intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Giáo trình Kỹ năng thực hành xã hội - Trường Cao đẳng Nghề An Giang

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:80

23
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Giáo trình Kỹ năng thực hành xã hội gồm các nội dung chính sau: Kỹ năng giao tiếp và lắng nghe; kỹ năng thuyết trình; kỹ năng làm việc nhóm; kỹ năng giải quyết vấn đề và ra quyết định; kỹ năng tìm việc làm. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Giáo trình Kỹ năng thực hành xã hội - Trường Cao đẳng Nghề An Giang

  1. TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ AN GIANG TÀI LIỆU KỸ NĂNG THỰC HÀNH XÃ HỘI TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thông tin có thể được phép dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và tham khảo. Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh doanh thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm. LỜI GIỚI THIỆU Trong xã hội hiện đại, kỹ năng mềm ngày càng được đánh giá cao. Rất nhiều nhà tuyển dụng xem trọng những kỹ năng thiên về tính cách này và xem đây là một trong những yêu cầu tuyển dụng quan trọng. Ngày nay trình độ học vấn và các bằng cấp chưa đủ để quyết định trong việc tuyển dụng lao động của nhiều doanh nghiệp và người sử dụng lao động. Họ còn căn cứ vào yếu tố cá nhân như kỹ năng, sự nhạy bén trong xử lý công việc và giao tiếp của mỗi người lao động, các yếu tố này được người ta gọi là “Kỹ năng mềm” (Soft skill). Kỹ năng sống hay còn gọi là kỹ năng mềm (Trí tuệ cảm xúc) là hành vi ứng xử của mỗi con người, cách thức tương tác với bạn bè, đồng nghiệp, cách làm việc nhóm. Kỹ năng này thể hiện cách sống, cách tích lũy kinh nghiệm từ cuộc sống và trong xã hội hiện đại, đây được xem là chìa khóa vàng dẫn đến thành công.. Chính vì vậy, ngoài kiến thức chuyên môn được đào tạo chính quy, các bạn sinh viên cũng cần phải trang bị cho mình một số kỹ năng mềm (soft skills) để có thể dễ dàng tìm được những công việc phù hợp sau khi tốt nghiệp chẳng hạn như những kỹ năng: giao tiếp, làm việc nhóm, thuyết trình,…. Kỹ năng mềm không chỉ cần thiết cho cuộc sống mà còn là tiêu chí mà các nhà tuyển dụng rất quan tâm bởi chúng ảnh hưởng lớn đến việc người lao động có hoà nhập được với môi trường làm việc và đạt hiệu suất công việc cao hay không. Xây dựng một xã hội làm việc và hơn thế là làm việc chuyên nghiệp, bên cạnh kiến thức chuyên môn, chúng ta còn phải quan tâm đến việc rèn luyện kỹ năng. Cần nhận thức rằng không chỉ người lao động cần mà từ các giám đốc điều hành, nhà quản lý… cũng rất cần rèn luyện và nâng cao kỹ năng cho bản thân. Đặc biệt với đội ngũ lao động tương lai như học sinh, sinh viên càng nên được phổ cập và hỗ trợ để tạo thành thói quen ngay khi còn trẻ. Mặc dù đã có nhiều cố gắng trong biên soạn nhưng do trình độ, năng lực và điều kiện thời gian mà trong giáo trình này còn có thể có những sai sót, hạn chế nào đó. Rất mong bạn đọc góp ý, trao đổi về nội dung, hình thức trình bày để tập giáo trình ngày càng hoàn thiện hơn. Tác giả HUỲNH NGỌC NGA -1-
  2. TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ AN GIANG TÀI LIỆU KỸ NĂNG THỰC HÀNH XÃ HỘI MỤC LỤC ĐỀ MỤC TRANG Lời giới thiệu ........................................................................................................ 1 Mục lục............................................................................................................................2 Chương trình mô đun ......................................................................................... 3 Bài mở đầu. Giới thiệu về kỹ năng THXH........................................................ 9 I. Khái niệm và phân loại.................................................................................... 9 II. Sự cần thiết phải trang bị kỹ năng THXH................................................. 12 Bài 1. Kỹ năng giao tiếp và lắng nghe ............................................................. 14 I. Giao tiếp .......................................................................................................... 14 II. Lắng nghe ...................................................................................................... 28 Bài 2. Kỹ năng thuyết trình .............................................................................. 33 I. Khái niệm bài thuyết trình............................................................................ 33 II. Chuẩn bị bài thuyết trình. ........................................................................... 