Giáo trình Kỹ năng giao tiếp (Nghề: Công tác xã hội) - CĐ Cơ Giới Ninh Bình
lượt xem 14
download
Giáo trình Kỹ năng giao tiếp cung cấp cho người học các kiến thức: Khái quát chung về giao tiếp; Thực hành các kỹ năng giao tiếp cơ bản; Giao tiếp trực tiếp; Giao tiếp gián tiếp. Mời các bạn cùng tham khảo để nắm chi tiết nội dung giáo trình!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Giáo trình Kỹ năng giao tiếp (Nghề: Công tác xã hội) - CĐ Cơ Giới Ninh Bình
- BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TRƯỜNG CAO ĐẲNG CƠ GIỚI NINH BÌNH GIÁO TRÌNH MÔ ĐUN: KỸ NĂNG GIAO TIẾP NGHỀ: CÔNG TÁC XÃ HỘI TRÌNH ĐỘ: CAO ĐẲNG/TRUNG CẤP Ban hành kèm theo Quyết định số: /QĐTCĐCGNB ngày…….tháng….năm 2018 của Hiệu trưởng Trường Cao đẳng Cơ giới Ninh Bình Ninh Bình, năm 2018 TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN
- Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thông tin có thể được phép dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và tham khảo. Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh doanh thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm. LỜI GIỚI THIỆU Giao tiếp là hoạt động mang tính quy luật của con người. Qua giao tiếp con người tăng khả năng nhận thức và tăng hiểu biết lẫn nhau. Nhờ đó, tâm lý, ý thức con người cũng được phát triển. ết trin
- Giáo trình Kỹ năng giao tiếp được biên soạn theo chương trình dạy nghề trình độ Cao đẳng nghề Công tác xã hội của Trường Cao đẳng Cơ giới Ninh Bình. Môn học sẽ cung cấp những kiến thức cơ bản, nền tảng về kỹ năng giao tiếp cần thiết cho sinh viên để sau này ứng dụng trong thực tế nghề công tác xã hội của mình. Môn học gồm 4 bài: Bài 1. Khái quát chung về giao tiếp Bài 2. Thực hành các kỹ năng giao tiếp cơ bản Bài 3. Giao tiếp trực tiếp Bài 4. Giao tiếp gián tiếp Giáo trình được biên soạn trên cơ sở tham khảo và sử dụng tài liệu của một số giảng viên, nhà nghiên cứu về Kỹ năng giao tiếp ở Việt Nam và trên thế giới. Giáo trình này đã được Hội đồng thẩm định Trường Cao đẳng Cơ giới Ninh Bình xét duyệt. Là giáo trình được biên soạn lần đầu tại Trường, do đó không tránh khỏi những thiếu sót, chúng tôi mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các đồng nghiệp và bạn đọc để giáo trình ngày càng hoàn thiện hơn. Xin trân trọng cảm ơn! Ninh Bình, ngày…....tháng…...năm 2018 Tham gia biên soạn: 1. Đỗ Thị Thu Hằng 2. Nguyễn Thị Lành MỤC LỤC GIÁO TRÌNH MÔ ĐUN Tên mô đun: Kỹ năng giao tiếp Mã mô đun: MĐ 10 Vị trí, tính chất, vai trò và ý nghĩa của mô đun:
- Vị trí mô đun: Kỹ năng giao tiếp là mô đun chuyên môn quan trọng của chương trình đạo tạo công tác xã hội. Mô đun này được tổ chức dạy trước các mô đun, môn học chuyên môn nghề. Tính chất của mô đun: Là mô đun đào tạo cơ sở bắt buộc. Mục tiêu của mô đun: Về kiến thức + Trình bày được khái niệm, mục đích, chức năng của giao tiếp, xác định được vai trò, nguyên tắc của giao tiếp, phân biệt được các phong cách giao tiếp; + Trình bày và vận dụng các kỹ năng giao tiếp trong công tác xã hội. Về kỹ năng: + Vận dụng các kỹ năng giao tiếp c ơ bản và chuyên nghiệp vào thực tế cuộc sống bản thân và hướng dẫn, tập huấn cho các đối tượng; + Thực hành tiến trình giao tiếp trực tiếp và giao tiếp gián tiếp vào các tình huống cụ thể; + Vận dụng các kỹ năng giải quyết các vấn đề trong thực tế. Về năng lực tự chủ và trách nhiệm: + Tuân thủ các nguyên tắc giao tiếp + Tích cực vận dụng các kiến thức về giao tiếp vào công việc và cuộc sống. + Rèn luyện được sự tự tin trong cuộc sống, giao tiếp đúng mực, luôn chủ động và tích cực rèn luyện kỹ năng giao tiếp trong cuộc sống + Có ý thức tự học, chăm chỉ, tích cực nghiên cứu bổ sung kiến thức theo yêu cầu công việc Nội dung của mô đun: BÀI 1: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ GIAO TIẾP Mã bài: MĐ 10_B01 Mục tiêu: Kiến thức: + Trình bày được khái niệm, mục đích, chức năng của giao tiếp, xác định được vai trò, nguyên tắc của giao tiếp; + Phân biệt được các phong cách trong giao tiếp. Kỹ năng: Vận dụng linh hoạt các kỹ năng giao tiếp cơ bản trong công tác xã hội. Năng lực tự chủ và trách nhiệm: + Có ý thức tự học, chăm chỉ tích cực nghiên cứu bổ sung kiến thức + Tự tin trong giao tiếp, rèn luyện sự tôn trọng trong giao tiếp. ết trin
- Nội dung chính: 1. Khái niệm giao tiếp 1.1. Định nghĩa và bản chất của giao tiếp Giao tiếp xã hội là một hiện tượng xã hội, là một mặt của sự tồn tại của cuộc sống xã hội và là cơ sở, nền tảng để các hoạt động xã hội, các mối quan hệ của con người diễn ra trên đó.Giao tiếp là một dạng thức cơ bản của hành vi con người. Giao tiếp có tầm quan trọng đặc biệt đối với đời sống con người. Hiệu quả của giao tiếp ảnh hưởng lớn đến hiệu quả hoạt động. Do vậy, giao tiếp được nhiều ngành khoa học đề cập và nghiên cứu như tâm lý học, điều khiển học, ngôn ngữ học, văn hóa học... Trong đó, tâm lý học, đặc biệt là tâm lý học xã hội là ngành khoa học nghiên cứu sâu nhất, cơ bản nhất về giao tiếp. Giao tiếp là đối tượng nghiên cứu của ngành khoa học cho nên có rất nhiều định nghĩa về giao tiếp và mỗi định nghĩa nhấn mạnh những mặt khác nhau của giao tiếp Nhà tâm lý học người Mỹ Cooley định nghĩa: Giao tiếp như là một cơ chế cho các mối liên hệ của con người tồn tại và phát triển. Nhà tâm lý học Xô viết A. A. Leonchiev đưa ra định nghĩa: Giao tiếp là một hệ thống những quá trình có mục đích và động cơ bảo đảm sự tương tác giữa người này với người khác trong hoạt động tập thể, thực hiện các mối quan hệ xã hội và nhân cách, các quan hệ tâm lý và sử dụng phương tiện đặc thù mà trước hết là ngôn ngữ. Bác sỹ Nguyễn Khắc Viện trong cuốn từ điển tâm lý học định nghĩa: Giao tiếp là sự trao đổi giữa người và người thông qua ngôn ngữ nói, viết,cử chỉ. Ts. PGS. Ngô Công Hoàn trong cuốn Giao tiếp sư phạm định nghĩa: Giao tiếp là hình thức đặc trưng cho mối quan hệ giữa con người với con người mà qua đó nảy sinh sự tiếp xúc tâm lý và được biểu hiện ở các trao đổi thông tin, hiểu biết, rung cảm, ảnh hưởng và tác động qua lại. Mỗi định nghĩa trên đều đã theo một quan điểm và quan tâm đến các khía cạnh cuả giao tiếp xã hội.Tuy nhiên các định nghĩa này đều nêu ra những nét chung và cơ bản sau của giao tiếp: Nói đến giao tiếp là nói tới sự tiếp xúc, quan hệ tương tác giữa người với người bị quy định bởi xã hội. Nói tới giao tiếp là nói đến sự trao đổi, chia sẻ thong tin, tư tưởng, tình cảm bằng các phương tiện ngôn ngữ, phi ngôn ngữ. Từ việc phân tích các định nghĩa trên có thể khái quát lại như sau: giao tiếp là quá trình tiếp xúc, trao đổi thông tin, suy nghĩ, cảm xúc…giữa người với người thông qua ngôn ngữ, cử chỉ, điệu bộ… Giao tiếp là một quá trình phức tạp và nhiều mặt. Vì vậy, có thể nghiên cứu giao tiếp như là quá trình tác động qua lại của các cá thể, cũng như quá trình thông tin, thái độ của người với người, quá trình ảnh hưởng lẫn nhau của họ và là quá trình gây cảm xúc và hiểu biết lẫn nhau.
