intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

GIÁO TRÌNH : KINH DOANH CHỨNG KHOÁNG

Chia sẻ: Linh Trang Trang | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:96

141
lượt xem
49
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Kinh doanh chứng khoán là những dịch vụ do tổ chức kinh doanh chứng khoán cung cấp cho khách hàng bao gồm: mua bán chứng khoán, báo lãnh phát hành chứng khoán, quản lý tài sản, tư vấn tài chính và đầu tư chứng khoán.Không đựơc sử dụng các lợi thế của mình làm tổn hại đến khách hàng và ảnh hưởng xấu đến hoạt động chung của thị trường, không được thực hiện các hoạt động có thể làm khách hàng và công chúng hiểu nhầm về giá cả, giá trị và bản chất của chứng khoán. ...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: GIÁO TRÌNH : KINH DOANH CHỨNG KHOÁNG

  1. ---------- GIÁO TRÌNH KINH DOANH CHỨNG KHOÁNG CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ KINH DOANH CHỨNG KHOÁN 1.1. Khái niệ m và nguyên tắc kinh doanh chứng khoán
  2. 1.1.1. Khái niệm Kinh doanh chứng khoán là những dịch vụ do tổ chức kinh doanh chứng khoán cung cấp cho khách hàng bao gồm: mua bán chứng khoán, báo lãnh phát hành chứng khoán, quản lý tài sản, tư vấn tài chính và đầu tư chứng khoán. 1.1.2. Các điều kiện kinh doanh chứng khoán Hoạt động kinh doanh chứng khoán dựa trên các nhóm điều kiện chủ yếu: - Nhóm nguyên tắc tài chính + Có năng lực tài chính (có đủ vốn theo quy đ ịnh của pháp luật, cơ cấu vốn h ợp lý), đả m bảo nguồn tài chính trong cam kết với khách hàng và đủ năng lực tài chính để giải quyế t những rủi ro có thể phát sinh trong quá trình kinh doanh. + Cơ cấu tài chính h ợp lý, có khả năng thanh khoản và có chất lượng tố t để thực hiện kinh doanh với hiệu quả cao. + Thực hiện chế độ tài chính theo quy định của nhà nước (thực hiện nghĩa vụ tài chính với nhà nước, tuân thủ các quy định về tài chính theo pháp luậ t và thực hiện báo cáo tài chính đầ y đủ trung thực) + Phải tách bạch tài sản của mình và tài sản của khách hàng. Không được dùng vốn, tài sản của khách hàng để làm nguồn tài chính phục vụ kinh doanh của công ty. - Nhóm điề u kiện về đạo đức + chủ thể kinh doanh chứng khoán phải hoạt động theo đúng pháp lu ật, chấp hành nghiêm các quy chế, tiêu chuẩn hành nghề liên quan đến hoạt động kinh doanh ch ứng khoán. + Có năng lực chuyên môn, có tinh thần trách nhiệm, tận tụy với công việc. + Giao dịch trung thực, công bằng, vì lợi ích của khách hàng, đặ t lợi ích của khách hàng lên trên lợi ích của công ty. Trong trường h ợp có sự xung đột giữa lợi ích của công ty và lợi ích của khách hàng phải ưu tiên lợi ích của khách hàng. + Cung cấp đầ y đủ, chính xác các thông tin cần thiết cho khách hàng, bảo vệ tài sản của khách hàng, b í mật các thông tin về tài khoản của khách hàng trừ trường hợp khách hàng đồng ý bằng văn bản hoặc theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước. + Không đựơc sử dụng các lợi thế của mình làm tổn hại đến khách hàng và ảnh hưởng xấu đến hoạt động chung của thị trường, không được thực hiện các hoạt động có thể làm khách hàng và công chúng hiểu nhầm về giá cả, giá trị và bản chất của chứng khoán.
  3. + Không được làm các công việc có cam kết nhận hay trả nh ững khoản thù lao ngoài khoản thu nhập thông thường. 1.2. Các chủ thể kinh doanh chứng khoán 1.2.1. Công ty chứng khoán Công ty chứng khoán là tổ chức hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực chứng khoán với mục đích tìm kiế m lợi nhuận. Hiện nay trên thế giới tồn tại hai mô hình tổ chức của công ty chứng khoán: mô hình công ty đa năng và mô hình công ty chuyên doanh. Thứ nhất: Theo mô hình công ty đa năng, công ty chứng khoán là mộ t bộ phận cấu thành của ngân hàng thương mại. hay nói cách khác. Ngân hàng thương mại kinh doanh trên cả hai lĩnh vực là tiền tệ và chứng khoán. Thông thường theo mô hình này, NHTM cung ứng các dịch vụ tài chính rấ t đa dạng và phong phú liên quan đến kinh doanh tiền tệ, kinh doanh chứng khoán và các hoạ t động kinh doanh khác trong lĩnh vực tài chính. Mô hình này có ưu điể m và hạn chế sau: * Ưu điểm - NHTM kinh doanh nhiều lĩnh vực nên có thể giảm bớt được rủi ro hoạ t động kinh doanh chung, có khả năng chịu được các biến động lớn trên thị trường chứng khoán. - NHTM là tổ chức kinh doanh trong lĩnh vực tài chính tiền tệ có lịch sử lâu đời, có thế mạnh về tài chính và chuyên môn trong lĩnh vực tài chính. Do đó cho phép các NHTM tham gia kinh doanh chứng khoán sẽ tận dụng đự ơc thế mạnh của ngân hàng, tạo động lực cho sự phát triể n của thị trường chứng khoán. * Hạn chế - Do thế mạnh về tài chính, chu yên môn, nên NHTM tham gia kinh doanh chứng khoán có thể gây lũng đoạn thị trường, trong trư ờng hợp quản lý nhà nước về lĩnh vực chứng khoán và quản trị điều hành thị trường còn yế u. - Do tham gia nhiều lĩnh vực sẽ làm giảm tính chuyên môn hoá, khả năng thích ứng và linh hoạt kém. - Trong trường hợp th ị trường chứng khoán có nhiều rủ i ro. Ngân hàng có xu hướng bảo thủ rút khỏ i th ị trường chứng khoán để tập trung kinh doanh tiền tệ.
