intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Giáo trình Kinh tế vĩ mô (Nghề: Kế toán doanh nghiệp - Cao đẳng) - Trường Cao đẳng Cơ giới Ninh Bình (2021)

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:109

10
lượt xem
8
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Giáo trình Kinh tế vĩ mô (Nghề: Kế toán doanh nghiệp - Cao đẳng) cung cấp cho người đọc những kiến thức như: Khái quát kinh tế học và kinh tế học vĩ mô; Tổng sản phẩm và thu nhập quốc dân; Tổng cầu và chính sách tài khoá; Tiền tệ và chính sách tiền tệ; Tổng cung và chu kỳ kinh doanh; Thất nghiệp và lạm phát. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Giáo trình Kinh tế vĩ mô (Nghề: Kế toán doanh nghiệp - Cao đẳng) - Trường Cao đẳng Cơ giới Ninh Bình (2021)

  1. BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TRƯỜNG CAO ĐẲNG CƠ GIỚI NINH BÌNH GIÁO TRÌNH MÔN HỌC: KINH TẾ VĨ MÔ NGHỀ: KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP TRÌNH ĐỘ: CAO ĐẲNG Ban hành kèm theo Quyết định số: TC/TCGNB ngày.......tháng.......năm 20 của Trường Cao đẳng Cơ giới Ninh Bình
  2. Ninh Bình, năm 2021
  3. TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thông tin có thể được phép dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và tham khảo. Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh doanh thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm.
  4. LỜI NÓI ĐẦU Kinh tế vĩ mô là môn học trong nội dung chương trình đào tạo nghề Kế toán doanh nghiệp. Môn học nghiên cứu những kiến thức cơ bản về kinh tế học nói chung và kinh tế vĩ mô nói riêng. Kinh tế học vĩ mô bắt nguồn từ các học thuyết kinh tế chính trị. Nó kế thừa hệ thống tri thức của môn kinh tế chính trị. Kinh tế học vĩ mô hình thành từ những nỗ lực tách các quan điểm chính trị ra khỏi các vấn đề kinh tế. Các nhà nghiên cứu kinh tế học vĩ mô phát triển các mô hình để giải thích mối quan hệ giữa các yếu tố như thu nhập quốc gia, sản lượng, tiêu dùng, thất nghiệp, lạm phát, tiết kiệm, đầu tư, buôn bán đa quốc gia và tài chính đa quốc gia. Các mô hình này và các dự báo do chúng đưa ra được cả chính phủ lẫn các tập đoàn lớn sử dụng để giúp họ phát triển và đánh giá các chính sách kinh tế và các chiến lược quản trị. Nội dung môn học gồm 6 chương do nhóm giáo viên thuộc tổ bộ môn Kế toán doanh nghiệp biên soạn: Chương 1: Khái quát kinh tế học và kinh tế học vĩ mô Chương 2: Tổng sản phẩm và thu nhập quốc dân Chương 3: Tổng cầu và chính sách tài khoá Chương 4: Tiền tệ và chính sách tiền tệ Chương 5: Tổng cung và chu kỳ kinh doanh Chương 6: Thất nghiệp và lạm phát. Giáo trình Kinh tế vĩ mô đã được Hội đồng thẩm định Trường Cao đẳng Cơ giới Ninh Bình xét duyệt. Tuy nhiên trong quá trình biên soạn không tránh khỏi những khiếm khuyết, rất mong được những ý kiến đóng góp của bạn đọc để giáo trình ngày càng hoàn thiện hơn. Tham gia biên soạn: Phạm Thị Hồng Cao Thị Kim Cúc Thái Khắc Lưu MỤC LỤC 1
  5. LỜI NÓI ĐẦU.......................................................................................................1 1. Khái niệm về kinh tế học và những đặc trưng của kinh tế học..........................5 1. 1. Khái niệm về kinh tế học..............................................................................5 1.2. Những đặc trưng của kinh tế học ...................................................................6 2. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu môn học.............................................. 7 2.1. Đối tượng nghiên cứu kinh tế học vĩ mô .......................................................7 2.2. Phương pháp nghiên cứu kinh tế học............................................................. 7 3. Tổ chức kinh tế của một nền kinh tế hỗn hợp.................................................. 7 3.1. Ba chức năng cơ bản của một nền kinh tế...................................................... 7 3.2. Tổ chức kinh tế một nền kinh tế hốn hợp.......................................................8 4. Một số khái niệm liên quan cơ bản...................................................................9 4.1. Yếu tố sản xuất............................................................................................... 9 4.2. Giới hạn khả năng sản xuất...........................................................................10 4.3. Chi phí cơ hội............................................................................................... 11 4.4. Một số khái niệm khác..................................................................................12 5. Hệ thống kinh tế vĩ mô.................................................................................... 12 5.1. Tổng cung (AS)............................................................................................ 