34 III. Thực hiện bài thuyết trình ......................................................................... 37 IV. Trả lời các câu hỏi ....................................................................................... 37 Bài 3. Kỹ năng làm việc nhóm .......................................................................... 42 I. Khái niệm nhóm làm việc.............................................................................. 42 II. Phương pháp xây dựng nhóm làm việc ...................................................... 43 III. Các hành vi gây cản trở hoạt động nhóm................................................. 46 Bài 4. Kỹ năng giải quyết vấn đề và ra quyết định ........................................ 48 I. Giải quyết vấn đề ........................................................................................... 48 II. Ra quyết định ................................................................................................ 52 Bài 5. Kỹ năng tìm việc làm .............................................................................. 57 I. Vận dụng kỹ năng giao tiếp trong tìm kiếm việc làm ................................ 57 II. Vận dụng kỹ năng giao tiếp tại nơi làm việc.............................................. 74 Tài liệu tham khảo ............................................................................................. 80 HUỲNH NGỌC NGA -2-
  3. TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ AN GIANG TÀI LIỆU KỸ NĂNG THỰC HÀNH XÃ HỘI CHƯƠNG TRÌNH MÔ ĐUN Tên mô đun: KỸ NĂNG THỰC HÀNH XÃ HỘI Mã mô đun: MĐ 09 Thời gian thực hiện mô đun: 30giờ (Lý thuyết: 8 giờ, thực hành: 20 giờ, kiểm tra: 2 giờ) I. VỊ TRÍ, TÍNH CHẤT CỦA MÔ ĐUN: 1. Vị trí: Kỹ năng thực hành xã hội là mô đun mới bắt buộc và thuộc nhóm kiến thức cơ sở của nghề nghiệp trong chương trình khung đào tạo trình độ trung cấp, cao đẳng trong giáo dục nghề nghiệp. Những kiến thức, kỹ năng được cung cấp của môn học là cơ sở bổ trợ để người học học tập tốt các môn học, mô đun khác và để chuẩn bị tư thế, tác phong trong thực tập và tham gia vào môi trường lao động nghề nghiệp. 2. Tính chất: Kỹ năng thực hành xã hội là mô đun tích hợp lý thuyết và thực hành, được đánh giá kết quả bằng bài luận kết thúc môn. II. MỤC TIÊU MÔ ĐUN: Sau khi học xong mô đun này, người học có khả năng: 1. Về kiến thức: - Mô tả, trình bày được một số kỹ năng thực hành xã hội trong quá trình học tập và khi ra trường làm việc. - Giải thích được tầm quan trọng của các kỹ năng thực hành xã hội trong thực tiễn cuộc sống nghề nghiệp. 2. Về kỹ năng: Thực hiện được các kỹ năng thực hành xã hội có hiệu quả và đảm bảo đúng theo yêu cầu thực tiễn. 3. Về năng lực tự chủ và trách nhiệm: Có ý thức trong học tập, nghiêm túc chấp hành nội qui của lớp học. III. NỘI DUNG MÔ ĐUN: 1. Nội dung tổng quát và phân bổ thời gian: HUỲNH NGỌC NGA -3-
  4. TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ AN GIANG TÀI LIỆU KỸ NĂNG THỰC HÀNH XÃ HỘI Thời gian Số Thực Tên bài Tổng Lý Kiểm TT hành số thuyết tra * Bài tập 1 Bài mở đầu: Giới thiệu về kỹ năng 1 1 thực hành XH 1. Khái niệm và phân loại kỹ năng thực 0.5 0.5 hành xã hội 2. Sự cần thiết phải trang bị các kỹ năng 0.5 0.5 thực hành xã hội 2 Bài 1. Kỹ năng giao tiếp và Lắng nghe 4 1 3 1. Giao tiếp 2.5 0.5 2 2. Lắng nghe 1.5 0.5 1 3 Bài 2. Kỹ năng thuyết trình 6 1 4 1 1. Khái niệm bài thuyết trình 0.25 0.25 2. Chuẩn bị bài thuyết trình 0.25 0.25 3. Thực hiện bài thuyết trình 3 3 4. Trả lời các câu hỏi 1.5 0.5 1 Kiểm tra 1 1 4 Bài 3. Kỹ năng làm việc nhóm 5 1 4 1. Khái niệm nhóm làm việc 1 1 2. Phương pháp xây dựng nhóm làm 3 1 2 việc 3. Các hành vi gây cản trở hoạt động 1 1 nhóm HUỲNH NGỌC NGA -4-
  5. TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ AN GIANG TÀI LIỆU KỸ NĂNG THỰC HÀNH XÃ HỘI 5 Bài 4. Kỹ năng giải quyết vấn đề và ra 5 2 3 quyết định 1. Giải quyết vấn đề 2 1 1 2. Ra quyết định 3 1 2 6 Bài 5: Kỹ năng tìm việc 5 1 4 1. Việc làm và tìm kiếm thông 0.25 0.25 2. Chuẩn bị hồ sơ ứng tuyển 1.5 0.5 1 3. Thực hiện kỹ năng trả lời phỏng 3 3 vấn 4. Thái độ nơi làm việc 0.25 0.25 7 Ôn tập 4 1 2 1 Cộng 30 8 20 2 2. Nội dung chi tiết: GIỚI THIỆU VỀ KỸ NĂNG THỰC HÀNH XÃ HỘI A. Mục tiêu: Sau khi học xong bài này người học có khả năng: - Nêu được khái niệm, tầm quan trọng một số kỹ năng thực hành xã hội cơ bản. - Thực hiện được một số kỹ năng thực hành xã hội đảm bảo đúng theo yêu cầu. - Có ý thức trong học tập, nghiêm túc chấp hành qui định của lớp học. B. Nội dung: Thời gian: 1 giờ 1. Khái niệm và phân loại kỹ năng thực hành xã hội 2. Sự cần thiết phải trang bị các kỹ năng thực hành xã hội HUỲNH NGỌC NGA -5-