  4. Thứ hai: Mô hình công ty chuyên doanh: Theo mô hình này, kinh doanh chứng khoán do các công ty chứng khoán độc lập, chuyên môn hoá trong lĩnh vự c chứng khoán đảm nhận. Mô hình này khắc phục được h ạn chế của mô hình đa năng: giảm rủ i ro cho hệ thống ngân hàng, tạo điều kiện cho các công ty chứng khoán kinh doanh chuyên môn hoá, thúc đẩ y sự phát triể n th ị trường ch ứng khoán. Ngày nay với sự phát triển của th ị trương chứng khoán, để tận dụng thế mạnh của lĩnh vưc tiền tệ và chứng khoán, bằng cách cho phép hình thành mô hình công ty đ a năng một phần – các NHTM thành lập công ty con để chuyên kinh doanh chứng khoán. 1.2.2. Quỹ đầu tư và công ty quản lý quỹ đầu tư a. Quỹ đầu tư Qu ỹ đầu tư là tổ chứ c hoạ t động theo phương thức huy động vốn thông qua phát hành cổ phiếu hoặ c chứng ch ỉ của quỹ, để đầu tư vào chứng khoán và các loạ i tài sản tài chính khác với mục đích làm tăng giá trị tài sản của quỹ. Thông thường các chủ thể tham gia vào hoạ t động của quỹ b ao gồm: + Công ty quản lý quỹ: th ực hiện quản lý quỹ đầu tư đảm bả o phù hợp với điều kiện qu ỹ và làm tăng tài sản của quỹ. + Tổ chức quản lý tài sản của quỹ: thực hiện bảo đảm, lưu ký chứng khoán, các hợp đồng kinh tế, các chứng từ có liên quan đến tài sản quỹ. + Tổ chức kiểm tra, kiể m soát hoạt động của quỹ: tu ỳ mô hình quỹ mà tổ chức này thường do ngân hàng hoặc Hội đồng quản trị của quỹ th ực hiện với chức năng chủ yếu là kiểm tra, kiểm soát hoạt động của quỹ và công ty quản lý quỹ, bảo vệ quyề n lợi chính đáng của nhà đầu tư. + Tổ chức kiểm toán độc lập: thực hiện kiểm soát hàng năm về tài sản và hoạ t động quản lý của công ty quản lý Qu ỹ để đảm bảo các số liệu báo cáo nhà đầu tư là chuẩn xác. + Tổ tư vấn luậ t: thực hiện tư vấn về pháp luật cho hoạt động của qu ỹ đồng thời giám sát, quản lý chặt chẽ nhằm giảm thiểu rủ i ro và bảo vệ lợi ích cho nhà đầu tư. - Người lưu giữ CK Đóng vai trò là người bảo quản tài sản của qu ỹ đồng thời giám sát hoạt động của công ty quản lý qu ỹ n hằm bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư. một số nước người lưu giữ CK là ngân hàng giám sát, do công ty quản lý qu ỹ lựa chọn. ngân hàng giám sát có trách nhiệ m:
  5. + Tách biệt tài sản của quỹ với các tài sản khác + Kiểm tra giám sát công ty quản lý qu ỹ sao cho đảm bảo việc quản lý qu ỹ phù hợp với pháp luật nhà nước và điều lệ qu ỹ, b ảo vệ nhà đầu tư. + Thực hiện các quyề n lợi thu chi của qu ỹ theo đúng hướng dẫn của công ty quản lý qu ỹ. + Xác đ ịnh các báo cáo do công ty quản lý quỹ tiến hành các hoạ t động vị phạm pháp luật hoặc trái với điều lệ quỹ. + Báo cáo UBNDCKNN khi phát hiện công ty quản lý quỹ tiến hành các hoạt động vi phạm pháp luậ t hoặc trái với điều lệ quỹ. Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ trên, đòi hỏi ngân hàng giám sát phả i qu ản lý tài sản của Qu ỹ tách biệt với các tài sản khác của ngân hàng, ngân hàng giám sát được hưởng phí theo quy định của tiền lệ qu ỹ. - Nhà đầu tư: là người trực tiế p góp vốn vào quỹ thông qua mua chứng chỉ quỹ đầu tư. Họ có quyền hưởng lợi từ các hoạ t động đầu tư của quỹ và yêu cầu công ty quản lý qu ỹ thự c hiện việ c đầu tư theo đúng điều lệ quỹ. Tuy nhiên, nhà đầu tư không được phép trực tiếp thực hiện quyề n, nghĩa vụ đố i với tài sản của quỹ. b. Công ty quản lý quỹ Công ty quản lý quỹ là công ty thực hiện việc điêu hành, quản lý các quỹ đầu tư phù hợp với điều lệ quỹ và làm tăng giá trị tài sản quỹ. Khách hàng của công ty quản lý quỹ thư ờng là các nhà đầu tư có tổ chức: các quỹ đầu tư, công ty bảo hiểm, công ty tài chính…chức năng của công ty quản lý Quỹ là thực hiện việc đầu tư theo sự uỷ thác của khách hàng sao cho phù hợp với mục tiêu đầu tư của quỹ mà khách hàng đã lựac chọn. 1.2.3. Các chủ thể khác Ngoài các chủ thể trên, tham gia kinh doanh chứng khoán còn có các chủ thể sau: - Công ty lưu ký và thanh toán bù trừ: là công ty th ực hiện cung cấp dịch vụ lưu ký và thanh toán bù trừ cho các giao dịch trên th ị trường chứng khoán. - Ngân hàng thương mạ i: tham gia kinh doanh chứng khoán thông qua thực hiện các nhiệm vụ: đầu tư chứng khoán, lưu ký, thanh toán trên thị trường chứng khoán. - Các tổ chức trung gian tài chính khác: công ty bảo hiểm, các quỹ lương hưu…các
  6. công ty này huy động vốn thông qua các nghiệp vụ kinh doanh đặc thù của nó (ví d ụ: công ty bảo hiểm huy động thông qua bán hợp đồng bảo hiểm, các quỹ hưu trí vốn do các thành viên đóng góp theo đ ịnh kỳ…) với số vố n huy động được các công ty này s ẽ thực hiện đầu tư vào tài sản tài chính, chủ yế u là các chứng khoán. Vì vậy, trên thị trường chứng khoán các công ty này là các nhà đầu tư có tổ chức. 1.3. Các nghiệ p vụ kinh doanh chứng khoán 1.3.1. Các nghiệp vụ kinh doanh của một số tổ chức kinh doanh chứng khoán trên Thị trường chứng khoán a. Công ty chứng khoán Công ty chứng khoán thường thực hiện một số nghiệp vụ sau: - Môi giới: Là hoạ t động kinh doanh chứng khoán trong đó công ty chứng khoán đứng ra làm đạ i diện cho khách hàng tiến hành giao dịch thông qua cơ chế giao dịch trên sở giao dịch chứng khoán hoặc thị trường OTC mà nhà môi giới chỉ thực hiện giao d ịch theo lệnh của khách hàng để hưởng phí hoa hồng, họ không phải chịu rủ i ro từ hoạt động giao d ịch đó. Với tư cách là ngư ời môi giới, ngoài việ c