13 5.2. Tổng cầu (AD)..............................................................................................14 5.3. Cân bằng tổng cung và tổng cầu...................................................................16 6. Mục tiêu và các công cụ trong kinh tế vĩ mô..................................................16 6.1. Các mục tiêu kinh tế vĩ mô...........................................................................16 6.2. Các chính sách kinh tế vĩ mô chủ yếu.......................................................... 17 1. Tổng sản phẩm quốc dân, thước đo thành tựu của nền kinh tế....................... 22 1.1. Các khái niệm cơ bản....................................................................................22 1.2. Biến danh nghĩa và biến thực tế................................................................... 24 1.3. Mối quan hệ giữa GDP, GNP và các chỉ tiêu...............................................25 2. Các phương pháp xác định GDP..................................................................... 26 2.1. Vòng chu chuyển kinh tế vĩ mô....................................................................26 2.2. Ba phương pháp xác định GDP.................................................................... 27 2.3. Một số chỉ tiêu.............................................................................................. 30 3. Các đồng nhất thức kinh tế vĩ mô cơ bản........................................................ 32 3.1. Trong nền kinh tế giản đơn...........................................................................32 3.2. Trong nền kinh tế đóng (có sự tham gia của Chính phủ)............................. 32 3.3. Trong nền kinh tế mở có (quan hệ ngoại thương)........................................ 33 BÀI TẬP CHƯƠNG 2.........................................................................................33 1. Tổng cầu và sản lượng cân bằng của nền kinh tế............................................ 36 1.1. Tổng cầu trong nền kinh tế...........................................................................36 1.2. Cách xây dựng hàm tổng cầu và xác định sản lượng cân bằng của nền kinh tế.......................................................................................................................... 45 2. Chính sách tài khóa..........................................................................................49 2.1. Khái niệm......................................................................................................49 2.2. Cách thức và tác động của chính sách tài khóa........................................... 49 2.3. Vấn đề thâm hụt ngân sách và các biện pháp tài trợ.....................................51 1. Chức năng của tiền tệ...................................................................................... 58 1.1. Định nghĩa.................................................................................................... 58 2
  6. 1.2. Chức năng của tiền tệ................................................................................... 59 1.3. Các loại tiền tệ.............................................................................................. 60 2. Thị trường tiền tệ ............................................................................................61 2.1. Cầu tiền ........................................................................................................61 2.2. Cung tiền ......................................................................................................64 2.3. Sự cân bằng trên thị trường tiền tệ................................................................67 2.4. Ngân hàng trung ương và vai trò kiểm soát tiền tệ.......................................68 3. Mô hình IS - LM..............................................................................................70 3.1. Đường IS.......................................................................................................70 3.2. Đường LM.................................................................................................... 71 3.3. Sự kết hợp của đường IS-LM....................................................................... 73 4. Sự kết hợp của chính sách tài khóa và chính sách tiền tệ................................74 4.1. Chính sách tiền tệ..........................................................................................74 4.2. Sự phối hợp giữa chính sách tài khoá và chính sách tiền tệ......................... 74 BÀI TẬP CHƯƠNG 4.........................................................................................75 1. Thị trường lao động.........................................................................................63 1.1. Cầu lao động (Dn)........................................................................................ 