  6. TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ AN GIANG TÀI LIỆU KỸ NĂNG THỰC HÀNH XÃ HỘI Bài 1: KỸ NĂNG GIAO TIẾP VÀ LẮNG NGHE A. Mục tiêu: Sau khi học xong bài này người học có khả năng: - Nêu được khái niệm về giao tiếp, tầm quan trọng của giao tiếp. - Thực hiện được kỹ năng giao tiếp và lắng nghe đảm bảo đúng theo yêu cầu, hiệu quả. - Có ý thức trong học tập, nghiêm túc chấp hành qui định của lớp học. B. Nội dung: Thời gian: 4 giờ 1. Giao tiếp 1.1. Khái niệm 1.2. Tầm quan trọng của giao tiếp 1.3. Bí quyết giao tiếp hiệu quả 1.3.1. Giao tiếp trực diện 1.3.2. Giao tiếp gián tiếp 2. Lắng nghe 2.1. Nghe và lắng nghe 2.2. Lắng nghe chủ động 2.3. Bí quyết lắng nghe hiệu quả Bài 2: KỸ NĂNG THUYẾT TRÌNH A. Mục tiêu: Sau khi học xong bài này người học có khả năng: - Trình bày được khái niệm và mô tả được các bước triển khai thực hiện bài thuyết trình. - Thực hiện được kỹ năng thuyết trình trước công chúng đảm bảo đáp ứng theo yêu cầu. - Có ý thức trong học tập, chấp hành nội qui và qui định của lớp học. HUỲNH NGỌC NGA -6-
  7. TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ AN GIANG TÀI LIỆU KỸ NĂNG THỰC HÀNH XÃ HỘI B. Nội dung: Thời gian: 5 giờ 1. Khái niệm bài thuyết trình 2. Chuẩn bị bài thuyết trình 3. Thực hiện bài thuyết trình 4. Trả lời các câu hỏi Bài 3: KỸ NĂNG LÀM VIỆC NHÓM A. Mục tiêu: Sau khi học xong bài này người học có khả năng: - Nêu được khái niệm nhóm làm việc. - Phân biệt được sự khác nhau giữa làm việc nhóm và làm việc độc lập. - Thực hiện kỹ năng làm việc nhóm đảm bảo hiệu quả. - Có ý thức trong học tập, chấp hành nội qui và qui định của lớp học. B. Nội dung: Thời gian: 5 giờ 1. Khái niệm nhóm làm việc 1.1. Khái niệm 1.2. Khác nhau giữa làm việc nhóm và làm việc độc lập 2. Phương pháp xây dựng nhóm làm việc 3. Các hành vi gây cản trở hoạt động nhóm Bài 4: KỸ NĂNG GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ VÀ RA QUYẾT ĐỊNH A. Mục tiêu: Sau khi học xong bài này người học có khả năng: - Nêu được khái niệm và các bước giải quyết vấn đề và ra quyết định. - Thực hiện kỹ năng giải quyết các vấn đề và ra quyết định trong công việc một cách an toàn hiệu quả. - Có ý thức trong học tập, chấp hành nội qui và qui định của lớp học. B. Nội dung: Thời gian: 5 giờ 1. Giải quyết vấn đề HUỲNH NGỌC NGA -7-
  8. TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ AN GIANG TÀI LIỆU KỸ NĂNG THỰC HÀNH XÃ HỘI 1.1. Khái niệm vấn đề 1.2. Các bước giải quyết vấn đề 2. Ra quyết định 2.1. Khái niệm về ra quyết định 2.2. Các bước ra quyết định Bài 5: KỸ NĂNG TÌM VIỆC LÀM A. Mục tiêu: Sau khi học xong bài này người học có khả năng: - Liệt kê và mô tả được các loại công việc khác nhau - Thực hiện được kỹ năng tìm việc đảm bảo đúng yêu và hiệu quả. - Có ý thức trong học tập, chấp hành nội qui và qui định của lớp học. B. Nội dung: Thời gian: 5 giờ 1. Việc làm và tìm kiếm thông tin việc làm 2. Chuẩn bị hồ sơ ứng tuyển 3. Thực hiện kỹ năng trả lời phỏng vấn 4. Thái độ nơi làm việc HUỲNH NGỌC NGA -8-
  9. TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ AN GIANG TÀI LIỆU KỸ NĂNG THỰC HÀNH XÃ HỘI BÀI MỞ ĐẦU: GIỚI THIỆU VỀ KỸ NĂNG THỰC HÀNH XÃ HỘI Mục tiêu của bài: - Nêu được khái niệm, tầm quan trọng một số kỹ năng thực hành xã hội cơ bản. - Thực hiện được một số kỹ năng thực hành xã hội đảm bảo đúng theo yêu cầu. - Có ý thức trong học tập, nghiêm túc chấp hành qui định của lớp học. I.KHÁI NIỆM VÀ PHÂN LOẠI KỸ NĂNG THỰC HÀNH XÃ HỘI. 1. Khái niệm. Có khá nhiều quan niệm hay định nghĩa khác nhau về Kỹ năng mềm tùy theo lĩnh vực nghề nghiệp, góc nhìn chuyên môn, ngữ cảnh, phát biểu và thậm chí là việc đặt thuật ngữ này bên cạnh những thuật ngữ nào. Hiểu một cách đơn giản "Kỹ năng mềm là những kỹ năng con người tích lũy được để làm cho mình dễ dàng được chấp nhận, làm việc thuận lợi và đạt được hiệu quả." Tác giả Forland, Jeremy định nghĩa kỹ năng mềm là một thuật ngữ thiên về mặt xã hội. "Kỹ năng mềm là một thuật ngữ thiên về mặt xã hội để chỉ những kỹ năng có liên quan đến việc sử dụng ngôn ngữ giao tiếp, khả năng hòa nhập xã hội, thái độ và hành vi ứng xử hiệu quả trong giao tiếp giữa người với người. Nói khác đi, đó là kỹ năng liên quan đến việc con người hòa mình, chung sống và tương tác với cá nhân khác, nhóm, tập thể, tổ chức và cộng đồng". Nhà nghiên cứu N.J. Pattrick định nghĩa kỹ năng mềm là khả năng, cách thức chúng ta thích ứng với môi trường "Kỹ năng mềm là khả năng, là cách thức chúng ta tiếp cận và phản ứng với môi trường xung quanh, không phụ thuộc và trình độ chuyên môn và kiến thức. Kỹ năng mềm không phải là yếu tố bẩm sinh về tính cách hay là những kiến thức của sự hiểu biết lí thuyết mà đó là khả năng thích nghi với môi trường và con người để tạo ra sự tương tác hiệu quả trên bình diện cá nhân và cả công việc". HUỲNH NGỌC NGA -9-