- 1.2. Mục đích, yếu tố trong giao tiếp 1.3. Chức năng của giao tiếp 1.3.1. Chức năng thông tin Chức năng này bao quát tất cả các quá trình truyền và nhận thông tin. Chức năng này chính là thực hiện mục đích giao tiếp (truyền, nhận thông tin và xử lý thông tin ở cả hai phía chủ thể đối tượng giao tiếp). Nội dung thông báo có thể là những hiện tượng trong đời sống sinh hoạt hàng ngày, những vấn đề thời sự,những tri thức mới trong các lĩnh vực khoa học. NộI dung thông tin cũng có thể là suy nghĩ, tâm trạng, cảm xúc, thái độ. Trong quá trình giao tiếp người này thông báo cho người kia về vấn đề gì đó và đồng thời biểu lộ thái độ, quan điểm của mình về vấn đề này và cũng lại thu nhận được, biết được thái độ quan điểm, phản ứng của người đối thoại về vấn đề đó. Sự thông báo truyền thông tin được thực hiện bằng các phương tiện ngôn ngữ, phi ngôn ngữ (cử chỉ, điệu bộ, nét mặt, tư thế…). Để giao tiếp được dễ dàng cả người phát và người nhận phải có chung hệ thống mã hoá và giải mã thông tin và cả hai phía đều là những chủ thể tích cực luôn đổi vai trò cho nhau tạo nên sự liên hệ ngược lại. 1.3.2. Chức năng nhận thức Cá nhân ý thức được mục đích giao tiếp, nhiệm vụ, nội dung của tiến trình giao tiếp, phương tiện giao tiếp; ngoài ra còn có thể hiểu đặc trưng được của giao tiếp là khả năng nhận thức và hiểu biết lẫn nhau của các chủ thể giao tiếp, nhờ đó tâm lý, ý thức con người không ngừng được phát triển. Nếu không giao tiếp với những người xung quanh, đứa trẻ không nhận thức được. Giao tiếp giúp con người nhận thức về sự vật, hiện tượng trong thế giới khách quan, về người khác, về chính bản thân mình thông qua quá trình tiếp nhận thông tin, xử lý thông tin. Giao tiếp giúp con người mở rộng tầm hiểu biết, nâng cao kiến thức, kỹ năng của mình trong mọi lĩnh vực khoa học. Khả năng nhận thức trong giao tiếp phụ thuộc vào khả năng huy động các giác quan để phản ánh, vào óc phán đoán, suy nghĩ khái quát hoá, trừu tượng hoá các thông tin đã thu được và đặc biệt phụ thuộc vào trình độ, kinh nghiệm thực tiễn của cá nhân. 1.3.3. Chức năng điều khiển, điều chỉnh hành động Thông qua giao tiếp, cá nhân không chỉ có khả năng điều chỉnh hành vi của mình mà còn có thể điều chỉnh hành vi của người khác. Chức năng này chỉ có ở người với sự tham gia của quá trình nhận thức, của ý chí và tình cảm. Khi tiếp xúc, trao đổi thông tin với nhau, các chủ thể giao tiếp đã hoặc đang ý thức được mục đích, nội dung giao tiếp, thậm chí còn có thể dự đoán được kết quả đạt được sau quá trình giao tiếp. Nhằm đạt được mục đích mong muốn, các chủ thể thường linh hoạt tuỳ theo tình huống thời cơ mà lựa chọn, thay đổi cách thức hoặc phương hướng, phương tiện giao tiếp sao cho phù hợp. Chức năng này thể hiện khả năng thích nghi lẫn nhau của các chủ thể giao tiếp, ngoài ra nó còn thể hiện tính mềm dẻo, linh hoạt của các phẩm ết trin
- chất tâm lý cá nhân trong giao tiếp. Hơn thế nữa, chức năng này còn thể hiện vai trò tích cực của các chủ thể giao tiếp trong quá trình giao tiếp, điều này chỉ có được trong giao tiếp xã hội. Giao tiếp bao giờ cũng là một quá trình tiếp xúc có mục đích, nội dung, đối tượng và nhiệm vụ cụ thể. Do đó trong giao tiếp cá nhân (chủ thể giao tiếp) cần lựa chọn cách thức và phương tiện giao tiếp để phù hợp với đối tượng, hoàn cảnh giao tiếp. Mục tiêu của giao tiếp là làm thay đổi nhận thức, thái độ và hành vi của con người. Do vậy có thể nói giao tiếp là quá trình điều khiển. Trước hết giao tiếp điều khiển chính bản thân chủ thể giao tiếp. Khi giao tiếp với người khác, cá nhân (chủ thể) phải lựa chọn, điều chỉnh hành vi, cử chỉ, điệu bộ… của mình sao cho phù hợp với nội dung, đối tượng giao tiếp, môi trường giao tiếp, hoàn cảnh giao tiếp. Mặt khác khi giao tiếp cá nhân lại phải ứng xử thế nào để làm cho đối tượng cùng nhận thức được, cùng cảm nhận và hiểu được mình (hiểu được nhu cầu, nguyện vọng, suy nghĩ… của mình). Đó chính là quá trình điều khiển, điều chỉnh sự nhận thức, thái độ và hành vi của đối tượng theo mục đích của chủ thể giao tiếp. Trong quá trình giao tiếp các cá nhân nhận được những phản hồi từ người khác và từ đó điều chỉnh hành vi ứng xử của mình cho phù hợp với tình huống. Việc điều chỉnh hành vi giúp các cá nhân thích nghi lẫn nhau, thích nghi với hoàn cảnh, giúp cá nhân tự hoàn thiện những phẩm chất nhân cách của mình. Trong giao tiếp nhóm, các chuẩn mực xã hội, các nguyên tắc nhóm được thể hiện qua các hiện tượng tâm lý xã hội như bắt chước, lây lan, thuyết phục, ám thị, do đó mỗi cá nhân học hỏi hành vi và xã hội hoá chính bản thân mình. Ngoài các chức năng trên chúng ta có thể tham khảo thêm cách phân loại chức năng mang tính chát cụ thể hơn của nhà tâm lý học Xô Viết A. Karencô. Ông đã phân các chức năng của giao tiếp thành các chức năng cụ thể sau: Chức năng tiếp xúc: giao tiếp là nền tảng cho mối quan hệ tiếp xúc ngườingười, tạo tâm thế sẵn sàng trao đổi và tiếp nhận thông tin. Chức năng thông báo: đó chính là quá trình trao đổi thông tin, tình cảm, suy nghĩ, cảm xúc… giữa các chủ thể giao tiếp. Chức năng thúc đẩy tính tích cực của các chủ thể cùng giao tiếp. Trong quá trình giao tiếp các cá nhân không chỉ trao đổi thông tin một cách thụ động mà còn tích cực, chủ động trao đổi thông tin. Chức năng phối hợp cộng tác: quá trình giao tiếp giúp các cá nhân định hướng, tìm hiểu lẫn nhau và đi đến sự nhất trí, cộng tác trong hoạt động. Chức năng giúp các cá nhân nhận thức lẫn nhau và hiểu biết lẫn nhau. Chức năng biểu cảm: Biểu lộ và trao đổi cảm xúc cho nhau trong giao tiếp. Chức năng thiết lập mối quan hệ qua lại giữa các đối tác.