63 1.2. Cung lao động (Sn).......................................................................................64 1.3. Sự cân bằng của thị trường lao động............................................................64 2. Tổng cung và các mô hình tổng cung..............................................................66 2.1. Tổng cung..................................................................................................... 66 2.2. Các mô hình tổng cung.................................................................................67 2.3. Quá trình điều chỉnh của nền kinh tế trong ngắn hạn và dài hạn..................69 3. Chu kỳ kinh doanh...........................................................................................71 3.1. Định nghĩa.................................................................................................... 71 3.2. Cơ chế của chu kỳ kinh doanh......................................................................73 BÀI TẬP CHƯƠNG 5.........................................................................................74 1. Thất nghiệp...................................................................................................... 75 1.1. Khái niệm......................................................................................................75 1.2. Phân loại thất nghiệp.................................................................................... 76 1.3. Phân tích thị trường lao động....................................................................... 80 2. Lạm phát.......................................................................................................... 83 2.1. Khái niệm......................................................................................................83 2.2. Phân loại lạm phát........................................................................................ 85 3. Mối quan hệ giữa lạm phát và thất nghiệp...................................................... 86 3.1. Đường Phillips..............................................................................................86 3.2. Trường hợp lạm phát cầu kéo.......................................................................89 3.3. Trường hợp lạm phát do chi phí đẩy............................................................ 90 3.4. Trường hợp lạm phát dự kiến.......................................................................90 3
  7. GIÁO TRÌNH MÔN HỌC Tên môn học: Kinh tế vĩ mô Mã môn học: MH11 Vị trí, tính chất, ý nghĩa và vai trò của môn học: - Vị trí: Môn học được bố trí giảng dạy sau khi học xong các môn học chung; - Tính chất: Là môn học cơ sở; - Ý nghĩa và vai trò của môn học: Môn học nghiên cứu những kiến thức cơ bản về về kinh tế học nói chung và kinh tế vĩ mô nói riêng để giải thích mối quan hệ giữa các yếu tố như thu nhập quốc gia, sản lượng, tiêu dùng, thất nghiệp, lạm phát, tiết kiệm, đầu tư, buôn bán đa quốc gia và tài chính đa quốc gia. Mục tiêu của môn học: - Về kiến thức: + Trình bày được các kiến thức cơ bản về kinh tế học nói chung và kinh tế vĩ mô nói riêng; + Trình bày nội dung ý nghĩa tổng sản phẩm quốc dân, tổng sản phẩm quốc nội; + Trình bày được các chính sách vĩ mô của Chính phủ; + Trình bày được vai trò của Chính phủ trong việc kiểm soát tiền tệ; + Trình bày được nguồn gốc và nguyên nhân gây ra thất nghiệp và lạm phát. - Về kỹ năng: + Phân biệt tổng sản phẩm quốc nội (GDP) và tổng sản phẩm quốc dân (GNP); + Giải thích được các yếu tố ảnh hưởng đến tổng cầu của nền kinh tế; + Phân tích tác động của chính sách vĩ mô đối với nền kinh tế; + Phân tích tác động của chính sách tiền tệ đối với nền kinh tế; + Phân tích các yếu tố dẫn đến thất nghiệp và lạm phát; + Ứng dụng nguyên lý kinh tế để so sánh và phân tích tác động của các chính sách vĩ mô đối với nền kinh tế. - Về năng lực tự chủ và trách nhiệm: Có phẩm chất đạo đức, kỷ luật tốt, có ý thức tự rèn luyện để nâng cao trình độ. Nội dung của môn học: 4