giao dịch theo chỉ thị c ủa khách hàng, công ty chứng khoán thường cung ứng các dịch vụ tiện ích khác: + Quản lý tài khoản tiền gửi và tài khoản chứng khoán cho khách hàng. + Quản lý các lệnh giao dịch cho khách hàng. + Vận hành các đầu mối thông tin và tư vấn cho khách hàng về đầu tư chứng khoán. - Bả o lãnh phát hành: là hoạt động hỗ trợ cho các nhà phát hành khi thực hiện huy động vốn thông qua bán chứng khoán trên th ị trường thứ cấp theo sự uỷ thác của nhà phát hành. Nghiệp vụ bảo lãnh được thực hiện bởi đội ngũ chuyên gia giỏi về chứ ng khoán, am hiểu thị trường có năng lực tài chính. Họ thường có một mạng lưới bán hàng rộng rãi để đ ảm bảo cho đợt phát hành thành công. Vì vậy thông qua tổ chức bảo lãnh khách hàng, công ty chứng khoán được nhận tiền hoa hồng bảo lãnh. Tiền hoa hồng bảo lãnh đ ược xác định theo sự thoả thuận giữa nhà phát hành với nhà bảo lãnh. Nghiệp vụ bảo lãnh phát hành thường được thực hiện với sự tham gia của các chủ thể sau: + Tổ chức bảo lãnh phát hành
  7. Tu ỳ vào quy mô đợi phát hành mà tổ ch ức thực hiện bảo lãnh phát hành có thể là một hoặc một tổ hợp bao gồm nhiều nhà bảo lãnh. Nhà bảo lãnh phát hành là người đứng ra mua hoặc chào bán chứng khoán của một nhà phát hành nh»m thực hiện phân phối chứng khoán. + Nhóm đại lý phân phố i thường bao gồm các công ty chứng khoán tự doanh (dealers). Thực hiệ n nhiệm vụ bảo lãnh, công ty chứ ng khoán sẽ thực hiệ n các công việc chính sau: - Chuẩn b ị hồ sơ xin phép phát hành các thủ tục cần thết cho đợt phát hành. - Thành lập tổ hợp bảo lãnh (nếu có) - Định giá chứng khoán - Phân phối chứng khoán - Bình ổn giá chứng khoán sau đợt phát hành. Việc bảo lãnh phát hành thư ờng được thực hiện theo một trong những phương thức sau: + Cam kế t chác chắn: là phương thức bảo lãnh mà theo đó TCBL cam kết sẽ mau toàn bộ chứng khoán phát hành cho dù có phân phối được hết chứng khoán hay không. + Cố gắng cao nhất: là phương thức bảo lãnh mà theo đó TCBL thoả thuận là đại lý cho TCPH, TCBL không cam kết bán bán toàn bộchứng khoán mà cam kết sẽ có gắng tối đa để bán chứng khoán ra thị trường, nhưng nếu không phân phố i hết sẽ trả lại cho TCPH phần còn lạ i. + Tấ t cả hoặc không: trong phương thức này, TCPH yêu cầu TCPL bán mộ t số lượng chứng khoán nhất định, nếu không phân phối được hết sẽ huỷ b ỏ toàn bộ đợt phát hành. + Tối thiểu và tối đa: là phương thức trung gian giữa phương thức bảo lãnh với cố gắng cao nhấ t và phương thức bảo lãnh tất cả hoặc không. Theo phương thức này, TCPH yêu cầu TCBL bán tối thiểu mộ t tỷ lệ chứng khoán nhất đ ịnh (mức sàn). Vượt trên mức ấ y, TCBL đư ợc tự do chào bán chứng khoán đến mức tố i đa quy đ ịnh (mức trần). Nếu lượng chứng khoán bán được đạt tỉ lệ thấp hơn mức yêu cầu thì toàn bộ đợt phát hành sẽ bị huỷ bỏ . (xem chi tiế t chưng 3) - Tư vấ n: Tư vấn trong lĩnh vực chứng khoán là hoạt động phân tích, dự báo các dữ liệ u về lĩnh vực chứng khoán, từ đó đưa ra các lời khuyên cho khách hàng. Với khả năng chuyên môn và kinh nghiệ m trong lĩnh vực này, họ sẽ đưa ra các dự báo cho khách hàng để tham khảo. Từ đó khách hàng đưa ra quyết đ ịnh của chính mình. Nhà tư vấn không chịu trách
  8. nhiệm về hậu quả các quyế t định củ a nhà tư vấn. Tuỳ vào loại hình tư vấn và thông tin nhà tư vấn cung cấp cho khách hàng mà khách hàng có thể trả các khoản phí. Các công ty chứng khoán thường cung ứng các dịch vụ tư vấn sau: - Tự doanh: là hoạt động tự mua, bán chứng khoán cho mình để hưởng lợi nhuận từ chênh lệch giá. Hoạt động này công ty phải tự ch ịu trách nhiệm với quyết định của mình, tự gánh chịu rủi ro từ quyết định mua, bán chứng khoán của mình. Hoạt động này thường song hành với hoạt động môi giới. vì vậy, khi thực hiện hai hoạt động này có thể dẫn đêm xung đột về lợi ích giữa một bên là lợi ích của công ty chứng khoán và mộ t bên là lợi ích của khách hàng. Để tránh trường hợp này thông thường các th ị trường đều có chính sách ưu tiên thực hiện lệnh của khách hàng trước khi thực hiện lệnh của các công ty chứng khoán. Đố i với một số thị trường, hoạt động tự doanh của công ty chứng khoán được gắn liền với hoạ t động tạo lập thị trường. Các công ty chứng khoán được th ực hiện nghiệp vụ tự kinh doanh thông qua việ c mua bán trên thị trường có vai trò đ ịnh hướng và điều tiế t hoạt động của thị trường. Gióp phần bình ổn định giá cả trên thị trường. - Quản lý danh mục đầu tư: Là hoạt động trong đó khách hàng uỷ thác vốn của mình cho công ty ch ứng khoán thực hiện đầu tư hộ. Thực hiện nghiệp vụ này, công ty chứng khoán theo sự uỷ thác củ a khách hàng th ực hiện đầu tư với mục tiêu bảo toàn vốn và tăng lợi nhuận cho khách hàng. Sau khi ký hợp đồng uỷ thác với khách hàng, công ty chứng khoán có nhiệ m vụ thực hiện quản lý vốn cho khách hàng theo hợp đồng uỷ thác bao gồ m thực hiện đầu tư và cung ứng các dịch vụ đ i kèm cho khách hàng như: lưu ký chứng khoán, quản lý tài sản và vốn cho khách hàng, cung cấp tín dụng… b. Quỹ đầu tư chứng khoán. Các nghiệp vụ chủ yếu của qu ỹ đầu tư chứng khoán bao gồm: - Huy động vốn: Tuỳ vào loại hình quỹ đ ầu tư và hợp đống uỷ thác với công ty quản lý quỹ, quỹ đầu tư sẽ lựa chọn hình thức để huy động vốn. Đối với qu ỹ đ óng, quỹ thực hiện huy động vốn một lần khi thành lập quỹ và đầu tư vốn đã huy động được trong suốt thời gian hoạt động của quỹ. Đối với quỹ mở, vốn của quỹ có thể huy đ ộng thêm vốn khi cần thiết. Vố n của qu ỹ được huy động thông qua hai hình thức là phát hành ch ứng chỉ qu ỹ hoặc