- Chức năng gây tác động (đến tri thức, tình cảm và toàn bộ nhân cách) ảnh hưởng lẫn nhau, làm thay đổi hành vi, tâm trạng và thái độ của nhau, cũng như các xu hướng nhân cách. 2. Nguyên tắc của giao tiếp 2.1. Chấp nhận thế giới quan của người khác Khiêm tốn không tự cao tự đại.Tạo sự bình đẳng, tạo điều kiện để đối tượng được bộc lộ, thể hiện nhu cầu, mong muốn, thái độ. Không áp đặt, lấn át họ. Lắng nghe họ, không cắt ngang, không tỏ thái độ chống đối, thù địch ngay cả khi họ có ý kiến trái ngược với ý kiến của mình. Trang phục lịch sự, hài hoà, phù hợp hoàn cảnh. Trang phục có ý nghĩa lớn trong việc gây ấn tượng ban đầu và cho cả mối quan hệ tiếp theo, tỏ sự tôn trọng đối tượng giao tiếp, bởi vậy người đời có câu: “Gặp nhau nhìn quần áo, tiễn nhau nhìn tâm hồn” Cách sử dụng ngôn ngữ mang tính văn hoá, nhẹ nhàng từ tốn, không xúc phạm, không mỉa mai cạnh khoé hách dịch. Hành vi, cử chỉ lịch thiệp có văn hoá. Tránh những hành vi thô thiển, lơ đãng không chú ý đến đối tượng như mắt liếc ngang liếc dọc, hay nhìn đi chỗ khác, không để ý đến người nói, mắt luôn nhìn đồng hồ, khi nói chuyện tỏ ra nhăn nhó, khó chịu. Kính trọng, thừa nhận những điểm mạnh, chấp nhận điểm tồn tại của đối tượng. Muốn được tôn trọng là nhu cầu cấp cao của con người. Chẳng ai muốn mình bị xúc phạm. Phải tôn trọng con người ngay cả khi họ mắc khuyết điểm. Đứng trước một lỗi lầm nhỏ nhặt, ta nên có đầu óc hài hước, đứng trước một lỗi lầm nghiêm trọng, ta cần sự tỉnh táo. Biết kiềm chế cảm xúc. Chỉ rõ khuyết điểm của con người nhưng luôn giữ thái độ tôn trong người đó. * Nguyên tắc này còn thể hiện ở sự chấp nhận nhau, chấp nhận hoàn cảnh của nhau Chấp nhận cả những điểm mạnh cũng như điểm tồn tại của đối tác Mỗi người một hoàn cảnh, có lúc sung sướng, lúc đau khổ, có lúc may mắn, lúc hoạn nạn khó khăn do vậy cần chấp nhận nhau cả lúc vui lẫn lúc khổ, cả khi hạnh phúc lẫn khi hoạn nạn khó khăn, cả lúc khoẻ cũng như lúc yếu.Có như vậy mới tạo được mối quan hệ có chiều sâu và bền vững. *Sống“mình vì mọi người, mọi người vì mình” Đó là cách sống, giao tiếp biết người, biết ta, không ích kỷ, không chỉ biết lợi ích riêng của mình, phải biết quan tâm đến người khác, không sống theo kiểu cá lớn nuốt cá bé, không áp chế người dưới tranh phần lợi về mình, không lấn át vi phạm quyền lợi của người khác, biết cách sống trong tập thể. Các nguyên tắc giao tiếp như tôn trọng, chấp nhận, lắng nghe đối tượng cũng là những nguyên hành động của nhân viên xã hội trong hoạt động của mình. Thực hiện tốt những nguyên tắc đó nhân viên xã hội sẽ đạt được hiệu quả cao trong giao tiếp với đối tượng, cũng như trong việc hỗ trợ đối tượng giải quyết vấn đề. ết trin
- *Kiên nhẫn và biết chờ đợi: Sự chờ đợi giúp cho đôi bên hiểu nhau và nhận thức đúng về vấn đề cần giao tiếp. Không nên nôn nóng, vội vàng kết luận về khía cạnh nào đó về đối tượng khi chưa có đầy đủ căn cứ. Bởi vì nếu đó là đánh giá tiêu cực thì nó sẽ gây ảnh hưởng không thuận lợi cho cả quá trình giao tiếp về sau. Sự chờ đợi chính là tạo ra thời gian để các bên hiểu nhau và hoà nhập với nhau. 2.2. Nói rõ ràng, chính xác Thông tin cần truyền đạt một cách rõ ràng, chuẩn xác, tránh dùng những từ ngữ (hoặc những cách mã hóa khác) mập mờ, có thể hiểu hai, ba cách khác nhau. Thông tin truyền đạt càng rõ ràng, dễ hiểu thì càng giảm thiểu được những rủi ro trong giao tiếp, hiệu quả giao tiếp càng cao. Thông tin truyền đạt phải chính xác là nguyên tắc quan trọng để đảm bảo cho giao tiếp thành công.Thực tế đã chứng minh rằng: “Thông điệp càng chính xá thì giao tiếp càng đạt hiệu quả cao. “ Chính xác” ở đây bao hàm cả việc dùng từ ngữ, nêu sự kiện chính xác, nêu con số chính xác và chính xác cả về khả năng thực hiện lời cam kết của mình. 2.3. Vui vẻ trong giao tiếp Cởi mở là sự bộc lộ bản thân mình với người khác. Theo Sidney: cởi mở nghĩa là vén màn bí mật, làm cho rõ ràng, hoặc bộc lộ mình. Tự cởi mở là hành động bộc lộ mình để người khác có thể hiểu được mình. Cá nhân có thể chia sẻ những suy nghĩ, ý tưởng, cảm xúc, tâm trạng của mình với người khác, chia sẻ niềm tin, giá trị, những kinh nghiệm của mình, kể cả những cảm xúc tiêu cực như tức giận, ấm ức, những nỗi đau khổ, những điều thầm kín của mình với người khác. Đối với nhiều người cởi mở không phải là điều dễ dàng, mà là điều đáng sợ, sợ bị chê cười, bị khước từ, bị cho là ngớ ngẩn. Do mặc cảm, có người che dấu ý nghĩ, cảm xúc của mình, tránh né đối thoại. Họ tự che dấu mình bằng cách quan hệ sáo rỗng, hình thức, bề ngoài. Chính điều này dẫn tới sự cô đơn và ngày càng tách rời họ với xung quanh. Sự cởi mở bản thân là khả năng nói về mình trung thực , đầy đủ và cần thiết cho một cuộc giao tiếp có hiệu quả. Mỗi cá nhân không thể giao tiếp một cách thực sự với người khác hoặc biết về người khác trừ phi anh ta có khả năng cởi mở bản thân. Cửa sổ Johari: Đây khái là niệm do hai tác giả Joseph Luft và Harry Ingham xây dựng giúp làm sáng tỏ sự tác động qua lại giữa tự cởi mở và phản hồi một cách xây dựng, qua đó xác định mức độ cởi mở của cá nhân. Cửa sổ gồm 4 ô, tượng trưng cho 4 vùng: Mình biết Mình không biết