  8. CHƯƠNG 1 KHÁI QUÁT VỀ KINH TẾ HỌC VÀ KINH TẾ VĨ MÔ HỌC Mã chương: KTVM01 Giới thiệu: Trang bị cho người học những kiến thức cơ bản về kinh tế học nói chung và kinh tế vĩ mô nói riêng và mô tả một cách khái quát các hoạt động của các tác nhân trong nền kinh tế. Mục tiêu: - Trình bày được các kiến thức cơ bản về kinh tế học nói chung và kinh tế vĩ mô nói riêng; - Mô tả một cách khái quát các hoạt động của các tác nhân trong nền kinh tế; - Thu thập được các kiến thức cơ bản về kinh tế học vĩ mô, cơ chế vận hành của một nền kinh tế; - Nghiêm túc, tập trung nghiên cứu. Nội dung chính: 1. Khái niệm về kinh tế học và những đặc trưng của kinh tế học 1. 1. Khái niệm về kinh tế học - Kinh tế học là gì? Kinh tế học là môn khoa học xã hội, nghiên cứu xem việc lựa chọn cách sử dụng hợp lý các nguồn lực khan hiếm để sản xuất ra các hàng hoá cần thiết và phân phối chúng cho các thành viên trong xã hội. Nguồn lực có tính khan hiếm là nguồn lực luôn có giới hạn, không đủ để sản xuất ra sản phẩm theo nhu cầu đòi hỏi của con người. Vì vậy xã hội luôn phải lựa chọn xem nên sử dụng nguồn lực đó vào việc gì? sử dụng như thế nào và sử dụng cho ai? để đạt hiệu quả cao nhất thoả mãn nhu cầu và mong muốn của mọi người. - Theo phạm vi nghiên cứu, kinh tế học được chia thành 2 phân ngành đó là kinh tế học vi mô và kinh tế học vĩ mô. + Kinh tế học vi mô nghiên cứu sự hoạt động của các tế bào trong nền kinh tế là các doanh nghiệp hoặc hộ gia đình, nghiên cứu những yếu tố quyết định đến giá cả trong các thị trường riêng lẻ. 5
  9. + Kinh tế học vĩ mô nghiên cứu toàn bộ tổng thể rộng lớn của nền kinh tế như tăng trưởng kinh tế, sự biến động của giá cả, việc làm, cán cân thanh toán… * Mối quan hệ giữa kinh tế học vi mô và kinh tế học vĩ mô + Cả hai môn học này đều là những nội dung quan trọng cuả kinh tế học, không thể chia cắt mà bổ sung cho nhau tạo thành một hệ thống kiến thức của kinh tế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước. + Kinh tế học vĩ mô, tạo hành lang, tạo môi trường, tạo điều kiện cho kinh tế học vi mô phát triển. Thực tế đã chứng minh rằng, kết quả của kinh tế học vĩ mô phụ thuộc vào các hành vi của kinh tế học vi mô, kinh tế quốc dân phụ thuộc vào sự phát triển của các doanh nghiệp. - Theo cách tiếp cận kinh tế học được chia ra làm 2 loại đó là kinh tế học thực chứng và kinh tế học chuẩn tắc + Kinh tế học thực chứng là mô tả và phân tích các sự kiện, những mối quan hệ trong nền kinh tế. Nói cách khác là nó giải thích sự hoạt động của nền kinh tế một cách khách quan, khoa học. + Kinh tế học chuẩn tắc lại đề cập đến mặt đạo lý và được giải quyết bằng sự lựa chọn nghĩa là nó đưa ra quan điểm đánh giá hoặc lựa chọn cách thức giải quyết các vấn đề kinh tế. Kinh tế học thực chứng là để trả lời câu hỏi là bao nhiêu? là gì? là như thế nào? còn kinh tế học chuẩn tắc là để trả lời câu hỏi “Nên làm cái gì”. Nghiên cứu kinh tế học thường được bắt nguồn từ kinh tế học thực chứng rồi chuyển sang kinh tế học thực chứng. 1.2. Những đặc trưng của kinh tế học - Kinh tế học là khoa học nghiên cứu sự khan hiếm của các nguồn lực. Đây là đặc trưng cơ bản gắn liền với tiền đề nghiên cứu và phát triển kinh tế học. Không thể sản xuất một hàng hoá nào đó thoả mãn đầy đủ nhu cầu của con người được, vì nhu cầu thì đa dạng phong phú mà nguồn lực thì hữu hạn do đó cần phải cân đối lựa chọn. - Nghiên cứu kinh tế học dựa trên các giả thiết hợp lý. Đặc trưng này thể hiện ở chỗ, khi phân tích hoặc lý giải một sự kiện kinh tế nào đó, cần phải dựa trên các giả thiết hợp lý nhất định và diễn biến của sự kiện kinh tế này. Tuy nhiên tính hợp lý chỉ mang tính chất tương đối vì nó phụ thuộc vào điều kiện môi trường của sự kiện kinh tế. - Kinh tế học là một môn học nghiên cứu mặt lượng. Với đặc trưng này kinh tế học thể hiện kết quả nghiên cứu kinh tế bằng các con số có tầm quan 6
  10. trọng đặc biệt, khi phân tích kết quả của các hoạt động nếu chỉ nhận định nó tăng lên hay giảm đi thì chưa đủ mà phải thấy được sự biến đổi của nó như thế nào là bao nhiêu. - Nghiên cứu kinh tế học mang tính toàn diện và tổng hợp tức là khi xem xét các hoạt động và sự kiện kinh tế phải đặt nó trong mối liên hệ với các hoạt động, sự kiện kinh tế của một nước, thậm chí trên phương diện nền kinh tế thế giới. - Kết quả nghiên cứu của kinh tế học chỉ được xác định ở mức trung bình. Vì các kết quả này phụ thuộc rất nhiều vào các yếu tố khác nhau và không thể xác định được chính xác các yếu tố này. 2. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu môn học 2.1. Đối tượng nghiên cứu kinh tế học vĩ mô - Nghiên cứu sự lựa chọn của mối quốc gia về những vấn đề kinh tế - xã hội cơ bản như: Tăng trưởng kinh tế, lạm phát, thất nghiệp, tỷ giá hối đoái, cán cân thanh toán... - Kinh tế học vĩ mô cung cấp kiến thức và công cụ phân tích một cách khách quan tạo cơ sở để chính phủ mỗi nước có sự lựa chọn đúng đắn trong hoạch định các chính sách kinh tế. - Giải thích nguyên nhân của nền kinh tế đạt được những thành công hay thất bại và những chính sách để nâng cao sự thành công của mỗi nền kinh tế. 2.2. Phương pháp nghiên cứu kinh tế học - Khi nghiên cứu các hiện tượng kinh tế các nhà kinh tế thường dùng phương pháp quan sát. Vì các hiện tượng kinh tế hết sức phức tạp, thường xuyên biến động, chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố khách quan và chủ quan. - Phương pháp thu thập số liệu phục vụ cho mục tiêu nghiên cứu. - Tiến hành phân tích với các phương pháp phân tích thích hợp. Mỗi sự kiện kinh tế, mỗi một chỉ tiêu kinh tế sẽ có cách phân tích khác nhau, có thể dùng phương pháp phân tích này hay phương pháp phân tích khác hoặc kết hợp một số phương pháp phân tích .. - Rút ra kết luận đối chiếu với thực tế, phát hiện ra những điểm bất hợp lý, đề ra các giả thiết mới rồi lại kiểm nghiệm bằng thực tế. 3. Tổ chức kinh tế của một nền kinh tế hỗn hợp 3.1. Ba chức năng cơ bản của một nền kinh tế Tất cả nền kinh tế quốc dân, trong mọi giai đoạn phát triển đều phải thực hiện ba chức năng cơ bản sau: 7
  11. - Quyết định sản xuất cái gì? Cơ sở của chức năng này là sự khan hiếm các nguồn lực so với nhu cầu xã hội. Nhiệm vụ chủ yếu của bất kỳ nền kinh tế nào cũng cần phải giải quyết là giảm đến mức tối thiểu sự lãng phí trong việc sản xuất ra những sản phẩm không cần thiết và tăng cường đến mức tối đa những sản phẩm cần thiết. - Quyết định sản xuất như thế nào? Việc giải quyết đúng vấn đề này đồng nghĩa với việc sử dụng số lượng đầu vào ít nhất để sản xuất ra số lượng sản phẩm đầu ra nhất định. - Quyết định sản xuất cho ai? đòi hỏi phải xác định rõ ai sẽ được hưởng lợi từ những hàng hoá và dịch vụ của đất nước (hay sản phẩm quốc dân được phân chia cho các hộ gia đình khác nhau như thế nào?) Tóm lại: Ba vấn đề nêu trên là những chức năng mà bất kỳ nền kinh tế nào cũng phải thực hiện, bất kể hình thức hay trình độ phát triển của nó như thế nào. Tất cả các chức năng này đều mang tính lựa chọn vì các nguồn lực sản xuất ra các sản phẩm này đều khan hiếm. * Cơ sở cho việc lựa chọn này - Tồn tại các cách sử dụng khác nhau các nguồn lực trong việcc sản xuất ra các sản phẩm khác nhau . - Tồn tại các phương pháp khác nhau để sản xuất ra những sản phẩm cụ thể. - Tồn tại các phương pháp khác nhau để phân phối hàng hoá và thu nhập cho các thành viên trong xã hội. 3.2. Tổ chức kinh tế một nền kinh tế hốn hợp Các hệ thống kinh tế khác nhau có những cách tổ chức kinh tế khác nhau để thực hiện ba chức năng cơ bản của một nền kinh tế. Lịch sử phát triển của xã hội loài người cho thấy có các kiểu tổ chức sau: - Nền kinh tế tập quán truyền thống: Kiểu tổ chức này tồn tại dưới thời công xã nguyên thuỷ. Trong xã hội này, các vấn đề kinh tế cơ bản là sản xuất cái gì? sản xuất như thế nào? phân phối cho ai? được quyết định theo tập quán truyền thống từ thế hệ trước sang thế hệ sau. Tự cung, tự cấp, cần cái gì thì sản xuất cái đó bằng tư liệu sản xuất của chính mình không cần trao đổi. - Nền kinh tế chỉ huy (Kế hoạch hoá tập trung): là nền kinh tế trong đó Chính phủ ra mọi quyết định về sản xuất và phân phối. Ba chức năng cơ bản của một nền kinh tế đều được thực hiện theo kế hoạch tập trung thống nhất của Nhà nước. 8
  12. - Nền kinh tế thị trường đòi hỏi giải quyết các vấn đề kinh tế cơ bản: sản xuất cái gì? sản xuất như thế nào? sản xuất cho ai? đều thông qua hoạt động của cung cầu trên thị trường, quan hệ cạnh tranh, giá cả thị trường. Trong kinh tế thị trường, giá cả thị trường có vai trò quyết định trong quá trình lựa chọn và ra quyết định, giá cả thị trường do quan hệ cung cầu quyết định và phản ánh quan hệ cung cầu và cạnh tranh trên thị trường. - Nền kinh tế hỗn hợp là nền kinh tế kết hợp các nhân tố thị trường, chỉ huy và truyền thống. Trong nền kinh tế hỗn hợp các thể công và tư nhân đều có vai trò kiểm soát nền kinh tế, thông qua bàn tay vô hình của thị trường để xác định được sản lượng, giá cả… trong nhiều lĩnh vực và thông qua bàn tay hữu hình của Nhà nước để điều chỉnh các chính sách thuế, tài chính, thu nhập , luật pháp... Mô hình kinh tế hỗn hợp của từng nước có thể khác nhau, tuỳ thuộc vào mức độ can thiệp của chính phủ vào nền kinh tế và thị