồng mua bán hàng hoá thì số tiền thuế xuất 22
  19. khẩu, thuế nhập khẩu phải nộp được xác định trên cơ sở trị giá thực thanh toán cho hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu và thuế suất từng mặt hàng. Ví dụ: Doanh nghiệp A nhập khẩu mặt hàng xăng, trong hóa đơn thương mại có ghi trị giá thực thanh toán cho lô hàng hóa nhập khẩu là 100 lít xăng x 6.000đ/lít = 600.000 đồng. Tuy nhiên, khi làm thủ tục hải quan thì số lượng hàng hóa thực tế nhập khẩu là 95 lít xăng phù hợp với điều kiện giao hàng và điều kiện thanh toán trong hợp đồng mua bán hàng hoá thì trong trường hợp này số tiền thuế nhập khẩu phải nộp được xác định trên cơ sở trị giá thực thanh toán cho lô hàng hóa nhập khẩu 600.000 đồng và thuế suất thuế nhập khẩu của mặt hàng xăng. * Phương pháp xác định trị giá tính thuế. Trị giá tính thuế đối với hàng nhập khẩu được xác định bằng cách áp dụng một trong các phương pháp sau : - Phương pháp trị giá giao dịch của hàng hóa nhập khẩu . - Phương pháp trị giá giao dịch của hàng hóa nhập khẩu giống hệt. - Phương pháp tri giá giao dịch của hàng hóa nhập khẩu tương tự. - Phương pháp trị giá khấu trừ. - Phương pháp trị giá tính toán. - Phương pháp suy luận. Nguyên tắc áp dụng các phương pháp trên là áp dụng tuần tự từ phương pháp thứ nhất đến các phương pháp tiếp theo nếu không đủ điều kiện để xác định trị giá tính thuế theo phương pháp trước. (1) Phương pháp trị giá giao dịch. Trị giá tính thuế của hàng hóa nhập khẩu là trị giá giao dịch. Trị giá giao dịch bằng tổng số tiền người mua thực tế đã thanh toán, hoặc sẽ phải thanh toán cho người bán. Trị giá tính Trị giá giao Các khoản điều Các khoản điều = + - thuế dịch chỉnh tăng chỉnh giảm - Trị giá giao dịch bao gồm: + Giá mua ghi trên hóa đơn thương mại. + Các khoản tiền chưa được tính vào giá mua ghi trên hóa đơn thương mại như tiền trả trước, chi phí vận chuyển, bảo hiểm, các khoản được thanh toán bằng cách bù trừ nợ. - Các khoản điều chỉnh tăng: Các khoản phải cộng vào trị giá giao dịch để xác định trị giá tính thuế bao gồm: + Tiền hoa hồng bán hàng, phí môi giới. + Chi phí bao bì gắn với hàng nhập khẩu. + Chi phí đóng gói bao gồm cả chi phí vật liệu và nhân công đóng gói. + Trị giá hàng hóa, dịch vụ do người mua cung cấp cho người bán miễn phí, giảm giá để sản xuất hoặc bán hàng hóa xuất khẩu đến Việt Nam. 23
  20. + Tiền bản quyền, phí giấy phép sử dụng các quyền sở hữu trí tuệ người mua phải thanh toán. + Chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo hiểm hàng hóa đến địa điểm nhập khẩu. - Các khoản điều chỉnh giảm: + Chi phí cho những hoạt động phát sinh sau khi nhập khẩu hàng hóa. + Chi phí vận tải, bảo hiểm trong nội địa. + Các khoản thuế, phí, lệ phí phải nộp đã nằm trong giá mua hàng nhập khẩu. + Tiền lãi phải trả liên quan đến việc thanh toán tiền hàng nhập khẩu. (2) Phương pháp trị giá giao dịch của hàng hóa nhập khẩu giống hệt Hàng hóa nhập khẩu giống hệt là những hàng hóa nhập khẩu giống nhau về mọi phương diện như: đặc điểm vật chất, chức năng, mục đích sử dụng ,chất lượng sản phẩm, danh tiếng của nhãn hiệu sản phẩm. Phương pháp tính trị giá giao dịch của hàng hóa nhập khẩu giống hệt cũng giống như phương pháp trị giá giao dịch của hàng hóa nhập khẩu tương tự. (3) Phương pháp trị giá giao dịch của hàng hóa nhập khẩu tương tự Hàng hóa nhập khẩu tương tự là những hàng hóa không giống nhau về mọi phương diện nhưng có các đặc trưng cơ bản giống nhau, có cùng chức năng, mục đích sử dụng, chất lượng sản phẩm tương đương, có thể hoán đổi cho nhau trong các giao dịch thương mại, được sản xuất ở cùng một nước, bởi cùng một nhà sản xuất hoặc nhà sản xuất khác được ủy quyền. Nếu không có lô hàng nhập khẩu được sản xuất bởi cùng nhà sản xuất thì lấy hàng hóa của nhà sản xuất khác nhưng phải đủ tiêu chuẩn của hàng nhập khẩu tương tự theo quy định. (4) Phương pháp trị giá khấu trừ. Trị giá khấu trừ là trị giá được xác định từ đơn giá bán hàng hóa nhập khẩu trên thị trường nội địa Việt Nam sau khi đã trừ đi các chi phí hợp lý phát sinh và lợi nhuận thu được sau khi bán hàng nhập khẩu. Việc lựa chọn đơn giá bán trên thị trường nội địa đảm bảo các điều kiện sau: - Đơn giá bán là đơn giá bán của chính hàng hóa đang được xác định trị giá tính thuế có thể là đơn giá bán của hàng hóa nhập khẩu giống hệt, hoặc hàng hóa nhập khẩu tương tự, được bán nguyên trạng như khi nhập khẩu. - Là đơn giá tương ứng của hàng hóa được bán ra với số lượng lớn nhất sau khi nhập khẩu và được bán cho người mua trong nước không có mối quan hệ đặc biệt. Các khoản được khấu trừ khỏi đơn giá phải đảm bảo: có hóa đơn, chứng từ, sổ sách kế toán hợp pháp, hợp lệ và các khoản trừ là các khoản được phép hạch toán vào giá vốn. Các khoản được trừ bao gồm: - Hoa hồng bán hàng, lợi nhuận và chi phí chung của việc kinh doanh hàng nhập khẩu. - Chi phí vận chuyển, bảo hiểm và chi phí cho các hoạt động khác liên quan đến vận chuyển hàng sau khi nhập khẩu. 24
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2