  9. cổ phiếu của qu ỹ và vay nợ. Tuy nhiên lu ật pháp các nước đều có hạn chế số lượng vay nợ của qu ỹ. Thông thướng, quỹ chỉ được vay từ n gân hàng nh ằm mục đích phục vụ cho các chi phí phát sinh tức thời hoặc để hỗ trợ các danh mục đầu tư có nhu cầu vốn ngắn hạn. - Đầ u tư: Các qu ỹ đầu tư th ực hiện đầu tư theo danh mục. Để xác định được một danh mục đầu tư hiệu quả, các quỹ dựa vào số vốn huy đ ộng được, căn cứ vào mục tiêu đầu tư và kế t quả n ghiên cứu thị trường, qu ỹ sẽ quyết đ ịnh lựa chọn danh mục đầu tư và phân bổ vốn vào các tài sản trong danh mục. Các qu ỹ đầu tư thường có quyế t định đầu tư hiệu quả do các công ty quản lý qu ỹ đều có các chuyên gia trong lĩnh vực phân tích và đầu tư tài chính. c. Nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán của nhà đầu tư cá nhân và các định chế tài chính khác - Lưu ký chứng khoán: là hoạt động lưu giữ , bảo quản chứng khoán cho khách hàng và giúp cho khách hàng thực hiện các quyền liên quan đế sở h ữu chứng khoán. - Thanh toán bù trừ: công ty sẽ căn cứ vào kế t quả giao dịch để từ đó bù trừ các giao dịch và xác đ ịnh nghĩa vụ thanh toán cho các bên tham gia giao dịch. - Đăng ký chứng khoán: công ty đăng ký các thông tin về chứng khoán và quyền sở hữu chứng khoán của người nắm giữ chứng khoán. - Nghiệp vụ của các nhà đầu tư có tổ chức và cá nhân khác: đây là đ ối tượng kinh doanh bằng vốn của mính, đầu tư trên th ị trường để kiếm lợi nhuận. Do đó nghiệp vụ chính của các đối tượng này là phân tích thị trường và dựa vào mục tiêu đầu tư của mình để có quyết định đầu tư nhằm đạ t mục tiêu đã đề ra. 1.3.2. Nhân tố ả nh hưởng đến hoạt độ ng kinh doanh chứ ng khoán a. Môi trường phát lý Đố i với các nhà đầu tư, chứng khoán là đối tượng kinh doanh đặc biệ t, việ c định giá chứng khoán rất phức tạp, hoạ t động giao dịch phải tuân thủ các quy định rấ t nghiêm ngặt do đó nhà đầu tư có thể gặp nhiều rủi ro. Đối với mỗi quốc gia ho ạt động thị trường chứng khoán có tác động mạnh mẽ đến mọi mặt của nền kinh tế . vì vậy, so với các hoạt động kinh doanh khác. Kinh doanh chứng khoán ch ịu sự điều chỉnh của các quy đ ịnh luậ t pháp khá chặt chẽ và buộc các chủ thể kinh doanh phả i tuân thủ . Các quy định này đựơc ban hành nhằm mục đích: - Bảo vệ quyề n lợi chính đáng của các nhà đầu tư, đặ t biệt là các nhà đầu tư cá nhân. - Đả m bảo thị trường hoạt động trôi chảy và hiệu quả
  10. - Ngăn chặn các hoạt động tiêu cực trên th ị trường chứng khoán. - Giảm thiểu sự tác động tiêu cực của thị trường chứng khoán đến các hoạt động của nền kinh tế . b. Cơ chế chính sách. Bên cạnh sự điều ch ỉnh của hệ thống pháp luật, kinh doanh chứng khoán còn chịu sự chi phố i của hàng loạt các cơ chế, chính sách của nhà nư ớc, của ngành. Đặc biệt là cơ ch ế chính sách tài chính (thuế , phí, lệ phí, trợ cấp…) sẽ tác động trự c tiếp đón hiệu quả kinh doanh. Nhà nước ban hành cơ chế chính sách, tạo điều kiện thuận lợi và hỗ trợ cho hoạ t động kinh doanh góp phần quan trọ ng vào hiệ u quả kinh doan, các quy định về mức thuế phải nộp các khoản phí, lệ phí….các chủ thể kinh doanh được thu, phả i nộp hợp lý sẽ giúp các chủ thể kinh doanh có nguồn thu – chi hợp lý, nâng cao hiệu quả kinh doanh. c. Các nhân tố khác. - Môi trường kinh tế, chính trị, xã hội: có thể nói môi trường kinh tế, chính trị, xã hội ảnh hưởng sâu rộng đén hoạt động của nền kinh tế . các chỉ tiêu kinh tế vĩ mô như; lam phá, t ỷ giá hố i đoái, tôc độ tăng trưởng của nền kinh tế…có tác động trực tiếp đến hiệu quả hoạ t động của th ị trường chứng khoán nói chung và dên hiệu quả kinh doanh chứng khoán nói riêng. Nếu lạm phát được duy trì ở mức hợp lý, tăng trưởng ổn định…là điều kiện thuận lợi để kinh doanh hiệu quả bên cạnh đó, sự ổn đ ịnh về chính trị và xã hộ i sẽ tạo điều kiện để thị trướng chứng khoán phát triể n ổn định, hoạ t động kinh doanh chứng khoán hiệu quả và phát triển. - Sự phát triển của thị trường chứng khoán: sự phát triển của th ị trường chứng khoán được xem xét ở một số khía cạnh chủ yếu: + Cung cầu trên th ị trường: thị trường chứng khoán phát triển khi có nguồn hàng hoá phong phú, đa dạng và có đông đảo các chủ thể tham gia mua bán. + Cơ sở hạ tầng thị trường: bao gồm hệ thống thông tin thị trường, hệ thống giao dịch, hệ thống lưu ký, thanh toán bù trừ…th ị trường phát triển khi cơ sở hạ tầng tiên tiến và đồng bộ sẽ tạo thuận lợi cho việc thực hiện các giao dịch, giảm thiểu rủi ro hệ thống. + Sự hiểu biế t của công chúng về thị trường chứng khoán : Thị trường chứng khoán là thị trường bậc cao, các chủ thể tham gia thị trường nếu không am hiểu những kiến thức cơ bả n về TTCK thì dễ bị rủi ro. Thị trường sẽ thực sự năng động , hấp dẫn khi nhà đầu tư có sự h iểu biết về ch ứng khoán và th ị trường hấp dẫn khi nhà đầu tư có sự hiểu biết về chứng khoán và thị