trường. * Các tác nhân chia nền kinh tế hỗn hợp thành 4 nhóm sau: - Người tiêu dùng cuối cùng: là tất cả các cá nhân và hộ gia đình, họ mua hàng hoá và dịch vụ để thoả mãn nhu cầu tiêu dùng của họ với thu nhập hạn chế. - Các doanh nghiệp là người sản xuất ra hàng hoá và dịch vụ để cung cấp cho xã hội, mục đích của họ khi thực hiện ba chức năng cơ bản của nền kinh tế là thu được lợi nhuận cao nhất trong giới hạn nguồn lực cao nhất của mình. - Chính phủ vừa là người sản xuất vừa là người tiêu dùng nhiều hàng hoá và dịch vụ nhất. Ngoài các nhiệm vụ chủ yếu về an ninh, giáo dục, quốc phòng. Chính phủ còn cung cấp các dịch vụ khác cho ngành đường sắt, đường hàng không, thông tin liên lạc, điện lực và chính phủ sở hữu nhiều doanh nghiệp. Vai trò của Chính phủ được thực hiện thông qua ba chức năng cơ bản đó là: Chức năng hiệu quả, chức năng công bằng và chức năng ổn định. - Người nước ngoài: Các cá nhân, doanh nghiệp, chính phủ nước ngoài tác động đến các hoạt động kinh tế thông qua việc mua bán hàng hoá, dịch vụ, vay mượn, viện trợ và đầu tư nước ngoài. 4. Một số khái niệm liên quan cơ bản 4.1. Yếu tố sản xuất Nhìn chung, cái mà con người có là các yếu tố sản xuất còn cái mà con người cần lại là sản phẩm và hàng hoá. Quá trình biến đổi các yếu tố sản xuất thành những thứ mà con người cần gọi là quá trình sản xuất. 9
  13. Vậy yếu tố sản xuất là các đầu vào của quá trình sản xuất và được phân chia thành 3 nhóm như sau: - Đất đai: là tặng vật của thiên nhiên cho quá trình sản xuất bao gồm đất canh tác, đất ở, đất xây dựng. Thu nhập từ đất là tiền thuê đất. - Lao động: là năng lực của con người được sử dụng theo một mức độ nhất định trong quá trình sản xuất. Người ta đo lường lao động bằng thời gian trong quá trình sản xuất. Thu nhập từ lao động là tiền lương. - Vốn: là phương tiện của quá trình sản xuất. Thu nhập từ vốn là tiền lãi. Hiện nay người ta cho rằng trình độ quản lý, công nghệ cũng là đầu vào của quá trình sản xuất. 4.2. Giới hạn khả năng sản xuất Khi xem xét một nền kinh tế với các yếu tố sản xuất và trình độ công nghệ cho trước. Khi quyết định sản xuất cái gì và như thế nào nền kinh tế này phải quyết định xem các yếu tố hạn chế này được phân phối như thế nào giữa hàng nghìn, hàng vạn loại hàng hoá khác nhau có thể sản xuất được. Để đơn giản giả sử có hai loại hàng hoá được sản xuất là Máy tính và Ô tô. Bảng 1 trình bày một số khả năng lựa chọn các tổ hợp Máy tính và Ô tô khi sử dụng hết các yếu tố sản xuất với trình độ công nghệ hiện có. Bảng 1: Những khả năng sản xuất thay thế khác nhau Khả năng Máy tính (nghìn chiếc) Ôtô (nghìn chiếc) A 1.000 0 B 900 10 C 750 20 D 550 30 E 300 40 F 0 50 Biểu diễn những khả năng này trên đồ thị và nối những điểm này lại ta được đường giới hạn khả năng sản xuất. Máy N tính 10 A B M D E Ôtô C F
  14. Hình 1: Đường giới hạn khả năng sản xuất Phương án lựa chọn A là phương án toàn bộ nguồn lực chỉ sản xuất Ô tô, tại đây số Máy tính được sản xuất ra là nhiều nhất, tại phương án F toàn bộ nguồn lực được tập trung vào sản xuất Ô tô còn Máy tính bằng 0. Dọc theo đường cong từ phương án A đến phương án F thì Máy tính giảm đi và Ôtô tăng lên. Phương án A, B, C, D, E, F là những phương án có hiệu quả vì sử dụng hết nguồn lực và tại đó muốn tăng một đơn vị đầu ra là Máy tính thì phải cắt giảm đi những đơn vị đầu ra khác là Ô tô. Phương án M là phương án sản xuất không có hiệu quả vì chưa sử dụng hết nguồn lực. Phương án N là phương án không thể đạt được của nền kinh tế vì xã hội không có nguồn lực. Vậy đường giới hạn khả năng sản xuất là một đường biểu diễn tập hợp tất cả phương án sản xuất có hiệu quả; phương án sản xuất có hiệu quả là phương án mà tại đó muốn tăng một đơn vị sản phẩm đầu ra nào đó thì buộc phải cắt giảm những đơn vị đầu ra khác. 4.3. Chi phí cơ hội Trong một giới hạn nguồn lực, tại một thời điểm có thể có nhiều phương án lựa chọn đó là các cơ hội có thể có. Khi chúng ta lựa chọn một phương án nào đó và tiến hành thực hiện theo phương án đó thì sẽ có các phương án khác, cơ hội khác bị bỏ qua. Trong các cơ hội cơ hội nào mang lại thu nhập lớn nhất, cơ hội đó chính là chi phí cơ hội của phương án đã lựa chọn. Vậy chi phí cơ hội là giá trị của cơ hội tốt nhất bị bỏ qua khi đưa ra một số sự lựa chọn kinh tế khác. 11