  10. TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ AN GIANG TÀI LIỆU KỸ NĂNG THỰC HÀNH XÃ HỘI Tương tự như thế, một vài tác giả với tư cách là người sử dụng lao động hay huấn luyện cho rằng kỹ năng mềm là là kỹ năng đề cập đến khả năng điều chỉnh chính mình, điều chỉnh những kiến thức và kỹ năng đã có để thích ứng với người khác và công việc trong hoàn cảnh thực tiễn. Michal Pollick tiếp cận dưới góc nhìn kỹ năng mềm là một năng lực thuộc về trí tuệ cảm xúc. "Kỹ năng mềm đề cập đến một con người có biểu hiện của EQ (Emotion Intelligence Quotion), đó là những đặc điểm về tính cách, khả năng giao tiếp, ngôn ngữ, thói quen cá nhân, sự thân thiện, sự lạc quan trong mối quan hệ với người khác và trong công việc”. Kỹ năng mềm là thuộc tính của cá nhân tăng cường khả năng tương tác của cá nhân trong thực tế, góp phần nâng cao hiệu suất của công việc và triển vọng nghề nghiệp. Kỹ năng mềm liên quan đến khả năng tương tác với người khác mà cụ thể là khách hàng nội bộ hay khách hàng bên ngoài để đạt được hiệu quả làm việc mà cụ thể là vượt chỉ tiêu được giao để góp phần thành công của tổ chức. Tác giả Giusoppe Giusti cho rằng kỹ năng mềm là những biểu hiện cụ thể của năng lực hành vi. "Kỹ năng mềm là những biểu hiện cụ thể của năng lực hành vi, đặc biệt là những kỹ năng cá nhân hay kỹ năng con người. Kỹ năng mềm thường gắn liền với những thể hiện của tính cách cá nhân trong một tương tác cụ thể, đó là kỹ năng chuyên biệt rất "người" của con người". Nguyễn Thị Mỹ Lộc và Đinh Thị Kim Thoa thì cho rằng kỹ năng "mềm" là thuật ngữ dùng để chỉ các kỹ năng thuộc về trí tuệ cảm xúc, những yếu tố ảnh hưởng đến sự xác lập mối quan hệ với người khác. "Kỹ năng mềm là thuật ngữ dùng để chỉ các kỹ năng thuộc về trí tuệ cảm xúc như: một số nét tính cách (quản lí thời gian, thư giãn, vượt qua khủng hoảng, sáng tạo và đổi mới), sự tế nhị, kỹ năng ứng xử, thói quen, sự lạc quan, chân thành, kỹ năng làm việc theo nhóm... Đây là những yếu tố ảnh hưởng đến sự xác lập mối quan hệ với người khác. Những kỹ năng này là thứ thường không được học trong nhà trường, không liên quan đến kiến thức chuyên môn, không thể sờ nắm, nhưng không phải là kỹ năng đặc biệt mà phụ thuộc chủ yếu vào cá tính của từng người. Kỹ năng mềm quyết định bạn là ai, làm việc thế nào, là thước đo hiệu quả cao trong công việc". HUỲNH NGỌC NGA - 10 -
  11. TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ AN GIANG TÀI LIỆU KỸ NĂNG THỰC HÀNH XÃ HỘI Ở một vài bài viết khác có cùng chủ đề, kỹ năng mềm là thuật ngữ dùng để chỉ các kỹ năng liên quan trực tiếp đến hiệu quả sử dụng ngôn ngữ, khả năng hòa nhập xã hội, thái độ và hành vi ứng xử áp dụng vào việc giao tiếp giữa người với người. Kỹ năng mềm là những kỹ năng có liên quan đến việc hòa mình vào, sống với, tương tác với xã hội, cộng đồng, tập thể hoặc tổ chức và hướng đến hiệu quả hay đỉnh cao của việc làm hay nghề nghiệp. Như vậy, có thể nói có khá nhiều định nghĩa khác nhau về kỹ năng mềm. Dựa vào những cơ sở phân tích trên, có thể rút ra khái niệm kỹ năng mềm: "Kỹ năng mềm là khả năng thiên về mặt tinh thần của cá nhân nhằm đảm bảo cho quá trình thích ứng với người khác, với công việc nhằm duy trì tốt mối quan hệ tích cực và góp phần hỗ trợ thực hiện công việc một cách hiệu quả". 2.Phân loại kỹ năng thực hành xã hội. Dễ nhận thấy khi có nhiều định nghĩa khác nhau về kỹ năng mềm thì sẽ có nhiều cách phân loại kỹ năng mềm tương ứng. Có thể khái quát các hướng phân loại cơ bản sau về kỹ năng mềm: -Nhóm kỹ năng tương tác với con người (Cá nhân với cá nhân; cá nhân với tổ chức). -Nhóm kỹ năng hỗ trợ cho quá trình làm việc của cá nhân tại một thời điểm, địa điểm và vị trí cụ thể trong nhóm, tổ chức. Ở góc độ khái quát, kỹ năng mềm trong kinh doanh thuộc một trong ba loại sau đây: -Tính tương tác với người khác (Khách hàng & Đồng nghiệp). -Tính chuyên nghiệp và làm việc có đạo đức. -Tư duy phê phán và khả năng giải quyết vấn đề. Theo Bộ Lao động Mĩ (The US Department of Labour) cùng với Hiệp hội Đào tạo và phát triển Mĩ (The American society of Training and Development) đã nghiên cứu và đưa ra 13 kỹ năng để thành công trong công việc và những kỹ năng mềm đóng vai trò trung tâm: - Kỹ năng học và tự học (Learning to learn). - Kỹ năng lắng nghe (Listening skills). - Kỹ năng thuyết trình (Oral communication skills). - Kỹ năng giải quyết vấn đề (Problem solving skills). - Kỹ năng tư duy sáng tạo (Creative thinking skills). - Kỹ năng quản lí bản thân và tinh thần tự tôn (Self-esteem skills). - Kỹ năng xác lập mục tiêu/tạo động lực làm việc (Golf setting/Motivation skills). HUỲNH NGỌC NGA - 11 -