  11. trường chứng khoán.Vì vậ y, sự hiểu biế t về thị trư ờng chứng khoán cũng là mộ t trong nhữn g nhân tố tác động đến hiệu quả kinh doanh chứng khoán. + Quản lý nhà nước về thị trường chứng khoán là vịêc quản lý và giám sát các hoạt động phát hành, giao dịch, thanh toán.. đối với các chứng khoán. Việc quản lý này đ ược chú trọng ở khía cạnh lập pháp và hành pháp. - Năng lực c ủa chủ thể kinh doanh: Hoạt động kinh doanh chứng khoán muôn đạt hiệu quả đòi hỏi bản thân chủ thể tham gia kinh doanh phả i là người có kỹ năng phân tích tố t, hiểu biế t về lĩnh vực hành nghề. Chủ thể kinh doanh có năng lực chuyên môn, có đạo đức nghề nghiệp, làm việc có trách nhiệm sẽ tạo đư ợc uy tín trên th ị trường và với khách hàng, từ đó có khả năng mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh doanh và ngược lại. 1.4. Đạo đức nghề nghiệ p trong kinh doanh chứng khoán. 1.4.1. Khái niệm và tầ m quan trọ ng của đạ o đức nghề nghiệp trong kinh doanh chứng khoán a . Khái niệm: Bản chấ t của đạo đức nghề nghiệp nói chung là tính tin cậy Những người làm việc trong một ngành nghề nhấ t định đư ợc kh ẳng định là có đạo đức nghề n ghiệp có nghĩa là phải có độ tin cậ y, họ sử dụng quyề n hạn do tính chất nghề nghiệp mà có phải mang lại hiệu qủa tố t nhấ t cho xã hội. Như vậ y đạo đức nghề nghiệp được thể h iện qua bốn khía cạnh sau: - Đủ trình độ và năng lực để thực hiện công việc đạt kết quả cao. - Đủ tiêu chuẩn hành nghề có nghĩa là phải làm việc theo đúng tiêu chuẩn và đúng quy trình công việc. - Thẳng thắn, trong sạ ch và công bằng. - Niềm tự hào về nghề nghiệp, làm việc theo đúng tiêu chuẩn công việc, không có những hành vi sai phạ m và không cho người khác coi thường nghề nghiệp của mình. Như vậ y có thể hiểu đạo đức nghề nghiệp trong hoạt động kinh doanh chứng khoán là tập hợp các chuẩn mực hành vi cách cư xử và ứng xử trong nghề nghiệp kinh doanh chứng khoán nhằm bảo vệ và tăng cường vai trò, tính tin cậy và niề m tự hào của nghề kinh doanh chứng khoán trong xã hội. b. Tầm quan trọng của đạo đức nghề nghiệ p trong kinh doanh chứ ng khoán - Đạo đức nghề nghiệp trong hoạt động kinh doanh chứng khoán là yế u tố quan trọng
  12. quyết định đến sự tin tư ởng của khách hành đối với n hững người làm nghề kinh doanh chứng khoán. Các tổ ch ức thực hiện nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán là các tổ chức cung ứng d ịch vụ cho khách hàng. Để kéo khách hàng về phía mình thì yếu tố hàng đầu là phải tạo được sự tin tưởng. Bởi yếu tố đầu tiên đo lường chất lượng các sản phẩm dịch vụ là uy tín của đơn vị cung ứng d ịch vụ. Trên phương diện này thì đạo đức nghề n ghiệp còn quyết đ ịnh đến sự tồn tại và phát triể n của ngành kinh doanh chứng khoán. - Thông qua các tiêu chuẩn về đạo đức nghề nghiệp sẽ qu ản lý đ ược tiêu chuẩn về nghiệp vụ của các công ty chứng khoán. - Một trong nh ững tiêu chu ẩn của đạo đ ức nghề KDCK là làm việc phả i đúng theo tiêu chuẩn nghề n ghiệp, đúng theo quy trình nghiệp vụ của công việc. Thông qua việc đ ề ra các tiêu chuẩn về đạo đức nghề kinh doanh chứng khoán buộc người làm trong nghề phải thực hiện nghiệp vụ theo đúng quy trình, đảm bảo chất lượng cao, mang lại hiệu quả cho mình và cho xã hộ i. Điều này cũng đồng ngh ĩa với các hoạ t động trái với tiêu chuẩn công việc sẽ trài đạo đứ c và b ị xã hội lên án. - Đạo đức nghề nghiệp sẽ góp phần xây dựng nên hình ảnh tốt đẹp của nhà kinh doanh chứng khoán. Đạo đức nghề KDCK góp phần tạo ra sự tin tưởng vào trình độ , đạo đức của người KDCK. Thông qua đó tạo ra được uy tín và hình ảnh tốt đẹp cho khách hàng. Chính điều này sẽ góp phần tạo ra mối quan hệ tốt đ ẹp giữa người kinh doanh chứng khoán và khách hàng, giữa những người kinh doanh ch ứng khoán với nhau. Từ đó tạo động lực cho sự phát triển của ngành kinh doanh chứng khoán. 1.4.2. Chuẩn mực về đạo đức nghề nghiệp a. Đối với công ty thành viên Yêu cầu về đạo đức nghề nghiệp của các công ty thành viên bao gồm: - Chấp hành nghiêm pháp luậ t nhà nước, các quy chế, quy đ ịnh của nghề KDCK. - Phải đặt lợi ích của khách hàng lên hàng đầu; Các thông tin cung cấp cho khách hàng phải đ ảm bảo tính chính xác, kịp thời, công bằng. Tài sản của khách hàng phải được bảo quản tách bạch với tài sản của công ty. Tránh s ự xung đột về lợi ích giữa khách hàng và công ty thành viên. Nếu có sự xung độ t về lợi ích thì phải ưu tiên lợi ích của khách hàng trước, tránh
  13. việc trục lợi từ khách hàng thông qua các nghiệp vụ. - Phải chú tâm và cẩn trọng công việc: Công ty thành viên ph ải xây dựng quy trình chuẩn hoạt động, phả i có một đội ngũ cán bộ có trình độ, tận tuỵ và có trách nhiệm đố i với công việc. - Tình hình tài chính lành mạnh, có cơ c ấu tổ chức hợp lý nhằ m đảm bảo kh ả năng cung ứng dịch vụ một cách hiệu quả cho khách hàng. Ngoài ra công ty thành viên phải có sự phố i hợp chặ t ch ẽ với đồng nghiệp, với cơ quan quản lý nhà nước và phối h ợp trong toàn ngành chứng khoán nhằ m đả m b ảo hoạt động của các công ty thành viên sẽ vì lợi ích chung của ngành chứng khoán và tuân thủ các quy định của nhà nước. b. Đối với các cá nhân tham gia thị trường Tu ỳ theo từng nghề mà đòi hỏi đạo đức nghề nghiệp khác nhau. Nhìn chung yêu cầu đạo đức nghề nghiệp của các cá nhân tham gia KDCk bao gồm: - Tuân thủ các quy đ ịnh của pháp luật, các quy chế, quy đ ịnh trên th ị trường chứng khoán (không được thực hiện các hoạt động bị cấm để kinh doanh trên thị trường chứng khoán, không tạo điều kiện giúp ngư ời khác vi phạ m pháp luậ t) - Tránh trư ờng hợp vì mục tiêu trục lợi cá nhân gây ra những tác động xấu cho thị trường. - Phải