  15. 4.4. Một số khái niệm khác 4.4.1. Quy luật khan hiếm - Nội dung quy luật: Mọi hoạt động của con người, trong đó có hoạt động kinh tế đều sử dụng các nguồn lực. Các nguồn lực đều khan hiếm, có giới hạn đặc biệt là các nguồn lực tự nhiên khó hoặc không thể tái sinh. - Nguyên nhân: + Do dân số tăng dẫn tới nhu cầu sử dụng nguồn lực tăng; + Do sự cạnh tranh để đáp ứng nhu cầu mới, các tác nhân trong nền kinh tế phải cải tiến, thay đổi phương thức hành động vì vậy nhu cầu sử dụng nguồn lực tăng. 4.4.2. Quy luật lợi suất giảm dần Đây là quy luật phản ánh mối quan hệ giữa đầu vào của quá trình sản xuất với đầu ra mà nó góp phần tạo ra Nội dung quy luật: Khối lượng đầu ra có thêm ngày càng giảm đi, khi ta liên tiếp bỏ thêm những đơn vị bằng nhau của một đầu vào biến đổi vào một số lượng cố định của một đầu ra khác. 4.4.3. Quy luật chi phí cơ hội ngày một tăng Nội dung quy luật: Quy luật này nói rằng: Để có thêm một số lượng bằng nhau về một mặt hàng, xã hội phải hy sinh ngày càng nhiều số lượng mặt hàng khác. Quy luật này thường được minh hoạ thông qua đường giới hạn khả năng sản xuất. Tuy nhiên, quy luật này chỉ đúng khi nguồn lực được sử dụng hết và có hiệu quả nghĩa là nền kinh tế nằm trên đường giới hạn khả năng sản xuất. Một nền kinh tế mà nguồn lực không sử dụng hết, thì chi phí cơ hội của xã hội để sản xuât ra thêm sản phẩm có thể gần như bằng không. 4.4.4. Hiệu quả kinh tế Hiệu quả kinh tế là mối quan tâm duy nhất của kinh tế học nói chung và kinh tế học vĩ mô nói riêng. Hiệu quả kinh té hiểu một cách khái quát là không lãng phí hoặc sử dụng các nguồn lực của nền kinh tế một cách tiết kiệm nhất để thoả mãn nhu cầu và sự mong muốn của mọi người. 5. Hệ thống kinh tế vĩ mô Có nhiều cách mô tả hoạt động của nền kinh tế. Theo cách tiếp cận hệ thống, nền kinh tế được xem như là một hệ thống - gọi là hệ thống kinh tế vĩ mô. Hệ 12
  16. thống này - như P.A.Samuelson mô tả - được đặc trưng bởi ba yếu tố: Đầu vào, đầu ra và hộp đen kinh tế vĩ mô. - Các yếu tố đầu vào bao gồm: + Những tác động từ bên ngoài: Thời tiết, dân số, chiến tranh ... + Những chính sách từ chính sách của Chính phủ: Công cụ của Nhà nước nhằm điều chỉnh hộp đen kinh tế vĩ mô hướng vào các mục tiêu đã định trước. - Các yếu tố đầu ra của nền kinh tế: sản lượng sản xuất, việc làm, giá cả, xuất nhập khẩu...là các yếu tố đo lường kết quả của hộp đen kinh tế vĩ mô trong từng thời kỳ. - Hộp đen kinh tế vĩ mô: đây là yếu tố trung tâm của hệ thống được coi là nền kinh tế vĩ mô. Hoạt động của hộp đen như thế nào sẽ quyết định đến các biến số đầu ra. Hai lực lượng chủ yếu quyết định đến hộp đen kinh tế vĩ mô là tổng cung và tổng cầu. 5.1. Tổng cung (AS) - Khái niệm: Tổng cung là tổng sản phẩm quốc dân mà các hãng kinh doanh sẽ sản xuất và bán ra trong từng thời kỳ tương ứng với mức giá cả chung và khả năng sản xuất. - Mức sản lượng tiềm năng: là mức sản lượng tối đa mà nền kinh tế có thể sản xuất ra trong điều kiện toàn dụng nhân công mà không gây nên lạm phát. Sản lượng tiềm năng phụ thuộc vào các yếu tố sản xuất đặc biệt là các yếu tố lao động. - Đường tổng cung: là đường biểu diễn mối quan hệ giữa sản lượng sản xuất ra và mức giá cả chung khi mọi biến số khác được giữ nguyên. Như vậy tổng cung là một hàm của giá. - Phân biệt đường tổng cung ngắn hạn và đường tổng cung dài hạn + Đường tổng cung dài hạn: là đường song song với trục tung và cắt trục ASLR hoành tại mức sản P lượng tiềm năng. AS Do các nhân tố ngoài giá Giá thay đổi 13 Q
  17. Hình 3: Mô hình đường tổng cung - Tại sao đường tổng cung dài hạn lại là đường thẳng đứng? Vì trong dài hạn, chi phí đầu vào đã được điều chỉnh, các doanh nghiệp không còn động lực để tăng sản lượng. Giá cả sẽ tăng lên nhanh chóng để đáp ứng sự thay đổi của mức cầu. Nên đường tổng cung dài hạn là đường thẳng đứng. + Đường tổng cung ngắn hạn: ban đầu tương đối nằm ngang khi vượt qua mức sản lượng tiềm năng đường tổng cung ngắn hạn là đường có độ dốc ngược lên. Tại sao đường tổng cung ngắn hạn lại là đường có độ dốc ngược lên? Vì trong ngắn hạn, nhiều khoản chi của các hãng sản xuất kinh doanh là cố định như tiền công, tiền thuê nhà, đất. Nếu tăng giá lên một chút thì lợi nhuận trên một đơn vị sản phẩm sẽ tăng lên, các hãng tăng cường mở rộng khả năng sản xuất dẫn đến đường tổng cung ngắn hạn là đường có độ dốc ngược lên. - Đường tổng cung ngắn hạn phụ thuộc vào giá cả và chi phí; - Sự dịch chuyển của đường tổng cung; + Nếu mức giá đầu vào tăng dẫn đến chi phí sản xuất tăng khả năng sản xuất bị thu hẹp làm cho đường tổng cung dịch chuyển sang trái. + Nếu mức giá đầu vào giảm dẫn đến chi phí sản xuất giảm, các doanh nghiệp sẽ mở rộng khả năng sản xuất làm cho đường tổng cung dịch chuyển sang phải. 5.2. Tổng cầu (AD) - Khái niệm: Tổng cầu là tổng khối lượng hàng hoá và dịch vụ mà các tác nhân trong nền kinh tế sẵn sàng và có khả năng mua ứng với từng mức giá cả chung, thu nhập và các biến số khác không đổi. 14