  12. TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ AN GIANG TÀI LIỆU KỸ NĂNG THỰC HÀNH XÃ HỘI - Kỹ năng phát triển cá nhân và sự nghiệp (Personal and career development skills). - Kỹ năng giao tiếp và tạo lập mối quan hệ (Interpersonal skills). - Kỹ năng làm việc nhóm (Teamwork skills). - Kỹ năng thương lượng (Negotiation skills). - Kỹ năng tổ chức công việc hiệu quả (Organization effectiveness skills). - Kỹ năng lãnh đạo (Leadership skills). Tài liệu "Kỹ năng hành nghề cho tương lai" xuất bản tại Úc với sự tham gia của nhiều tổ chức chuyên môn thì cho rằng, có 8 kỹ năng hành nghề như sau: - Kỹ năng giao tiếp (Communication skills). - Kỹ năng làm việc đồng đội (Teamwork skills). - Kỹ năng giải quyết vấn đề (Problem solving skills). - Kỹ năng sáng tạo và mạo hiểm (Initiavive and enterprise skills). - Kỹ năng lập kế hoạch và tổ chức công việc (Planning and organising skills). - Kỹ năng quản lí bản thân (Self-managerment skills). - Kỹ năng học tập (Learning skills). - Kỹ năng về công nghệ (Technology skills). Bộ Phát triển nguồn nhân lực và kỹ năng Canada (Human resouces and skill Development Cananda - HRSĐC) cũng phân loại về kỹ năng mềm theo hướng liệt kê những kỹ năng chi tiết: - Kỹ năng giao tiếp (Communication skills). - Kỹ năng giải quyết vấn đề (Problem solving skills). - Kỹ năng tư duy và hành vi tích cực (Positive attidudes and behaviours skills). - Kỹ năng thích ứng (Adaptability skills). - Kỹ năng làm việc với con người (Working with others skills). - Kỹ năng nghiên cứu khoa học, công nghệ và toán (Science, technology and mathematics skills) [9]. Ngoài ra, kỹ năng quản lý cảm xúc cũng là một trong những kỹ năng quan trọng trong những môi trường làm việc nhiều căng thẳng và áp lực công việc cực lớn. II.SỰ CẦN THIẾT PHẢI TRANG BỊ CÁC KỸ NĂNG THỰC HÀNH XÃ HỘI. Trong xã hội hiện đại, kỹ năng mềm ngày càng được đánh giá cao. Rất nhiều nhà tuyển dụng xem trọng những kỹ năng thiên về tính cách này và xem đây là một trong những yêu cầu tuyển dụng quan trọng. Ngày nay trình độ học vấn và các bằng cấp chưa đủ để quyết định trong việc tuyển dụng lao động của nhiều doanh nghiệp và người sử dụng lao động. Họ còn căn cứ vào yếu tố cá nhân như kỹ năng, sự nhạy bén trong xử lý công việc và giao HUỲNH NGỌC NGA - 12 -
  13. TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ AN GIANG TÀI LIỆU KỸ NĂNG THỰC HÀNH XÃ HỘI tiếp của mỗi người lao động, các yếu tố này được người ta gọi là “Kỹ năng mềm” (Soft skill). Kỹ năng sống hay còn gọi là kỹ năng mềm (Trí tuệ cảm xúc) là hành vi ứng xử của mỗi con người, cách thức tương tác với bạn bè, đồng nghiệp, cách làm việc nhóm. Kỹ năng này thể hiện cách sống, cách tích lũy kinh nghiệm từ cuộc sống và trong xã hội hiện đại, đây được xem là chìa khóa vàng dẫn đến thành công.. Chính vì vậy, ngoài kiến thức chuyên môn được đào tạo chính quy, các bạn sinh viên cũng cần phải trang bị cho mình một số kỹ năng mềm (soft skills) để có thể dễ dàng tìm được những công việc phù hợp sau khi tốt nghiệp chẳng hạn như những kỹ năng: giao tiếp, làm việc nhóm, thuyết trình,…. Kỹ năng mềm không chỉ cần thiết cho cuộc sống mà còn là tiêu chí mà các nhà tuyển dụng rất quan tâm bởi chúng ảnh hưởng lớn đến việc người lao động có hoà nhập được với môi trường làm việc và đạt hiệu suất công việc cao hay không. Vì thực tế cho thấy người thành đạt chỉ có 25% là do những kiến thức chuyên môn, 75% còn lại được quyết định bởi những kỹ năng mềm họ được trang bị. Xây dựng một xã hội làm việc và hơn thế là làm việc chuyên nghiệp, bên cạnh kiến thức chuyên môn, chúng ta còn phải quan tâm đến việc rèn luyện kỹ năng. Cần nhận thức rằng không chỉ người lao động cần mà từ các giám đốc điều hành, nhà quản lý… cũng rất cần rèn luyện và nâng cao kỹ năng cho bản thân. Đặc biệt với đội ngũ lao động tương lai như học sinh, sinh viên càng nên được phổ cập và hỗ trợ để tạo thành thói quen ngay khi còn trẻ. Hầu hết cả nhà tuyển dụng và những người giàu kinh nghiệm đều khẳng định: cách duy nhất để trau dồi kỹ năng "mềm" là phải luyện tập, học hỏi thường xuyên, tạo cho mình một phản xạ tức thời mỗi khi gặp các tình huống cần thiết. Kỹ năng mềm của cá nhân là phần quan trọng của cá nhân đó đóng góp vào sự thành công của một tổ chức. Đặc biệt là đối với các tổ chức trong lĩnh cực kinh doanh, quan hệ khách hàng,… thì sự thành công sẽ đạt được cao hơn rất nhiều khi họ đào tạo nhân viên của họ sử dụng những kỹ năng này. Vì lý do này, kỹ năng mềm là một trong các yếu tố hàng đầu mà nhà tuyển dụng nhìn vào để tìm ra ứng viên thực sự bên cạnh trình độ chuẩn. Trong xã hội ngày nay, một số nghiên cứu cho thấy trong một số ngành nghề, kỹ năng mềm quan trọng hơn so với kỹ năng cứng. HUỲNH NGỌC NGA - 13 -