có sự phối hợp chặt chẽ với cơ quan quản lý nhà nước và cơ quan quản lý thị trường để phát hiện và loại bỏ các hiện tượng tiêu cực trên thị trưởng. Đảm bảo thị trường hoạt động minh bạch, công bằng và hiệu quả. Chương 2: PHÂN TÍCH VÀ ĐỊNH GIÁ CHỨNG KHOÁN 2.1 Doanh lợi và rủi ro trong đầu tư chứng khoán 2.1.1 Doanh lợi trong đầu tư chứng khoán Doanh lợi trong đầu tư chứng khoán được thể h iện qua các chỉ tiêu sau: ● Mức sinh lời tuyệt đối Mức sinh lời của một khoản đầu tư là phần chênh lệch giữa kết quả thu được sau một khoảng th ời gian đầu tư và phần vốn gốc mà nhà đầu tư bỏ ra ban đầu. Thu nhập mà nhà đầu tư nhận được trong đầu tư chứng khoán bao gồm: (1) Cổ tức (D), trái tức (C) do sở hữu cổ phiếu, trái phiế u. (2) Lãi (hoặc lỗ) về vốn đầu tư: là mức chênh lệch giữa giá bán (Pt) và giá mua
  14. chứng khoán (P0): Lãi (hoặc lỗ) về vốn đầu tư = Pt – P0 T ổng mức sinh lời = c ổ tức (trái tức) ± lãi (lỗ) về vốn (3) Ngoài các khoản thu nhập trên, khi đầu tư cổ phiếu, nhà đầu tư còn có thể nhận được thu nhập từ chênh lệch giữa giá bán cổ phiếu thực tế trên thị trường với giá quyền mua chứng khoán mà nhà đầu tư được hưởng. ● Mức sinh lời tương đối Mức sinh lời tương đố i (Rt) phản ánh 1 đồng vốn đầu tư trong 1 năm mang lại bao nhiêu thu nhập, nó là cơ sở để so sánh các khoản đầu tư khác nhau. (Pt - P 0) + D(hoặc C) Rt = -------------------------- P0 Trên thực tế để so sánh được mức sinh lời giữa các tài sản có thời gian đáo hạn khác nhau, người ta thường sử dụng mức sinh lời theo năm. Nếu một tài sả n có mức sinh lời trong thời gian m tháng là Rm thì mức sinh lời năm (Rn) sẽ là: Rn = (1 + Rm) 12/m - 1 ● Tổng mức sinh lời trong nhiều năm và mức sinh lời bình quân năm Phần trên mới xác định các mức sinh lời trong 1 năm hoặc dưới 1 năm và quy đổi thành năm. Trên thực tế, hoạt động đầu tư có thể kéo dài trong thời gian nhiều năm. Ví dụ: đầu tư cổ phiếu dài hạn và cổ tức nhận được đe m tái đầu tư và tiếp tục tạo ra mức sinh lời. Gọi R1, R2, R3…, Rt là mức sinh lời mỗi năm trong thời gian đầu tư là t năm. Tổng mức sinh lời (Rtnăm) được tính như sau: Rtnăm = (1+R1) x (1+R2) x… x (1+Rt) - 1 Mức sinh lời bình quân (Rbq) năm được tính theo một trong hai cách sau: Mức sinh lời bình quân số học: Rbq = (R1 + R2 + …. + Rt) / t Mức sinh lời bình quân lũy kế hàng năm: Rbq = t√(1+R1) x (1+R2) x…. (1+Rt) - 1 ● Mức sinh lời danh nghĩa và thực tế Gọi R là mức sinh lời danh ngh ĩa, r mức sinh lời thực tế , h là tỉ lệ lạ m phát, ta có thể thấy mối quan h ệ giữa chúng như sau: (1 + R) = (1 + r) (1 + h) → R = r + h + rh
  15. ● Mức sinh lời (doanh lợi) kì v ọng Doanh lợi kì vọ ng E(r) hay mức sinh lời ước tính của một tài sản có rủi ro ở tương lai là bình quân gia quyền theo xác suất của các kế t quả thu được trong tấ t cả các tình huống xả y ra. E(r) = ∑ P i Ri i =1 → n Trong đó: - Pi là xác su ất xả y ra c ủa các tình huống i. (Tổng Pi = 100%) - Ri là doanh lợi kì vọng tương ứng với các tình huống i. 2.1.2 Rủi ro và đo lường rủi ro đầu tư chứng khoán 2.1.2.1 Rủi ro trong đầu tư chứng khoán ● Khái niệm rủi ro Rủi ro là s ự biến động tiềm ẩ n ở n hững kết quả, là khả năng xả y ra của những điều không mong muốn và khi nó xảy ra thì mang lạ i những tổn thấ t. Khác với sự không chắc chắn rủ i ro có thể đo lường được. Trong đầu tư ch ứng khoán, rủi ro được đ ịnh nghĩa là khả năng hay xác suấ t xảy ra nh ững kế t quả đầu tư ngoài dự kiến, hay c ụ thể h ơn rủ i ro là khả năng làm cho mức sinh lợi thực tế nhận được trong tương lai khác với mức sinh lời d ự kiến (thấp hơn) ban đầu. ● Các loại rủi ro Sự dao động của thu nhập, dao động của giá chứng khoán hay cổ tức (lãi suất) là nh ững yếu tố cấu thành rủi ro.  Rủi ro hệ thống Rủi ro hệ thống là những rủ i ro do các yếu tố, các s ự kiện nằm ngoài công ty, công ty không thể kiểm soát được và nó có tác động rộ ng rãi đến toàn bộ thị trường, đến tất cả các chứng khoán. + Rủi ro th ị trường Sự biến động giá chứng khoán do phản ứng của các nhà đầu tư trư ớc các sự kiện hữu hình / sự kiện thực tế (các sự kiện kinh tế chính trị xã hội…) xả y ra, hoặc các sự kiện vô hình nả y sinh do yế u tố tâm lí, mặc dù tình hình của công ty/ tổ ch ức phát hành chứng khoán vẫn không thay đ ổi. Rủi ro thị trường thường xuất phát từ những s ự kiện thực tế, nhưng do tâm lí không vững vàng của các nhà đầu tư nên họ hay phản ứng vượt quá các sự kiện đó. - Do sự thay đổi về môi trường kinh tế , chính trị, xã hội - Do kì vọng, tâm lí c ủa nhà đầu tư thay đổi - Do đầ u cơ + Rủi ro lạ m phát (rủ i ro sức mua) - Tăng giá hàng hóa dịch vụ - Đồng tiền mất giá - Giảm lợi nhuận thực của khoản đầu tư + Rủi ro lãi suất Nguyên nhân chính là do sự lên xuống của lãi suất chuẩn (lãi suất trái phiếu chính phủ) dẫn tới sự thay đổi mức lợi nhuận kì vọng. Nói cách khác sự thay đ ổi chi phí vay vốn