  18. Tổng cầu bao gồm chi tiêu của các hộ gia đình, chi tiêu của các doanh nghiệp và chi tiêu của chính phủ, xuất khẩu ròng...và rất nhiều các biến số quyết định đến mức sản lượng. Khi các nhân tố này thay đổi sẽ làm cho tổng cầu thay đổi. P AD P1 P2 Q1 Q2 Q Hình 2: Mô hình đường tổng cầu - Đường tổng cầu: là đường biểu diễn mối quan hệ giữa tổng sản phẩm và mức giá cả chung mà các tác nhân trong nền kinh tế sử dụng. + Trục tung biểu thị mức giá cả chung + Trục hoành biểu thị mức sản lượng Đường tổng cầu là đường có độ dốc nghiêng xuống - Tại sao đường tổng cầu lại có độ dốc nghiêng xuống? Điều này có nghĩa là khi mức giá cả chung giảm, thu nhập thực tế của dân chúng tăng lên dẫn đến khối lượng chi tiêu của toàn bộ nền kinh tế tăng lên, dẫn đến tiêu dùng tăng, làm cho tổng cầu tăng. - Tổng cầu phụ thuộc vào giá cả và thu nhập của dân chúng và các chính sách thuế, chi tiêu của chính phủ. - Sự dịch chuyển của đường tổng cầu: + Khi giá giảm dẫn đến tổng cầu tăng làm cho đường tổng cầu dịch chuyển sang phải. + Khi giá tăng dẫn đến tổng cầu giảm làm cho đường tổng cầu dịch chuyển sang trái. 15
  19. 5.3. Cân bằng tổng cung và tổng cầu Nếu ghép hai mặt của nền kinh tế mặt cung và mặt cầu lại với nhau bằng cách đưa hai đồ thị AD - AS vào một hệ trục toạ độ, ta thấy hai đường đó cắt nhau tại điểm E. Điểm E gọi là điểm cân bằng của nền kinh tế. Điểm cân bằng là điểm tại đó khối lượng hàng hoá hoặc dịch vụ mà các doanh nghiệp sản xuất và bán ra đúng bằng khối lượng hàng hoá và dịch vụ mà nền kinh tế có nhu cầu sử dụng. Tại điểm cân bằng tổng cung bằng tổng cầu hay toàn bộ nhu cầu của nền kinh tế được các doanh nghiệp đáp ứng đầy đủ. P AD AS E Po Q Qo Hình 4: Mô hình cân bằng tổng cung và tổng cầu 6. Mục tiêu và các công cụ trong kinh tế vĩ mô 6.1. Các mục tiêu kinh tế vĩ mô Thành tựu kinh tế vĩ mô của một đất nước thường được đánh giá theo 3 dấu hiệu chủ yếu: ổn định, tăng trưởng và công bằng xã hội. - Sự ổn định kinh tế là kết quả của việc giải quyết tốt những vấn đề kinh tế cấp bách như lạm phát, suy thoái, thất nghiệp trong thời gian ngắn. - Tăng trưởng kinh tế đòi hỏi giải quyết tốt những vấn đề kinh tế dài hạn hơn có liên quan đến tăng trưởng kinh tế. - Công bằng trong xã hội vừa là vấn đề xã hội vừa là vấn đề kinh tế. Để đạt được sự ổn định, tăng trưởng và công bằng các chính sách kinh tế vĩ mô phải hướng tới các mục tiêu cụ thể sau: a. Mục tiêu sản lượng 16
  20. - Đạt được sản lượng thực tế cao tương ứng với mức sản lượng tiềm năng; - Tốc độ tăng trưởng kinh tế cao và bền vững. b. Mục tiêu việc làm - Tạo được nhiều việc làm tốt; - Hạ thấp tỷ lệ thất nghiệp duy trì ở mức thất nghiệp tự nhiên. c. Mục tiêu ổn định giá cả Hạ thấp và kiểm soát được lạm phát trong điều kiện thị trường tự do. d. Mục tiêu kinh tế đối ngoại - Ổn định tỷ giá hối đoái; - Cân bằng cán cân thương mại. e. Mục tiêu phân phối công bằng: thông qua chính sách phân phối lần đầu và phân phối lại của nền kinh tế. Nghiên cứu các mục tiêu trên đây chúng ta cần lưu ý: - Những mục tiêu trên đây thể hiện trạng thái lý tưởng, trong đó sản lượng đạt ở mức toàn dụng nhân công, lạm phát thấp, cán cân thanh toán cân bằng và tỷ giá hối đoái không đổi. Trong thực tế, các chính sách kinh tế vĩ mô chỉ có thể tối thiểu hoá các sai lệnh thực tế với trạng thái lý tưởng. - Các mục tiêu trên thường bổ sung cho nhau, trong chừng mực chúng hướng vào việc đảm bảo sản lượng của nền kinh tế. Song trong một số trường hợp có thể xuất hiện những xung đột, mâu thuẫn cục bộ. Chẳng hạn như các mục tiêu a và e, b và c, b và d. Lúc đó các nhà hoạch định chính sách cần phải lực chọn thứ tự ưu tiên và đôi khi phải chấp nhận sự “hy sinh” nào đó trong một thời gian ngắn. - Về mặt dài hạn, thứ tự ưu tiên giải quyết các mục tiêu trên đây cũng khác nhau giữa các nước. Ở các nước đang phát triển tăng trưởng thường có vị trí ưu tiên số 1. Tuy nhiên, nhiều nước đã thành công trong việc giải quyết đồng thời các mục tiêu kinh tế nêu trên trong quá trình phát triển của mình. 6.2. Các chính sách kinh tế vĩ mô chủ yếu Để đạt đước các mục tiêu kinh tế nêu trên, Nhà nước có thể sử dụng nhiều công cụ chính sách khác nhau. Mối chính sách lại có một công cụ riêng biệt. Dưới đây là một số chính sách kinh tế vĩ mô chủ yếu mà các Chính phủ ở các nước có nền kinh tế thị trường phát triển thường sử dụng trong lịch sử lâu dài và đa dạng của họ. 6.2.1. Chính sách tài khoá 17
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2