  14. TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ AN GIANG TÀI LIỆU KỸ NĂNG THỰC HÀNH XÃ HỘI BÀI 1: GIAO TIẾP VÀ LẮNG NGHE Mục tiêu của bài: - Nêu được khái niệm về giao tiếp, tầm quan trọng của giao tiếp. - Thực hiện được kỹ năng giao tiếp và lắng nghe đảm bảo đúng theo yêu cầu, hiệu quả. - Có ý thức trong học tập, nghiêm túc chấp hành qui định của lớp học. I. GIAO TIẾP. 1. Khái niệm giao tiếp. Giao tiếp là sự chia sẻ ý nghĩ, tình cảm thông tin với một hoặc nhiều người. Trong giao tiếp, chúng ta thường sử dụng lời nói để biểu đạt ý nghĩ của mình và để trao đổi thông tin với người khác. Nhưng giao tiếp không chỉ đơn giản là nói chuyện với ai đó mà trong đó còn bao hàm rất nhiều các vấn đề khác như: Bạn nói như thế nào? Bạn hiểu đối tượng giao tiếp với mình như thế nào? Làm thế nào để hai bên có thể hiểu rõ về các thông tin cùng trao đổi? Bạn làm thế nào để lần giao tiếp đó đạt được kết quả như bạn mong đợi...? 2.Tầm quan trọng của giao tiếp. Để tồn tại và phát triển mỗi người không thể sống một mình, tách khỏi gia đình, người thân, bạn bè, cộng đồng mà phải gia nhập vào các mối quan hệ giao tiếp giữa con người với con người. Thông qua đó, con người trao đổi với nhau về thông tin, về cảm xúc, tri giác lẫn nhau và ảnh hưởng tác động qua lại với nhau. Các công trình nghiên cứu đã chỉ ra rằng: tình trạng cô đơn, cô lập, đói giao tiếp, giao tiếp không đầy đủ về số lượng, nghèo nàn về nội dung đều dẫn đến những hậu quả nặng nề, đều bị trì trệ rõ rệt trong sự phát triển tâm lý. Sự tổn thương về tâm lý đôi khi còn làm cho con người đau khổ hơn, gây cho xã hội nhiều tác hại hơn, nguy hiểm hơn là sự tổn thương về thể xác. Nếu con người tách khỏi các mối quan hệ xã hội, không được giao tiếp với người khác từ sau khi sinh thì không thể trở thành người được. Điều này đã được các nhà khoa học chứng minh: HUỲNH NGỌC NGA - 14 -
  15. TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ AN GIANG TÀI LIỆU KỸ NĂNG THỰC HÀNH XÃ HỘI Năm 1920, ở Ấn Độ tiến sĩ Signh đã tìm thấy hai cô bé sống trong hang với bầy sói, nhìn nét mặt thì một cô chừng bảy tám tuổi, cô kia chừng hai tuổi. Cô nhỏ sống được ít lâu sau thì chết, còn cô lớn được đặt tên là Kamala và cô ta sống thêm được mười năm nữa. Suốt trong thời gian ấy, Singh đã ghi nhật ký quan sát tỉ mỉ về cô bé đó. Kamala chỉ đi bằng tứ chi, dựa vào tay và đầu gối, còn lúc chạy thì chạy bằng bàn tay và bàn chân. Cô bé không uống nước mà lại liếm và thịt thì không cầm trên tay mà ăn ngay dưới sàn nhà. Trong khi ăn hễ thấy người thì cô gầm gừ dữ tợn. Ban đêm, cô bé sủa rống lên. Cô bé nhìn rất rõ trong bóng tối và sợ ánh sáng mạnh, sợ lửa và nước. Cô ta xé hết quần áo trên mình và bỏ cả chăn đắp trong những ngày giá lạnh. Sau hai năm, cô đã tập đứng được bằng hai chân nhưng vẫn còn khó khắn lắm, sau sáu năm thì đã đi được nhưng lúc chạy thì vẫn dùng tứ chi như cũ. Suốt bốn năm cô bé chỉ học được 6 từ và sau bảy năm cô bé học được 45 từ. Đến thời kỳ này cô bé thấy yêu xã hội con người, bắt đầu biết sợ bóng tối và đã biết ăn bằng tay, uống bằng cốc. Đến năm 17 tuổi sự phát triển trí tuệ của cô chỉ bằng đứa bé khoảng 4 tuổi mặc dù cấu trúc não bộ của em bé đó hoàn toàn bình thường. Như vậy, đời sống tâm lý của mỗi người phải lấy giao tiếp làm cơ sở. Không có giao tiếp đứa trẻ không thể trở thành người, không có giao tiếp nhiều chức năng tâm lý người, nhiều phẩm chất tâm lý cá nhân không được hình thành và phát triển. Sự giao tiếp giữa con người với con người có vai trò vô cùng quan trọng đối với sự phát triển nhân cách cũng như trong cuộc sống. Giao tiếp là một nhu cầu xã hội cơ bản, xuất hiện sớm nhất trong đời sống của mỗi người. Ngay từ khi đứa trẻ còn trong bụng mẹ, bào thai sống, hoạt động cùng với nhịp sống và hoạt động của người mẹ. Bằng kinh nghiệm và quan sát khoa học, người ta nhận thấy có sự tiếp xúc không chỉ đơn giản về sinh học mà còn có những ảnh hưởng về mặt tâm lý của trẻ sau này do sự biến động tâm lý của người mẹ khi mang thai. Khi mang thai, người mẹ phải kiêng nói và làm những HUỲNH NGỌC NGA - 15 -