  16. đố i với các loại TPCP sẽ ảnh hưởng chi phí và LN của c ông ty phát hành cổ phiếu, trái phiếu. Sự tăng lên của lãi suấ t chuẩn sẽ làm ảnh hưởng đến toàn bộ hệ thống. Hệ quả trực tiếp là sự tăng lên của lãi suất chuẩn làm giá cả của các loạ i ch ứng khoán khác giảm xuống và ngược lại (Ảnh hưởng ngược chiều). + Rủi ro tỉ giá: do sự thay đổi tỉ giá hối đoái + Rủi ro pháp lí - Lừa đảo - Không/ khó chuyển nhượng - Tranh chấp quyề n lợi  Rủi ro không hệ thống Rủi ro không hệ thống là nh ững rủi ro do các yếu tố nội tại gây nên, và tác động lên 1 ngành, một công ty hay 1 số chứng khoán nhất định. + Rủi ro kinh doanh: là sự b iến động giá ch ứng khoán do những thay đổ i trong hoạt động kinh doanh dẫn đến lợi nhuận và cổ tức bị giả m sút. Nguyên nhân gây nên tình trạng này có thể do các tác động từ bên trong và/ hoặc bên ngoài doanh nghiệp. + Rủi ro tài chính : liên quan đến sử dụng đòn bẩ y tài chính của doanh nghiệp / xuất hiện khi công ty tài trợ c ho hoạ t động của mình bằng vốn vay, kéo theo nghĩa vụ trả nợ, lãi và phải thực hiện trư ớc khi thanh toán cổ tức cho cổ đông. Nếu việc tài trợ bằng vốn vay không hiệu quả thì có ảnh hưởng xấu đến giá cổ phiếu, trái tức, cổ tức và tiền hoàn vốn cho trái chủ. Thông thường một công ty có đ òn bẩy tài chính cao thì mức độ rủ i ro tài chính càng cao. + Rủi ro thanh khoản - Khố i lượng CP ít → khó mua bán - Khố i lượng giao d ịch bình quân thấp, giá giảm → khó bán - Lưu kí ch ứng khoán ít → khó bán 2.1.2.2 Đo lường rủi ro Trong tài chính, người ta thường sử dụng toán xác suất thống kê để đo lường rủi ro trong mức sinh lời của 1 loại, hoặc 1 danh mục ch ứng khoán bởi các thước đo: phương sai hoặc độ lệch chuẩ n (căn bậc hai của phương sai). Phương sai (kí hiệu Var hay σ2) được tính theo công thức sau: σ2 = ∑ { Pi [Ri - E(r)]2 } i =1→n Trong đó: Pi là xác suấ t của trạng thái i Ri là doanh lợi kì vọng ứng với từng trạng thái i E(r) là doanh lợi kì vọng của chứng khoán Độ lệch chuẩn (kí hiệ u SD/ σ) = √ σ 2 Độ lệ ch chuẩn phản ánh mức biến động (dao động) hay mức rủi ro của doanh lợi kì vọng của 1 chứng khoán, hoặc 1 danh mục chứng khoán. Độ lệch chuẩn càng cao thì rủi ro đầu tư chứng khoán càng lớn. 2.2. Phân tích đầ u tư chứng khoán
  17. Trước khi tiến hành đầu tư vào bấ t kì chứng khoán nào, cần phải xem xét việc đầu tư đó trong mối quan hệ so sánh với các cơ hội đầu tư khác. Do đó cần tiến hành phân tích chứng khoán. - Phân tích chứng khoán bao gồ m phân tích cơ bản (PTCB) và phân tích kĩ thuật (PTKT) - Phân tích cơ bản làm cơ sở cho việc nhận biết loạ i CK tốt, CK không tố t. - Phân tích kĩ thuật để quyết đ ịnh thời điểm mua bán CK. - Phối kế t hợp cả 2 lo ại phân tích là chìa khóa để thành công trong đầu tư CK. - PTKT là phương pháp dựa vào diễn biến giá và khối lượng giao dịch trong quá kh ứ để dự đoán, dự báo xu thế trong tương lai. - PTCB trả lời câu hỏ i CK nào (cái gì)? PTKT trả lời câu hỏi khi nào? - Xác định thời điểm là vô cùng quan trọng đặc biệ t là ở các thị trường hay biến động và khi th ực hiện chiến lược đầu tư ngắn hạn. 2.2.1. Phân tích cơ bản 2.2.1.1.Những vấ n đề chung về phân tích cơ bả n Phân tích cơ bản bao gồm: ● Phân tích nền kinh tế vĩ mô và TTCK + Các vấn đề quố c tế - Mức tăng trư ởng kinh tế, các vấn đề chính trị nhạ y cảm - Chính sách bả o hộ, chính sách tự do hóa tài chính, chính sách tiền tệ (3 công cụ: nghiệp vụ thị trường mở, lãi suất chiết khấu, dự trữ bắ t buộc). - Chính sách thương mại ả nh hưởng đến lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp. + Các vấn đề quố c gia - Môi trường chính trị xã h ội. - Môi trường pháp luật. - Các điều kiện kinh tế vĩ mô: GDP, lạ m phát, th ất nghiệp, lãi suất, tỉ giá, s ức chi tiêu (sức mua),… + Các dự đoán về tình hình kinh tế và xu hướng của thị trường: quan hệ giữa thực trạng nền kinh tế với diễn biến chung của TTCK không phả i lúc nào cũng diễn ra cùng chiều và nếu có thì chúng có thể xả y ra theo các chiều hướng và trật tự khác nhau. + Diễn biến của chỉ số giá trên thị trường. + Diễ n biến giao dịch: chênh lệch cung cầu, chênh lệch khối lượng giữa các mức giá, tỉ lệ tham gia đặ t lệnh,… + Hành vi của nhà đầu tư CK: có phả i là nhà đầu tư theo lí trí, nhà đầu tư tích cực hay thụ động, có phải là nhà đầu tư ngắn hạn,… ● Phân tích ngành + Ngành là gì? Theo Porter, ngành là 1 nhóm các công ty cung cấp các sản phẩ m và dịch vụ tương tự nhau, vì vậy cạnh tranh trực tiếp với nhau. + Lí do phải phân tích ngành: + Mục tiêu phân tích ngành: + Phương pháp phân tích ngành: - Phân tích thị trường: định vị giai đoạn phát triển của ngành - mô hình vòng đời sản
  18. phẩm. Các nhân tố tác động đến sự p hát triển của ngành: nhà cung cấp, khách hàng hay người tiêu dùng, hàng hóa và dịch vụ thay thế , sự đe dọa gia nhập thị trường, chính sách đố i với ngành của Chính phủ. - Phân tích đối thủ cạnh tranh ● Phân tích doanh nghiệp + Mục tiêu: - Đánh giá tổng quan về doanh nghiệp: quá trình ra đời và phát triển, ngành nghề kinh doanh, th ị trường, công nghệ, nhân lực, quản trị, điểm mạ nh, yếu, cơ hội, thách thức và triển vọng - Đánh giá khả năng sinh lời: ROA, ROE, P/E… - Đánh giá tình trạng tài chính: cơ cấu vốn, tài sản, khả năng thanh toán - Định giá chứng khoán + Quy trình phân tích: - Thu thậ p thông tin: thông tin nội bộ, thông tin bên ngoài, thông tin kế toán, quản trị (các báo cáo tài chính của công ty: bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ …). - Xử lí thông tin : so sánh, giải thích, đánh giá, xác định nguyên nhân - Dự đoán, ra quyết đ ịnh: quyết định đầu tư, quyết định tài trợ + Phương pháp phân tích: (1) Phương pháp phân tích tỉ lệ →Tính toán các chỉ tiêu tài chính theo tỉ lệ →So sánh các chỉ tiêu của doanh nghiệp: - Giữa kì này với kì trước - Giữa chỉ tiêu