- Người khác biết Vùng mù (2) Người khác không biết Vùng che dấu (3) Vùng không biết (4) Vùng 1: vùng mở, là vùng chứa đựng những thông tin về cá nhân mà bản thân họ và ngườI khác cùng biết ( ví dụ : tên tuổi, học vị, vị trí xã hội…) Vùng 2: vùng mù, là vùng chứa đựng những thông tin chính bản thân cá nhân không biết mà người khác lại biết về họ ( ví dụ: những thói quen, tật xấu như khi nói nhướn mắt, quơ tay…) Vùng 3: vùng che dấu, là vùng gồm những thông tin mà chỉ cá nhân biết, người khác không biết, có thể do cá nhân chưa muốn bộc lộ hoặc chưa có dịp bộc lộ hoặc thực sự muốn giữ kín ( ví dụ những cảm giác của bản thân…) Vùng 4: vùng không biết, là vùng bao gồm những thông tin mà cả cá nhân lẫn người khác đều không biết đến ( ví dụ tiềm năng nào đó của cá nhân chưa được phát hiện) Ranh giới của các vùng này không cố định, chúng có thể thay đổi ( được mở rộng hoặc thu nhỏ) trong quá trình giao tiếp. Vào giai đoạn đầu của mối quan hệ vùng mở ( vùng 1) thường nhỏ hơn các vùng khác, trong tiến trình giao tiếp thông qua sự cởi mở, bộc lộ của chủ thể giao tiếp và sự phản hồi của đối tượng giao tiếp thì vùng mở của cá nhân ngày càng được mở rộng, còn các vùng khác thu hẹp lại. Có những điều mà chính bản thân cá nhân không biết ( vùng mù), qua giao tiếp với người khác họ mới được biết thêm thông tin về mình, hiểu thêm về mình cho nên vùng mù nhỏ đi và vùng mở lớn thêm. Tuy nhiên, vùng mở dù có ngày một rộng ra nhưng không bao giờ chiếm hết các vùng khác bởi mỗi người đều phải giữ những điều riêng tư nhất của mình. Đặc điểm của cởi mở: Cởi mở là nhu cầu của mọi người, đó là nhu cầu được chia sẻ, được giải toả tâm lý, và là nhu cầu giao tiếp. Cởi mở chính là sự tin tưởng của chủ thể giao tiếp vào những người khác và sẵn sàng bộc lộ chia sẻ với họ về ý tưởng, cảm xúc, kinh nghiệm của mình. Khái niệm bản thân tiêu cực làm cản trở sự cởi mở của cá nhân. Do mặc cảm, thiếu tự tin họ không dám nói lên ý kiến riêng, sợ bị chê cười. Họ che dấu những suy nghĩ, cảm xúc thật của mình, và tìm cách xây dựng bức tường ngăn cách để không cho mọi người nhìn thấy được mình là người thế nào. Người như thế rất khó tạo lập mối quan hệ hài hoà với người khác. Người ta cởi mở và trở nên dễ dàng giao tiếp hơn khi người ta chấp nhận người mà mình đang giao tiếp, tôn trọng nhân cách của họ, chấp nhận những điểm tốt cũng như nhược điểm ở họ. Mặt khác khi ta cởi mở người khác cũng dễ dàng cởi mở với ta. ết trin
- Để cởi mở cần phải hiểu về mình và chấp nhận mình. Việc chấp nhận bản thân giúp ta không còn mặc cảm, không cố che dấu về mình, dám nhìn thẳng vào thực tế của mình, điểm yếu, hoàn cảnh của mình. Chính vì vậy ta cảm thấy thoải mái, tự tin với chính bản thân, với những tình huống giao tiếp và sẵn sàng hợp tác chia sẻ với người khác mà không sợ bị người khác phát hiện ra điểm yếu của mình. Nguyên tắc này còn thể hiện sự có thiện chí trong giao tiếp Hãy luôn tin tưởng và có suy nghĩ tích, cực tốt đẹp về đối tượng, từ đó tạo tiền đề cho việc tạo lập mối quan hệ thiện cảm để hợp tác (tránh yêu nên tốt, ghét nên xấu). Không cố chấp với những khuyết điểm, tồn tại của đối tượng giao tiếp. Thành thật, chân thành và cởi mở trong giao tiếp, không nghi ngờ, định kiến Không sử dụng giao tiếp phục vụ cho lợi ích cá nhân mà gây thiệt hại cho đối tác. Không tính hơn thiệt, không ghen tị với thành tích của người khác, không chế giễu, cười chê thất bại của người khác. 2.4. Thấu cảm trong giao tiếp Muốn giao tiếp đạt hiệu quả, ngoài việc có kiến thức về mục đích ,nội dung, hình thức, phương tiện giao tiếp ta còn cần phải nắm được các nguyên tắc giao tiếp cơ bản. Từ những kinh nghiệm đối nhân xử thế của nhiều người, người ta đã rút ra một số nguyên tắc mang tính “ chỉ nam” trong quan hệ giao tiếp ứng xử nhằm giúp cho giao tiếp có hiệu quả. Thực hiện những nguyên tắc này có nghĩa là mọi hành vi hoạt động giao tiếp của con người cần được ý thức đầy đủ, có định hướng rõ ràng. Nguyên tắc giao tiếp là những yêu cầu mang tính chỉ đạo, định hướng cho hành vi, ứng xử, thái độ trong quá trình trao đổi, tiếp xúc của các chủ thể giao tiếp nhằm đảm bảo hiệu quả của quá trình giao tiếp. Thấu cảm là một trong những nguyên tắc rất quan trọng trong giao tiếp Nghệ thuật thấu cảm là xác định được, hiểu được quan điểm và tình cảm của người khác. Qua sự thấu cảm, ta có thể đánh giá cao cảm xúc của người khác mà không quá bị ảnh hưởng tình cảm làm ảnh hưởng đến việc đánh giá của ta. Thấu cảm sẽ mở rộng tính nhân bản của bạn, mở mang sự hiểu biết của bạn, truyền cho bạn sự bao dung và tính kiên trì, lòng thương và tính vị tha trong công việc của bạn. Chúng ta cầncân nhắc kỹ câu tục ngữ sau: “Đừng đánh giá một người chừng nào bạn chưa hiểu rõ về bản thân anh ta”. Trong cuộc sống mỗi người đều có kinh nghiệm, nhu cầu, mong muốn riêng, lợi ích riêng, quan điểm riêng. Nếu ai cũng muốn làm theo cách nghĩ riêng của mình sẽ không có sự hợp tác. Do vậy cần gạt bỏ những điểm riêng tư có thể được để tìm lấy điểm chung cùng giao tiếp, cùng hợp tác.