  16. TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ AN GIANG TÀI LIỆU KỸ NĂNG THỰC HÀNH XÃ HỘI việc không tốt, không lành, thậm chí đi đứng phải nhẹ nhàng, nói năng phải hiền dịu, tránh cáu gắt giận dữ, tâm phải thanh thản có như vậy thì đứa trẻ sau này ra đời, lớn lên mới thuận lợi cho sự phát triển cả về thể chất lẫn tinh thần. Khi vừa ra đời, nhu cầu được bế ẵm, được vỗ về, được âu yếm là nhu cầu giao tiếp trực tiếp, thiết yếu của trẻ. Ở mỗi lứa tuổi khác nhau, nhu cầu giao tiếp, đối tượng giao tiếp, phương thức thỏa mãn nhu cầu giao tiếp cũng khác nhau. Nhờ giao tiếp, mỗi người gia nhập vào các mối quan hệ xã hội, tổng hòa các quan hệ xã hội tạo thành bản chất con người, lĩnh hội nền văn hóa xã hội tạo thành tâm lý, ý thức, nhân cách. C.Mác đã khẳng định bản chất con người không phải là cái gì trừu tượng, tồn tại riêng biệt, trong tính hiện thực của nó, bản chất con người là tổng hòa các mối quan hệ xã hội. Sự đa dạng, phong phú của các mối quan hệ xã hội sẽ làm phong phú đời sống con người. Dân gian có câu: đi một ngày đàng, học một sàng khôn. Càng tích cực tham gia vào các mối quan hệ xã hội, quan hệ giao tiếp phong phú bao nhiêu con người càng tiếp thu được những giá trị vật chất, tinh thần to lớn bấy nhiêu. Giao tiếp là điều kiện tất yếu cho sự tồn tại và phát triển mỗi người. Vì vậy, để hoàn thiện nhân cách, mỗi người cần phải tích cực tham gia vào các mối quan hệ giao tiếp lành mạnh, biết né tránh những mối giao tiếp không lành mạnh, dám nhìn thẳng vào khuyết điểm của mình và phải dũng cảm sửa chữa khuyết điểm để trở thành người hoàn hảo. 3. Bí quyết giao tiếp hiệu quả. Trong cuộc sống, trong giao tiếp hàng ngày con người luôn phải ứng phó với biết bao tình huống, có lúc dễ dàng xử lý, có lúc thật phức tạp, khó xử. Xã hội càng văn minh thì nhu cầu trong giao tiếp của con người càng cao. Ứng xử một cách thông minh, khôn khéo, tế nhị, kịp thời, có hiệu quả, đạt tới mức độ nghệ thuật, ngày nay còn được coi như bí quyết thành công trong cuộc sống, trong công việc. 3.1.Giao tiếp trực diện. HUỲNH NGỌC NGA - 16 -
  17. TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ AN GIANG TÀI LIỆU KỸ NĂNG THỰC HÀNH XÃ HỘI Dưới đây là những gợi ý để giao tiếp hiệu quả giúp chúng ta hoàn thiện kỹ năng giao tiếp ứng xử của mình trong cuộc sống, công việc và xã hội một cách hiệu quả. -Hiểu rõ quan điểm của chính mình. Nếu muốn nói chuyện thật thuyết phục, điều đầu tiên phải biết là mình đang nói về điều gì. Hiểu rõ quan điểm của bản thân, biết rõ điều cần nói mới có thể có được một cuộc thương thuyết thành công theo ý muốn. -Hiểu nhau. Cần phải hiểu rõ người mà mình đang nói chuyện, họ thích và không thích điều gì. Không thể lấy lòng người khác khi không biết họ muốn nghe những gì. Một yếu tố cực kỳ quan trọng trong kỹ năng giao tiếp thông minh là nói những điều người khác muốn nghe. -Sử dụng tốt giọng điệu, và ngữ điệu. Dù là nói chuyện với những người lạ hay bạn bè, đối tác, những ngữ điệu cũng sẽ giúp truyền tải những gì muốn nói. Những ngữ điệu trong khi nói chuyện cũng sẽ giúp người nghe cảm thấy thoải mái và thú vị hơn khi lắng nghe. Ngoài ra, ngữ điệu cũng góp phần thể hiện sự chuyên nghiệp của người nói. -Để ý đến ngôn ngữ cơ thể. Con người có liên hệ với người khác bằng nhiều cách khác nhau và không nhất thiết phải luôn trực tiếp. Thông thường, có thể biết điều người kia đang cố nói thông qua ngôn ngữ cơ thể. Vậy nên nếu đang mắc lỗi với ai đó mà khi có cơ hội nói chuyện, chúng ta thấy họ đan chéo tay hay chân thì đó có thể là thời điểm tốt để xin lỗi. -Đi vào chi tiết hơn. Trong một mối quan hệ, giao tiếp rõ ràng rất cần thiết để tiến hành mọi việc. Mối ràng buộc giữa hai người có thể nhanh chóng trở nên gay gắt, trừ phi chúng ta HUỲNH NGỌC NGA - 17 -
  18. TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ AN GIANG TÀI LIỆU KỸ NĂNG THỰC HÀNH XÃ HỘI chia sẻ những suy nghĩ và cảm xúc nội tâm. Nếu không biết rõ cái gì đang khiến hai bên khó chịu, cả hai rất dễ hiểu nhầm, thậm chí là oán giận lẫn nhau. Đừng bao giờ giữ riêng vấn đề chung nào cho riêng mình, hãy cởi mở, chia sẻ cho dù có thể làm hai bên cãi nhau một chút. Chỉ đến khi nào vấn đề được giải quyết, mới vui vẻ và thoải mái. Và cũng không có cách nào xử lý trừ phi cho người kia biết đó là vấn đề cần quan tâm. Đây là kỹ năng giao tiếp quạn trọng -Đừng thao thao bất tuyệt. Bất kể khi đang bàn bạc công việc, hay nói chuyện gì đó với những người xung quanh, đừng bao giờ nói thao thao mà chẳng để cho người khác có cơ hội chen vào. Hãy khuyến khích mọi người cùng đặt câu hỏi và bày tỏ quan điểm của mình. Có như vậy, cuộc nói chuyện mới thực sự đạt kết quả. -Ánh mắt nói lên tất cả. Nhìn thẳng một cách tự tin vào người mà mình đang nói chuyện. Điều đó cho thấy mình là con người ngay thẳng và đáng