kế hoạch với thực hiện - Với chỉ tiêu trung bình ngành Ưu điểm của phương pháp: - Đơn giả n, dễ tính - T hấy được xu thế biến động của các ch ỉ tiêu tài chính - Đánh giá được vị thế của doanh nghiệp trong ngành Nhược điểm c ủa phương pháp: - Số liệu không cập nhật, thiếu chính xác làm ảnh hưởng đến kết quả tính toán và các nhận xét đánh giá có thể không xác đáng, trung thực. - Chỉ tiêu trung bình ngành khó xác định - Không thấ y rõ được nguyên nhân thay đổ i của các chỉ tiêu tài chính (2) Phương pháp tách đoạn: tách 1 chỉ tiêu tổng hợp thành nhiều chỉ tiêu cấu thành bộ phận có mối quan hệ nhân quả . Thu nhập sau thuế Thu nhập sau thuế Doanh thu Tổng tài sản ---------------------- = ---------------------- x ----------------- x ------------------ Vốn CSH Doanh thu Tổng tài sản Vốn CSH 2.2.1.2. Phân tích các chỉ tiêu tài chính
  19. Phân tích các chỉ số tài chính sẽ cho thấy mố i quan hệ đầy đủ ý nghĩa hơn giữa các giá trị riêng lẻ trong báo cáo tài chính. Nếu như mộ t con số riêng lẻ trong một báo cáo tài chính không thực sự nói lên nhiều điều, thì một chỉ số tài chính riêng lẻ c ũng có giá trị rất thấp nếu chúng ta không xét nó trong mối tương quan với các chỉ số khác. Từ những chỉ số được phân tích, chúng ta sẽ có những so sánh quan trọng nhằm xem xét kết quả hoạ t động của công ty trong mối tương quan với toàn bộ nền kinh tế, lĩnh vực ngành, các nhà cạnh tranh chủ yếu trong phạm vi ngành, kế t quả hoạt động trước đây của công ty. ♦ Nội dung phân tích: Trên cơ sở hệ thống số liệu đã được phản ánh ở các báo cáo tài chính liên quan, để đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp người ta thường tính toán và phân tích một s ố các chỉ tiêu sau: ● Các chỉ tiêu phản ánh tình hình thanh toán = Hệ số Tổng giá trị tài sản (1) thanh toán chung Tổng nợ Hệ số thanh toán chung phản ánh 1 đồng nợ được đảm bảo bằng bao nhiêu đồng tài sản của doanh nghiệp. Nhìn chung, hệ số này càng cao, ch ứng tỏ khả năng thanh toán của doanh nghiệp là tốt, doanh nghiệp chủ động được nguồn vốn trong kinh doanh. Nếu hệ số này bằng 1 hoặc nhỏ hơn 1 chứng tỏ doanh nghiệp đang lâm vào tình trạng mấ t hết vốn chủ sở h ữu và đang đi đến bờ vực phá sản. = Hệ số thanh toán Giá trị TSCĐ và ĐTDH (2) nợ dài hạn Tổng nợ dài hạn Hệ số thanh toán nợ dài hạn phản ánh 1 đồng nợ dài hạn được đảm b ảo bằng bao nhiêu đồng tài sản dài hạn của doanh nghiệp. = Hệ số thanh toán Giá trị TSLĐ và ĐTNH (3) nợ ngắ n hạn Tổng nợ ngắn hạn Hệ số thanh toán n ợ n gắn hạn phản ánh khả năng của doanh nghiệp có thể hoàn trả các khoản nợ ngắn hạn bằng các TSLĐ của doanh nghiệp. = Hệ số thanh toán TSLĐ và ĐTNH – hàng tồn kho (4) nhanh nợ ngắn hạn Tổng nợ ngắn hạn Hệ số thanh toán nhanh nợ ngắn hạn đo lường khả năng mà lượng tiền sẵn có vào ngày lậ p bảng cân đối kế toán và lư ợng tiền mà doanh nghiệp hi vọng có thể chuyển đổi được từ đầu tư tài chính và các khoản phải thu để hoàn trả các khoản nợ ngắn hạn. Nhìn chung các hệ số thanh toán nợ n gắn hạn cao đem lại s ự an toàn về tình hình tài chính, đảm bảo doanh nghiệp luôn có đủ khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn. Ngược lạ i các hệ số thanh toán thấp thể hiện tiề m năng thanh toán kém. Tuy nhiên, 1 doanh
  20. nghiệp có hệ số thanh toán nợ ngắn hạn quá cao cũng có mặt không tốt, do doanh nghiệp tồn trữ khố i lượng tiền quá lớn, mộ t loại tài sản gần như không sinh lời. ● Các chỉ tiêu phản ánh cơ cấu vốn và tình hình tài sả n = Hệ số Tổng n ợ phải trả (5) nợ Tổng nguồn vốn = Hệ số Tổng vốn chủ sở hữu (6) tự tài trợ Tổng nguồn vốn Nhìn chung hệ số tự tài trợ cao phản ánh doanh nghiệp rấ t chủ động về vốn trong kinh doanh. Tuy nhiên tùy theo đặc điểm ngành nghề kinh doanh của mỗi doanh nghiệp mà có kế t cấu nguồn tài trợ và cơ cấu tài sản khác nhau. Do vậy không thể dựa vào từng chỉ tiêu mà có những đánh giá xác đáng về doanh nghiệp. = Tỉ trọng Giá trị TSCĐ và ĐTDH (7) vốn cố định Tổng tài sản = T ỉ trọng Giá trị TSLĐ và ĐTNH (8) vốn lưu định Tổng tài sản Các chỉ tiêu phản ánh quan hệ cân đối giữa tài sản và nguồn vố n (9) - Quan hệ giữa TSCĐ và nguồn dài hạn Nguồn vốn dài hạn của doanh nghiệp = Vốn chủ sở hữu (Vcsh) + Nợ dài hạn (Nợdh) Nếu TSCĐ > Nguồn dài hạn chứng tỏ nguồn tài trợ không hợp lý , doanh nghiệp dễ lâm vào tình trạng thiếu và mất khả năng thanh toán do dùng nguồn ngắn hạn tài trợ cho tài sản dài hạn. - VLĐ thường xuyên = Vcsh + Nợdh - Giá trị còn lạ i của TSCĐ (VCĐ) - Vốn lưu động thuần = TSLĐ và ĐTNH - Tổng nợ ngắn hạn (Net working capital) ● Các chỉ tiêu phản ánh năng lực hoạt động c ủa tài sản = Vòng quay Giá vốn hàng bán (10) hàng tồn kho Giá trị hàng hóa tồn kho bình quân = Số n gày 1 vòng quay Giá trị hàng hóa tồn kho bình quân (11) hàng tồn kho Giá trị hàng bán bình quân 1 ngày Vòng quay hàng tồn kho phản ánh trong 1 kì, hàng tồn kho luân chuyển được bao nhiêu lần. Số ngày của 1 vòng quay hàng tồn kho phản ánh số n gày từ khi mua nguyên vật liệ u, hàng hóa đến khi bán được hàng. Nhìn chung, so với kì trước, vòng quay hàng tồn kho giảm, hay thời gian của 1 vòng quay hàng tồn kho tăng, chứng tỏ hàng tồn kho luân chuyển chậ m, vốn ứ đọng, kéo theo nhu cầu vốn của doanh nghiệp tăng (trong điều kiện quy mô s ản xuấ t kinh doanh không thay đổ i).
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2