- 3. Các hình thức và phong cách giao tiếp 3.1. Hình thức giao tiếp Có nhiều cách phân loại giao tiếp và dựa vào các tiêu chí khác nhau: 3.1.1. Căn cứ vào tính chất tiếp xúc Giao tiếp trực tiếp Trong loại hình giao tiếp này các cá nhân tham gia vào quá trình giao tiếp, đối thoại trực tiếp với nhau, mặt đối mặt, xảy ra trong cùng một khoảng không gian và thời gian nhất định, có sự tham gia của ngôn ngữ nói, viết, ngôn ngữ biểu cảm: nét mặt, giọng nói, ánh mắt. Giao tiếp trực tiếp diễn ra theo hai hình thức đối thoại và độc thoại. Đối thoại là khi các cá nhân trò chuyện, phỏng vấn, bàn luận, trao đổi trực tiếp với nhau. Trong hình thức giao tiếp này có sự thay đổi mối quan hệ chủ thể khách thể, thay đổi vị trí của các cá nhân giao tiếp. Độc thoại là khi chỉ có một người nói mà không có sự đáp lại của những người khác như diễn thuyết, giảng bài. Giao tiếp gián tiếp Giao tiếp gián tiếp là giao tiếp được thực hiện thông qua các phương tiện trung gian như điện thoại, thư tín, sách báo, tivi. Trong thời đại hiện nay, giao tiếp gián tiếp thuận lợi, nhanh chóng và đỡ mất thời gian so cới giao tiếp trực tiếp. Tuy vậy, giao tiếp gián tiếp ít sinh động hơn và phải tuân theo những yêu cầu nhất định của ngôn ngữ nói và viết, cũng như sự phụ thuộc vào điều kiện máy móc kỹ thuật.Trong giao tiếp gián tiếp vai trò của các kênh phi ngôn ngữ không được phát huy. 3.1.2. Căn cứ vào mục đích của giao tiếp Giao tiếp chính thức: là giao tiếp giữa các cá nhân đại diện cho nhóm hoặc giữa các nhóm chính thức (cơ quan, công sở) được thực hiện theo các nghi lễ nhất định, được quy định bởi cac chuẩn mực xã hội hoặc pháp luật. Trong giao tiếp chính thức nội dung thông báo rõ ràng, khúc triết, ngôn ngữ đóng vai trò chủ đạo, thể hiện ở các hình thức như hội họp, bàn luận, ký kết. Giao tiếp không chính thức: hình thức giao tiếp này thường nhằm thỏa mãn nhu cầu tiếp xúc, giải trí, nên bầu không khí trong giao tiếp mang tính chất than mật, gần gũi có sự hiểu biết lẫn nhau. 3.1.3. Căn cứ vào các thành phần tham gia vào giao tiếp Giao tiếp song đôi là giao tiếp trong đó chủ thể và đối tượng là hai cá nhân tiếp xúc với nhau. Đây là hình thức giao tiếp cơ bản của con người trong đời sống hàng ngày Loại giao tiếp này thể hiện rõ nhất trong giao tiếp thuộc quan hệ gia đình, vợ chồng, con cái, trong quan hệ bạn bè hay tình yêu đôi lứa… ết trin
- Giao tiếp song đôi khi mang tính chất công việc thường diễn ra nhanh gọn và dễ đạt hiệu quả cao do có sự tham gia của nhiều kênh thông tin và có sự phản hồi tức thời, nghi thức giao tiếp giản dị, gần gũi, thân thiện. Giao tiếp nhóm là giao tiếp giữa cá nhân với nhóm hoặc giữa các thành viên trong nhóm và ngoài nhóm với nhau. Hình thức giao tiếp này liên quan đến nhiều người nên thường có yêu cầu nhất định về thời gian. địa điểm, khung cảnh, nguyên tắc nhất định. Hạt nhân của giao tiếp nhóm là sự liên kết để tìm tiếng nói chung giữa các thành viên trong nhóm. Giao tiếp xã hội rộng lớn mang tính quốc gia, quốc tế: giao tiếp giữa các quốc gia, các tổ chức quốc tế cũng là một dạng giao tiếp nhóm nhưng là giao tiếp nhóm lớn. 3.1.4 Căn cứ vào đặc điểm nghề nghiệp: Giao tiếp sư phạm Giao tiếp kinh doanh Giao tiếp toà án… Các loại giao tiếp này mang tính đặc trưng của một nghề nhất định Trong giao tiếp theo tÝnh chất nghề nghiệp, các đặc điểm nghề nghiệp hầu như bao trùm lên phong cách ứng xử của các chủ thể giao tiếp; nó ảnh hưởng tới tính cách, hành vi, cử chỉ, tư thế, trang phục của cá nhân. Nội dung thông tin, cách sử dụng ngôn từ trong giao tiếp cũng chịu sự tác động của đặc trưng nghề nghiệp nhất định. 3.2. Các phong cách giao tiếp 3.2.1. Phong cách dân chủ Phong cách “dân chủ”: Các thành viên tham gia giao tiếp biểu hiện sự nhiệt tình, thiện ý, tôn trọng nhân cách của đối tượng giao tiếp. Các thành viên biết lắng nghe, biết quan tâm, dễ dàng thiết lập mối quan hệ tốt trên cơ sở hiểu biết tâm tư của các bên. Biểu hiện Bình đẳng, coi trọng đối tượng giao tiếp, lắng nghe, tin vào đối tượng giao tiếp, tạo ra các cơ hội để đối tượng giao tiếp tự bộc lộ, không dùng các biện pháp mệnh lệnh, áp đặt, gợi lòng hăng hái, tự tin của đối tượng. Đặc trưng của phong cách này là luôn luôn tôn trọng mọi người. Nhà quản lý nêu những nhiệm vụ, sau đó cung cấp cho cấp dưới những tri thức cần thiết, nêu ý kiến của mình và giải thích tại sao ý đồ của mình như thế. Khi mọi người bàn bạc, nhà quản lý có thể tranh thủ ý kiến của mọi người để đi đến quyết định mang tính chất xác thực, khả thi. Vì vậy, cách ứng xử giữa mọi người với nhau trên cũng như dưới là tế nhị, lịch lãm, ngọt ngào, tự do tư tưởng. Nhờ đó tạo ra bầu không khí thân mật, gần gũi, yêu thương giữa con người. Đặc biệt phong cách này đã giải phóng con người khỏi cường quyền, làm cho đầu óc con người tỉnh táo, sức suy nghĩ sáng láng, giải phóng tư tưởng làm cho con người cũng như xã hội phát triển, tiến bộ, văn minh. Do đó, giúp nhà quản lý nhà hơn, nâng cao ý thức trách nhiệm của cấp dưới. Đặc trưng nữa của