tin cậy. Cử chỉ này cũng là một biểu hiện tôn trọng người nghe và làm cho họ cảm thấy mình đánh giá cao sự hiện diện của họ. -Trang phục phù hợp. Cách ăn mặc cũng góp phần quan trọng trong việc giao tiếp của bạn. Hãy đảm bảo là luôn gọn gàng, lịch sự thì mới có thể tự tin đứng trước mặt mọi người khi trình bày vấn đề. Đứng thẳng, nói chuyện rõ ràng và tự nhiên cũng là những điểm nên chú ý khi nói chuyện với người khác. -Biết lắng nghe hiệu quả. Nếu có thể liệt kê những vấn đề trong mối quan hệ đang làm mình khó chịu thì hãy xé nó ngay lập tức. Để khởi sự một cuộc nói chuyện tốt, hãy bắt đầu bằng một câu hỏi chung chung về mối quan hệ của hai bên và chuẩn bị sẵn sàng để lắng nghe. -Tôn trọng những điểm khác nhau. HUỲNH NGỌC NGA - 18 -
  19. TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ AN GIANG TÀI LIỆU KỸ NĂNG THỰC HÀNH XÃ HỘI Nếu luôn tán đồng mọi thứ, thì đó sẽ là một mối quan hệ tẻ nhạt. Sự xung đột về ý kiến là một điều lành mạnh. Nó cho thấy một cá nhân độc lập, có khả năng hình thành niềm tin của riêng mình cũng như tranh luận về chúng. Mặc dù không đồng ý với ai đó về những vấn đề chính trong cuộc sống thì sự tôn trọng lẫn nhau sẽ động viên tìm được hướng giải quyết. -Tìm điểm chung của nhau. Thỏa hiệp là điều cốt yếu khi cần đàm phán cách thức giải quyết vấn đề trong bất cứ mối quan hệ nào. Một đôi tai biết lắng nghe và tôn trọng quan điểm của đối tác tình cảm sẽ giúp bạn giữ được cuộc nói chuyện với người ấy. Linh hoạt, mềm dẻo là yếu tố cần để giúp hai bạn tìm gặp nhau ở điểm giữa của lối đi tìm giải pháp. 3.2. Giao tiếp gián tiếp. Giao tiếp qua điện thoại là hình thức giao tiếp phổ biến, đây là hình thức giao tiếp nhanh và tiện lợi nhất hiện nay. Hình thức giao tiếp này thuận tiện ở chỗ chúng ta có thể ngồi ở một nơi nhưng vẫn có thể gọi điện để nói chuyện với bất kỳ đối tượng nào mình muốn mà không cần phải gặp mặt trực tiếp. Nhưng chính không cần gặp mặt trực tiếp nên việc giao tiếp qua điện thoại đòi hỏi rất nhiều kỹ năng để làm thế nào đường dây bên kia biết được thái độ của mình trong cuộc trò chuyện đó. *Khi là người nhận cuộc gọi. Khi là người tiếp nhận cuộc gọi, cần giữ thái độ niềm nở và tích cực khi trả lời cuộc gọi. Nên nghe máy ở hồi chuông thứ 2 hoặc thứ 3, không nên để chuông đổ quá lâu cũng không nên vội vàng bắt máy, vì chúng ta cần có thời gian chuẩn bị cho cuộc trò chuyện đó. 1.Đừng để người gọi độc thoại. Người gọi đến thường đã chuẩn bị rất kỹ cho nội dung cuộc trò chuyện, họ chủ động đi vào vấn đề, đặt câu hỏi… Họ sẽ nói nhiều, nhưng chúng ta đừng chỉ HUỲNH NGỌC NGA - 19 -
  20. TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ AN GIANG TÀI LIỆU KỸ NĂNG THỰC HÀNH XÃ HỘI biết im lặng lắng nghe, hãy đáp lại họ bằng những câu như: “Vâng, tôi hiểu, tôi đang nghe bạn (anh, chị) nói…”. Những câu trả lời dù ngắn nhưng điều đó thể hiện cho người nói biết rằng mình vẫn đang lắng nghe họ và hiểu họ muốn nói gì. 2.Giọng nói từ tốn, vừa phải. Khi người gọi tới có nhu cầu được tư vấn hoặc bàn về vấn đề gì đó hãy trả lời họ bằng giọng nói từ tốn, vừa phải, đừng lớn quá sẽ khiến họ khó chịu, nhưng cũng đừng quá nhỏ, bởi như vậy họ sẽ không nghe rõ mình nói gì khiến họ phải hỏi lại sẽ làm mất thời gian của cả hai bên. 3.Nghe với thái độ niềm nở, tích cực. Đừng nghĩ khi giao tiếp qua điện thoại đối phương không nhìn thấy vẻ mặt thì mình muốn cau có, khó chịu thế nào cũng được. Lời nói sẽ tố cáo tất cả cử chỉ, động thái của người nghe. Vì vậy, khi nhận điện thoại hãy nghe với thái độ niềm nở, tích cực, luôn nở nụ cười vì họ sẽ cảm nhận được thái độ đó của mình. 4.Tránh ăn uống khi nói chuyện điện thoại. Khi nói chuyện điện thoại không nên ăn uống bất kỳ thứ gì, bởi điều đó có thể khiến cho giọng nói bị thay đổi hoặc tệ hơn có thể khiến cho cuộc nói chuyện bị gián đoạn, một điều chắc chắn rằng bên kia đầu máy sẽ dễ dàng nhận ra việc đang ăn uống khi nói chuyện với họ. Điều đó sẽ khiến đối phương có ấn tượng xấu vì họ nghĩ rằng mình không tôn trọng họ và không xem trọng cuộc trò chuyện đó. 5.Luôn chuẩn bị sổ và bút sẵn trước mặt. Khi có điện thoại hãy luôn chuẩn bị cho mình cuốn sổ và cây bút để ghi lại những lời nói của khách hàng, đối tác để chắc chắn rằng không để sót chi tiết của cuộc trò chuyện. Cách làm này cũng giúp cho chúng ta chủ động khi trả lời những câu hỏi, thắc mắc của người gọi đến. 6.Không bất ngờ gác máy. Nếu không muốn tiếp tục cuộc trò chuyện hãy tìm cách từ chối khéo léo, không nên bất ngờ gác máy. Hành động này sẽ khiến cho đối phương cảm thấy khó HUỲNH NGỌC NGA - 20 -
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2