- phong cách giao tiếp này là mọi người giao tiếp với nhau trên cơ sở một nền pháp luật tiến bộ, hoàn chỉnh, được mọi người dân tự nguyện chấp hành. Tất cả mọi người sống và làm việc theo khoa học và phát luật. Tuy nhiên, phong cách này mất thì giờ, đôi khi có những việc bàn trở nên phức tạp, rối ren. Nếu nhà quản lý không quyết đoán thì sẽ khó giải quyết vấn đề và mất khoảng cách. Phong cách giao tiếp này, hiện nay đang được hình thành và phát triển, được nhân dân ủng hộ, đón chào và mong muốn. Chúng ta vốn là nước nghèo nàn, lạc hậu, đã phải trải qua mấy nghìn năm phong kiến ngự trị, trên 80 năm thực dân đô hộ nên phong cách gia trưởng đã tập nhiễm khá sâu sắc trong mỗi con người. Chúng ta vừa trải qua những năm chiến tranh nên việc tẩy rửa những tàn dư phong kiến cũ vẫn còn rơi rớt đó đây, đang ngăn cản tự do và sức sáng tạo của con người. Trong nhiều gia đình vẫn còn tư tưởng trọng nam khinh nữ, quan hệ vợ chồng chưa thật sự bình đẳng. Ngoài xã hội cũng như vậy, đòi hỏi chúng ta phải mau chóng khắc phục tàn dư này mới mong hòa nhập được vào thế giới cởi mở văn minh, tiến bộ. Muốn thực hiện được phong cách này đòi hỏi mỗi người thực hiện tốt một số nguyên tắc trong giao tiếp. Ưu điểm và hạn chế Ưu điểm của phương pháp này là làm tăng khả năng sáng tạo của đối tượng giao tiếp, giúp mọi người thân thiện, gần gũi và hiểu nhau hơn, tạo mối quan hệ tốt khi làm việc. Nhược điểm của phương pháp này là dân chủ quá có thể dẫn đến việc rời xa các lợi ích của tập thể. Chúng ta cố gắng rèn luyện để theo phong cách giao tiếp “dân chủ” nhưng tránh dân chủ quá trớn.. 3.2.2. Phong cách độc đoán Phong cách “độc đoán”: Các thành viên tham gia giao tiếp không quan tâm đến đặc điểm riêng của đối tượng giao tiếp dẫn tới thiếu thiện chí, hay va chạm và gây căng thẳng. Người giao tiếp không gây được thiện cảm, khó thiết lập mối quan hệ hợp tác, khó chiếm được cảm tình của đối tác. Biểu hiện Lấy công việc và sự hoàn thành công việc là mục tiêu duy nhất, không tính đến đặc điểm cá nhân, hoàn cảnh cụ thể của đối tượng, giao tiếp bằng cách cưỡng chế, mệnh lện, có thể được việc tuy nhiên thường gây ra sự căng thẳng. Ưu điểm và hạn chế Ưu điểm của phong cách giao tiếp độc đoán là có tác dụng trong việc đưa ra những quyết định nhất thời, giải quyết được vấn đề một cách nhanh chóng. Nhược điểm là làm mất đi sự tự do, dân chủ trong giao tiếp, kiềm chế sức sáng tạo của con người, giảm tính giáo dục và tính thuyết phục 3.2.3. Phong cách tự do Phong cách “tự do”: Các thành viên tham gia giao tiếp linh hoạt quá mức, dễ thay đổi mục đích, chiều theo ý đối tác giao tiếp. Phong cách này dễ dàng thiết lập các quan hệ nhưng cũng dễ ết trin
- mất các mối quan hệ, không sâu sắc, thiếu lập trường, thế nào cũng được. Phong cách tự do là kiểu phong cách linh hoạt, cơ động, mềm dẻo, dễ thay đổi theo đối tượng và hoàn cảnh giao tiếp. Biểu hiện: Không tôn trọng người khác, không theo chuẩn mực, dễ thay đổi, linh hoạt mềm dẻo vô nguyên tắc dẫn đến không làm chủ bản thân, coi nhẹ các chuẩn mực, các quy định, dễ bị coi thường. Ưu điểm và hạn chế Ưu điểm của phong cách này là phát huy được tính tích cực cuả con người, có kích thích tư duy độc lập và sáng tạo. Nhược điểm là không làm chủ được cảm xúc của bản thân, thường hay phụ thuộc hoặc bắt chước, dễ phát sinh tự do quá trớn. 4. Truyền thông trong giao tiếp 4.1. Quá trình truyền thông giữa hai cá nhân 4.1.1. Mô hình truyền thông Quá trình trao đổi thông tin gồm nhiều thành tố: người gửi,người nhận, thông điệp, các kênh trao đổi thông tin, thông tin phản hồi và những yếu tố cản trở quá trình trao đổi. Mô hình truyền thông • Mã hóa là quá trình biểu đạt ý nghĩ thành lời nói, chữ viết hay đấu hiệu, ký hiệu, các phương tiện phi ngôn ngữ khác..... • Kênh là phương tiện qua đó thông điệp di chuyển từ người gửi đến người người nhận. • Giải mã là quá trình trong đó các biểu tượng được diễn đạt bởi người nhận • Sau khi giải mã và nhận thức bản thông điệp, người nhận phản hồi tới người gửi thực sự là thông điệp khác thể hiện hiệu quả của việc thông tin. • Trong việc truyền thông điệp và nhận sự phản hồi, thông điệp có thể bị nhiễu 4.1.2. Hoàn thiện quá trình truyền thông giữa các cá nhân:
- Truyền thông có hiệu quả phụ thuộc vào chất lượng của các khâu trong quá trình truyền thông. Muốn thông tin được truyền và nhận có hiệu quả, trước hết cần hoàn thiện ở các khâu phát và nhận: Yêu cầu đối với người phát Muốn truyền thông có hiệu quả, trước hết người phát nhằm vào các vấn đề bằng cách trả lời câu hỏi: How? Wh Question? (What ?, Why?, Who?, When?, Where?) Chúng ta truyền những cái gì và tại sao phải truyền thông tin đó. Đối tượng giao tiếp với mình là ai (về trình độ hiểu biết, văn hóa, tuổi tác, địa vị ). Lúc nào thì bắt đầu thông tin. Truyền thông đến những nơi nào, bằng cách nào cho hiệu quả. Nếu những vấn đề trên chưa đuợc xác định rõ ràng và đầy đủ thi việc truyền thông sẽ không hiệu quả, đối tượng sẽ không nhận được đúng ý. Khi truyền thông cần phải tìm hiểu kỹ về nhu cầu quyền lợi trình độ của người nhận. Không nghiên cứu kỹ 3 yếu tố này việc truyền thông sẽ không cần thiết, không thỏa mãn đối tượng và đối tượng sẽ không hiểu rõ những điều ta muốn truyền cho họ. Ngoài ra thông tin truyền đi phải rõ ràng, dứt khoát, dễ hiểu. Phải tạo được trạng thái tâm lý thoải mái, hòa hứng ở đối tượng nhận tin. Lặp lại thông tin đã truyền bằng các cách khác nhau. Song song với việc truyền tin, người phát cũng phải lượng giá được sự truyền thông băng cách theo dõi những phản hồi từ đối tượng. Nếu truyền thông trực tiếp thì phản hồi được thể hiện qua lời nói, ánh mắt, cử chỉ, sắc diện. Nếu truyền thông gián tiếp thì phản hồi được thu thập qua các cấp trung gian, những thư phúc đáp, khiếu nại, những sự chấp hành của họ. Yêu cầu đối với người nhận Trong giao tiếp điều quan trọng là biết nghe hơn là biết nói, phải biết tiếp nhận những gì đối tác đang nói để phản ứng cho đúng đắn. Khi nhận tin chúng ta cũng nên áp dụng những vấn đề trong 6 chữ : Cái gì (What) (họ đang nói cái gì ? vấn đề gì ?) Tại sao họ nói (Why) (vì những nhu cầu, quyền lợi, động cơ thúc đẩy nào?) Ai, người nào (Who) (đối tượng giao tiếp là ai, thành phần giai cấp, địa vị ) Bao giờ, lúc nào (When) (họ nêu ý kiến, khiếu nại, phản đối, xây dựng sau khi nhận tin hay sau đó bao lâu, để đo lường mức độ quan trọng của phản ứng) Nơi nào, ở đâu (Where) (Phản ứng của họ phát xuất ở đâu, họ nói ở đâu?) Bằng cách nào (How) (họ phản ứng bằng cách nào, hình thức nào, phương cách nào?) Trong tiếp nhận thông tin cũng phải tìm hiểu kỹ thái độ, tình cảm của đối tượng. Phải đặt mình vào vị trí của họ để tìm hiểu xem họ nói với thái độ như thế nào, xây dựng hay đã phá; tình cảm của họ ra sao, có tha thiết với vấn đề hay không? ết trin
- Ngoài ra cần phải gạt bỏ những mặc cảm, thành kiến, cố tìm những lẽ phải của đối tượng. Muốn thế khi nghe cũng cần phải làm chủ và kiềm chế cảm xúc của mình, vì cảm xúc thường làm cho ta tiếp nhận lệch sai thông tin. Ngoài những yêu cầu đối với người phát và người nhận ra, thì muốn thông tin có hiệu quả cần chú ý tới chất lượng của các kênh truyền thông và khử các yếu tố gây nhiễu. 4.2. Truyền thông trong nhóm 4.2.1. Khái niệm về tổ chức nhóm: Tổ chức là tập hợp người có cơ cấu nhất định, cùng tiến hành một hoạt động nào đó vì lợi ích chung 4.2.2. Các hình thức truyền thông trong tổ chức nhóm: Truyền thông chính thức: Là truyền thông theo hình thức được quy định hoặc bản thân quá trình truyền thông là một bộ phận của công việc. Những hình thức truyền thông chính thức phổ biến trong tổ chức là báo cáo, tờ trình, thông báo, biên bản… Truyền thông không chính thức: người phát đi bản thông điệp đó chỉ với tư cách cá nhân, không thay mặt ai hay đại diện cho ai chính thức Chiều truyền thông: + Thông tin từ trên xuống + Thông tin từ dưới lên + Thông tin theo chiều ngang Mạng truyền thông: • Mạng truyền thông có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả hoạt động của tổ chức vì chính nó là mạch máu của tổ chức. Có 5 loại mạng
- • Mạng dây chuyền: Trưởng nhóm chỉ có thể giao tiếp với 1 người gần mình nhất Tính chính xác của thông tin cao, tuy nhiên nó không tạo ra nhiều mối quan hệ và tốc độ truyền thông chậm. • Mạng chữ Y: Thông tin chỉ truyền theo chiều dọc , không có trao đổi thông tin theo chiều ngang • Mạng bánh xe: Một người đóng vai trò trưởng nhóm và giao tiếp với tất cả thành viên còn lại, nhưng các thành viên khác không thể giao tiếp với nhau và chỉ giao tiếp với trưởng nhóm. • Mạng vòng tròn: Một thành viên có thể giao tiếp với hai người gần mình. • Mạng đan chéo: tất cả thành viên đều giao tiếp được với nhau , quan hệ không bị hạn chế, tốc độ truyền thông nhanh BÀI 2: THỰC HÀNH CÁC KỸ NĂNG GIAO TIẾP CƠ BẢN Mã bài: MĐ 10_B02 Mục tiêu: Kiến thức: Trình bày các kỹ năng giao tiếp chuyên nghiệp cơ bản trong công tác xã hội. Kỹ năng: Vận dụng các bài tập thực hành để rèn luyện các kỹ năng giao tiếp với thân chủ; Năng lực tự chủ và trách nhiệm: Cởi mở trong giao tiếp với đồng nghiệp và tạo môi trường thân thiện cho thân chủ. Nội dung chính: 1. Kỹ năng lắng nghe 1.1. Khái niệm, lợi ích của việc lắng nghe 1.1.1. Khái niệm Nói chỉ là một mặt của truyền thông giao tiếp. Nếu bạn muốn thành công, khi giao tiếp với mọi người bạn không phải chỉ nghe mà phải dành hơn một nửa thời gian để lắng nghe. Nghe là một hoạt động vật lý, một hoạt động tự nhiên của con người, khi nghe con người sẽ đón nhận tất cả mọi âm thanh đến tai. Lắng nghe là một kỹ năng quan trọng trong giao tiếp. Theo Paul Tory Rankin (1930), trong giao tiếp bằng ngôn ngữ con người dùng 42,1% tổng số thời gian cho việc nghe, 32,9% cho việc nói, 15% cho việc đọc và 11% cho việc viết. Như vậy trong giao tiếp ngôn ngữ, lắng nghe chiếm gần tổng nửa số thời gian 1.1.2. Lợi ích của việc lắng nghe Trong giao tiếp, việc lắng nghe đem lại nhiều lợi ích: ết trin
- Thỏa mãn nhu cầu của người nói: ai cũng muốn được tôn trọng.Thật là khó chịu khi bạn nói mà không ai them nghe. Vì vậy, việc lắng nghe giúp chúng ta tạo được ấn tượng tốt ở người đối thoại. Thu thập được nhiều thông tin: người ta chỉ thích nói với những ai biết lắng nghe. Do đó, việc chú ý lắng nghe người đối thoại không những giúp chúng ta hiểu và nắm bắt được những điều họ nói mà còn kích thích họ nói nhiều hơn, cung cấp cho chúng ta nhiều thông tin hơn. Hạn chế được những sai lầm trong giao tiếp: khi bạn chú ý lắng nghe người đối thoại, bạn sẽ hiểu được điều họ nói, cái họ muốn, đồng thời bạn cũng có thời gian để cân nhắn xem nên đối đáp như thế nào cho hợp ly, nghĩa là có thể tránh được những sai sót do hấp tấp, vội vàng. Tạo không khí lắng nghe nhau trong giao tiếp: điều này sẽ tạo nên không khí tôn trọng, biết lắng nghe nhau trong giao tiếp. Giúp giải quyết được nhiều vấn đề: Có nhiều vấn đề, nhiều mâu thuẫn không giải quyết được chỉ vì các bên không chịu lắng nghe để hiều nhau. Bằng thái độ tôn trọng, biết lắng nghe nhau, mỗi bên sẽ hiểu rõ hơn về quan điểm, lập trường của bên kia, xác định được nguyên nhân gây mâu thuẫn và từ đó cùng đưa ra giải pháp để xóa bỏ xung đột. Như vậy, lắng nghe đem lại cho chúng ta nhiều lợi ích. Không phải ngẫu nhiên mà những người từng trải, những người khôn ngoan thường là những người nói ít, nghe nhiều, họ chỉ lên tiếng khi thật sự cần thiết. 1.2. Các bước lắng nghe hiệu quả Để lắng nghe có hiệu quả, chúng ta phải nghe ở mức độ nghe chăm chú và đặc biệt là nghe thấu carm. Muốn làm được điều đó, chúng ta cần chú ý rèn luyện một số kỹ năng sau Kỹ năng tạo không khí bình đẳng, cởi mở: Để tạo được không khí bình đẳng và cởi mở cần chú ý đến khoảng cách giữa bạn và người đối thoại, vị trí, tư thế, các động tác cử chỉ của mình, cụ thể: + Khoảng cách không quá xa (tùy vào mối quan hệ) + Tư thế ngang tầm đối diện: cùng đứng hoặc cùng ngồi, hướng vào nhau, đứng và ngồi ngang tầm nhau (tránh người đứng chỗ cao, người đứng chỗ thấp, hoặc một bên ghế thấp, một bên ghế cao), không khoanh tay trước ngực hoặc đút tay vào túi quần vì những điệu bộ, cử chỉ này biểu hiện sự khép kín, không muốn tham gia. Kỹ năng bộc lộ sự quan tâm: Thể hiện qua tư thế, điệu bô, cử chỉ, ánh mắt của mình. Tức là thể hiện sự qân tâm của mình đến người đối thoại và lời nói của họ như: + Tư thế dấn than: nghiêng người về phía người đối thoại; + Tiếp xúc bằng mắt: nhìn người đối thoại một cách chân thành, nhẹ ngàng nhưng không tập trung vào một điểm nào đó mà tựa như bao quát toàn bộ con người của họ.
- + Các động tác đáp ứng như: gật đầu, động tác của tay….cần tránh những động tác biểu lộ sự không chú ý như: bẻ tay, dùng ngón tay mân mê một vật nào đó,… Kỹ năng gợi mở: Nghe là một hành động tích cực, muốn nghe nhiều bạn cần biết khuyến khích người đối thoại trút bầu tâm sự bằng một số thủ thuật sau: + Tỏ ra am hiểu vấn đề, hiểu và thông cảm với người đối thoại (lời nói, ánh mắt, nét mặt, nụ cười, gật đầu…) chẳng hạn: “ Tôi hiểu”, “Tôi hiểu tại sao anh nói như vậy”…. + Chú ý lắng nghe và phản hồi một cách thích hợp bằng lời nói và cả điệu bộ, cử chỉ,… + Thỉnh thoảng đặt câu hỏi: “ Rồi sau đó ra sao?”, “ Chắc lúc đó anh giận lắm nhỉ?,… Việc đưa ra một số câu hỏi như vậy vừa giúp bạn hiểu rõ hơn vấn đề, vừa chứng tỏ bạn rất quan tâm đến câu chuyện của người đối thoại. Kỹ năng phản ánh lại: sau khi nghe người đối thoại trình bày một vấn đề nào đó, bạn có thể diễn đạt lại nội dung đó theo cách hiểu của mình. Ví dụ: “ Theo tôi hiểu thì ý anh là… có phải không?”. Việc phản ánh lại của bạn vừa cho người đối thoại biết bạn đã hiểu họ như thế nào, có cần giải thích, bổ sung, đính gì không, vừa cho họ thấy là họ đã được chú ý lắng nghe. 2. Kỹ năng thuyết trình 2.1. Khái niệm và lưu ý khi thuyết trình 2.1.1. Khái niệm: Thuyết trình là quá trình truyền đạt thông tin nhằm đạt được các mục tiêu cụ thể: hiểu, tạo dựng quan hệ và thực hiện. + Trình bày : Một nhận định, quan điểm, chiến lược phát triển, lĩnh vực chuyên môn… + Thuyết phục: Người nghe nghe theo mình, chấp nhận quan điểm, cùng suy nghĩ với mình, hành động theo ý muốn của mình. 2.1.2. Những lưu ý khi thuyết trình Đứng trước đám đông, thuyết trình viên phải bình tĩnh, tự tin trong ứng xử. Khi thuyết trình cần lưu ý những nguyên tắc sau: Nói chứ không phải là đọc bài Đứng thuyết trình trừ khi bị bắt buộc phảỉ ngồi nói Thỉnh thoảng di chuyển và có điệu bộ chứ không nên đứng một chỗ Nói đủ lớn để mọi người nghe rõ, phát âm chuẩn xác, không nói quá nhanh hay quá chậm Thay đổi âm lượng, nhịp điệu, âm điệu của giọng nói. Tránh nói đều đều một cách buồn tẻ Tập trung vào điểm chính, tránh sa đà vào chi tiết. Phải thường xuyên kiểm soát thời gian để hoàn thành bài thuyết trình đúng giờ Tổng kết những điểm chính trước khi nói và sau khi kết thúc bài thuyết trình 2.2. Phương pháp tiến hành ết trin
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Giáo trình Kỹ năng giao tiếp - ThS. Chu Văn Đức
215 p | 1329 | 410
-
Giáo trình Kỹ năng giao tiếp đàm phán trong kinh doanh - GS.TSKH Vũ Huy Từ
153 p | 915 | 236
-
Giáo trình Kỹ năng giao tiếp: Phần 1
34 p | 574 | 119
-
Giáo trình Kỹ năng giao tiếp: Phần 2
23 p | 409 | 105
-
Giáo trình Kỹ năng giao tiếp – Phạm Văn Tuân
78 p | 193 | 31
-
Giáo trình Kỹ năng giao tiếp - Trường Cao đẳng Y tế Ninh Bình
93 p | 84 | 25
-
Giáo trình Kỹ năng giao tiếp kinh doanh (Tập 2: Kỹ năng giao tiếp trong kinh doanh): Phần 1
289 p | 47 | 23
-
Giáo trình Kỹ năng giao tiếp - ĐH Sư Phạm Kỹ Thuật Nam Định
92 p | 99 | 23
-
Giáo trình Kỹ năng giao tiếp: Dành cho cán bộ y tế - Nguyễn Văn Hiến
19 p | 92 | 22
-
Giáo trình Kỹ năng giao tiếp kinh doanh (Tập 1: Kỹ năng giao tiếp cơ bản): Phần 2
288 p | 35 | 22
-
Giáo trình Kỹ năng giao tiếp kinh doanh (Tập 1: Kỹ năng giao tiếp cơ bản): Phần 1
288 p | 39 | 20
-
Giáo trình Kỹ năng giao tiếp - CĐ Cơ Giới Ninh Bình
114 p | 93 | 20
-
Giáo trình Kỹ năng giao tiếp thông thường (Trình độ: Cao đẳng) - Trường CĐ Kinh tế - Kỹ thuật Bạc Liêu
44 p | 26 | 9
-
Giáo trình Kỹ năng giao tiếp (Nghề Vận hành cần, cầu trục - Trình độ Trung cấp) - CĐ GTVT Trung ương I
66 p | 36 | 7
-
Giáo trình Kỹ năng giao tiếp tự chọn - Trường Trung cấp Quốc tế Mekong
35 p | 11 | 7
-
Giáo trình Kỹ năng giao tiếp: Phần 1 - Nguyễn Thị Hiền
91 p | 11 | 6
-
Giáo trình Kỹ năng giao tiếp (Nghề Sửa chữa máy thi công xây dựng – Trình độ cao đẳng): Phần 2 – CĐ GTVT Trung ương I
43 p | 18 | 4
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn