intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Giáo trình Kỹ thuật an toàn và môi trường (In lần thứ nhất): Phần 1

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:266

16
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Phần 1 cuốn giáo trình "Kỹ thuật an toàn và môi trường" cung cấp cho người học những kiến thức 2 chương đầu bao gồm: Những vấn đề chung về bảo hộ lao động, vệ sinh lao động. Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Giáo trình Kỹ thuật an toàn và môi trường (In lần thứ nhất): Phần 1

  1. GS. TS. TRẤN VĂN ĐỊCH, GVC. KS. ĐINH ĐẲC HIẼN vm m , TRUÔNG ĐẠI HỌC NHA TRANG DỰÁNSRV270Ỉ-ĐHNT VIỆN NGHIÊN CỨU 2 Nguyễn Đình Chiểu - Nha i rang Tel/ Fax: 058.3831145 C N N H* S HH»Cí M I T Ư N Ô G G É IN O Ô R Ờ G _____ i r t A n t n O / l i i / l o n 1 KỸ THUẬT AN TOÀN VÀ ■ MÔI TRƯỜNG (Giáo trình dùng cho sinh viên cơ khí các trường đại học kỹ thuật) In lần thứ nhất ... « ........ » ^ TRUÔMỖSAI HOC NíiATồÂríG ị ■ M ^ * * x ‘ *H »tA *& K » M *vf*» *****K '!*’
  2. Lời nói đầu Sự phát triển của nnơkhí gh àc chung vàtạo ra ngày cùng nhiều cácchủng loại máy móc, tlĐiê dặt ra chocon người những nhiệm vụ p tạp an t h Nhiệm vụ của an toàn laođộng ng cho cóngnhân nhằm nângcao năng suất Nhu' vậyan toàn laodộng không những con ngườimà cỏnlù yếutố quan trọng Nhận thứcrõ dược vai tròcủa an toàn giảng dạy đại họccác chuyêngia vê cdào và dào tạo dã nhất trí dưamón chương trìnhkhung củangành T ừtrước đếnnay trong chương trđào tạo dê cập đếncúc vấnđề an toànlao dộng trường. Gần đây khixây dựngchương ngành kỹ ván dề môitrường dã đượcquan thuật an toàn Ví) môi trường d ”ã trởthành chuyên ngànhcơ khíthuộc các hệ đàotạo. Nhận thứcdược tầmquan trọng môn so cuốn "Kỹ thuậtan toàn và môi trườn sinh viêncơ khíthuộc các hệdào sách gồm 2 phần chính: vấn đê antoàn lao dộng Do biên soạn lần dầu chắc chắnsách còn nhữ vậy chúng tỏi xin chân thành cảm ơnvù liếp bình cua dộc giả. Những ý kiến dóng góp xin gửibộ môn Cô khoa cơ khí -Trường Đại Học Bách khoa Hà Nội Ban Biên N xuất bán Khoa họcvà kỹthuật 70 Trần CÁC TÁC GIẢ 3
  3. DỰÁNSRV2701-BHNT 2 Nguyễn Bình Chiểu - Nha Tran'- Tel/Fax: 058.3831145 MST: 4200433424-001 * * " ■ ■ 1"— 1•• " ■ 4 CHƯƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ BẢO HỘ LAO ĐỘNG 1.1 NHỮNG NHẬN THỨC VỀ AN TOÀN LAO ĐỘNG Ai là người đầu tiên chịu ttrách nhiệm về an toàn lao động trong phân xưởng? Một vài người cho rằng đó là người sử dụng lao động, người lao động .... Nhưng câu trả lời thực tế rằng: đó là tất cả mọi người. Mỗi người phải nhận thức được mối nguy hiểm đối với mình và đối với những người khác để mà thận trọng trong mọi lúc, mọi nơi và làm giảm tới mức tối thiểu những tai nạn ở nơi làm việc. Vấn đề đầu tiên cho sự an toàn ở nơi làm việc là những nhận thức về an toàn lao động của tất cả mọi người, từ giám đốc cho đến tất cả những người học việc ít kinh nghiệm và tất cả đội ngũ cán bộ, công nhân phân xưởng, những người lao động những người bảo vệ. Khi các công việc trở nên an toàn là khi mọi người giữ gìn an toàn cho nhau. Tuy nhiên cũng cần nhận thức rằng chúng ta phải nhắc nhở thường xuyên sự cần thiết làm việc an toàn để phòng ngừa những nguy hiểm có thể xảy ra trong phân xưởng. Việc này thực sự giúp đỡ cho mỗi người và cho toàn bộ phân xương. 1.2. TẦM QUAN TRỌNG CỦA AN TOÀN LAO ĐỘNG 1.2.1. Tầm quan trọng của an toàn lao động (ATLĐ) đối với các doanh nghiệp - Tất cả các doanh nghiệp đểu tuân theo luật lao động của nhà nước Việt Nam - Đem lại năng suất cao. - Tránh chi phí cho việc sửa chữa thiết bị hư hỏng do tai nạn. 5
  4. - Tránh chi phí về y tế do tai nạn gây ra cho người lao động (vì doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm thanh toán về y tế cho những công nhân bị tai Ị nạn). I Tránh được những thiệt hại về kinh tế khác do tai nạn lao động gây ra. - Đối với những lỷ do luật pháp qui định. Phải tuân theo luật lao động của việt nam. - Chi phí cho bảo hiểm ít hơn. Những nhà máy đảm bảo an toàn lao động thì tiền đóng bảo hiểm thấp hơn. - Tạo uy tín. Những nhà máy đảm bảo an toàn lao động sẽ thu hút được đống đảo đội ngũ lao động giỏi. 1.2.2. Tẩm quan trọng của an toàn lao động đôi với công nhân - Được bảo vệ khỏi sự nguy hiểm. Những công nhân khi làm việc được trang bị đầy đủ phương tiện bảo vệ cá nhân là những người làm việc tự tin và nhanh nhẹn. - Làm người lao động rất hài lòng và nâng cao nhiệt tình làm việc. Khuyến kích một lực lượng lao động ổn định và trung thành. - Công nhân tránh phải trả tiền thuốc men do tai nạn gây ra. 1.2.3. Tầm quan trọng của an toàn lao động đối với cộng đồng - Giảm đáng kể nhu cầu về dịch vụ cho những tình trạng khẩn cấp: bệnh viện, dịch vụ chữa cháy, cảnh sát... - Giảm những chi phí cố định: trợ cấp bệnh tật, phúc lợi xã hội, chi phí cho sức khoẻ. - Giảm những thiệt hại khác: Sẽ không có những vụ cháy làm tổn thương đến con người và của cải. - Tạo ra lợi nhuận cho xã hội. Những nhà máy không làm tốt công tác bảo hộ lao động thì năng suất
  5. lao động không cao, phải chi phí nhiều cho tai nạn lao động sẽ dẫn đến mất khả năng đóng thuế. 1.3. MỤC ĐÍCH, Ý NGHĨA, TÍNH CHẤT CỦA CÔNG TÁC BẢO HỘ LAO Đ ộ n g 1.3.1. Mục đích, ỷ nghĩa của công tác bảo hộ lao động Mục tiêu của công tác bảo hộ lao động là thông qua các biện pháp về khoa học kĩ thuật, tổ chức, kinh tế, xã hội để loại trừ các yếu tố nguy hiểm và có hại phát sinh trong sản suất, tạo nên một điều kiện lao động thuận lợi và ngày càng được cải thiện tốt hơn, để ngăn ngừa tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp, hạn chế ốm đau, giảm sút sức khoẻ cũng như những thiệt hại khác đối với người lao động, nhằm đảm bảo an toàn bảo vệ sức khoẻ người lao động, trực tiếp góp phần bảo vệ và phát triển lực lượng sản suất, tăng nâng suất lao động. Bảo hộ lao động trước hết là một phạm trù sản suất, bảo vệ yếu tố năng động nhất của lực lượng sản suất là người lao động. Mặt khác, đó còn là việc chăm lo sức khoẻ cho người lao động, mang lại hạnh phúc cho bản thân và gia đình họ. Vì thế nó còn có ý nghĩa nhân đạo. 1.3.2. Tính châ't của công tác bảo hộ lao động a) Tính chất pháp lý Những chính sách, chế độ, quy phạm, tiêu chuẩn được ban hành trong công tác bảo hộ lao động là luật pháp của nhà nước. Luật pháp về bảo hộ lao động được nghiên cứu, xây dựng nhằm bảo vệ con người trong sản xuất, nó là cơ sở pháp lý bắt buộc các tổ chức nhà nước, các tổ chức xã hội, người sử dụng lao động và người lao động trong các thành phần kinh tế có trách nhiệm nghiên cứu thi hành. b) Tính khoa học kỹ thuật Bản thân công tác bảo hộ lao động đòi hỏi chúng ta phải lắm vững khoa học kỹ thuật, hiểu biết triệt để mới có thể làm tốt công tác này. 7
  6. Trong công tác bảọ hộ lao động cững áp dụng những thành tựu khoa học kỹ thuật mới nhất để phát hiện, ngăn ngừa những trường hạp đáng tiếc trong Ịụp động cũng nhự b.ảo vệ sức khoe cho người lạo động. Phòng chống tai nạn lao động cũng xuất phát từ cơ sở khoa học và bằng các biện pháp khoa học kỹ thuật. Các hoạt động điều tra, khảo sát, phân tích điểu kiện lao động, đánh giá ảnh hưởng .của dác yế^fÉ^dÔR;hạị đệb ẹ
  7. vật liệu nổ, chất phóng xạ...). Quá trình công nghệ trình độ cao hay thấp, thô sơ lạc hậu hay hiện đại đều có tác động rất lớn đến người lao động trong sản xuất. Thậm chí còn làm thay đổi vai trò, vị trí của người lao động trong sản xuất. Mói trường lao động có nhiều yếu tố tiện nghi, thuận lợi hay ngược lại rất khắc nhiệt, độc hại đều tác động rất lớn đến sức khoẻ người lao động. Đánh giá, phân tích điều kiện lao động phải tiến hành đánh giá, phân tích đồng thời trong mỏi quan hệ tác động qua lại của tất cả các yếu tố trên. 1.4.2. Các yếu tô nguy hiểm và có hại phát sinh trong sản xuất Nhũng yếu tố vật chất có ảnh hưởng xấu, nguy hiểm, có nguy cơ gây tai nạn hoặc bệnh nghề nghiệp cho người lao động trong một điều kiện lao dộng cụ thể gọi là các yếu tố nguy hiểm và có hại, cụ thể là: - Các yếu tố vật lý: nhiệt độ, độ ẩm, tiếng ồn, rung động, các bức xạ có hại - Các yếu tô hoá học: như các chất độc, các loại hơi, khí, bụi độc, các chất phóng xạ - Các yếu tố sinh vật, vi sinh vật như các loại vi khuẩn, siêu vi khuẩn, ký sinh trùng, côn trùng, ... - Các yếu tố bất lợi về tư thế lao động, không tiện nghi do không gian chỗ làm việc, nhà xưởng chật hẹp, mất vệ sinh... - Các yếu tố không thuận lợi về tàm lý. 1.4.3. Tai nạn lao động Tai nạn lao động là tai nạn xảy ra trong quá trình lao động do tác động đột ngột từ bên ngoài vào dưới dạng cơ, điện, nhiệt hoá năng hoặc của các yếu tố môi trường bên ngoài làm chết người, hoặc làm tổn thương hoặc phá huj chức năng hoạt động bình thường của một bộ phận nào đó của cơ thế con người. Tai nạn lao động chia thành: - Chấn thương là tai nạn gây ra vết thương, dập thương hoặc sự huỷ 9
  8. hoại khác cho cơ thể con người. Hậu quả của chấn thương có thể tạm thời hay vĩnh viễn mất khả nãng lao động, có thể là chết người. - Nhiễm độc nghề nghiệp là sự huỷ hoại sức khoẻ do tác dụng cua các chất độc khi chúng xâm nhập vào cơ thể con người trong sản xuất. Sự tác động lâu dài với một liều lượng nhỏ của chất độc gây ra nhiễm độc mãn tính. Nhiễm độc đột ngột với liều lượng lớn của chất độc gọi là nhiễm độc cấp tính. 1.4.4. Bệnh nghề nghiệp Sự suy yếu dần dần sức khoẻ của người lao động gây nên bệnh tật. Nó xảy ra trong quá trình lao động do tác động của các yếu tố có hại phát sinh trong sán xuất, lên cơ thể người lao động. 1.5. KHOA HỌC KỸ THUẬT BẢO HỘ LAO ĐỘNG Khoa học kỹ thuật bảo hộ lao động là lĩnh vực khoa học tổng hợp và liên ngành, được hình thành và phát triển trên cơ sở kết hợp và sử dụng thành tựu của nhiều ngành khác nhau. Từ khoa học tự nhiên (toán lý, hoá, sinh vật...) khoa học kỹ thuật chuyên ngành (y học, kỹ thuật thông gió điều hoà không khí, kỹ thuật ánh sáng, âm học, điện, cơ học, công nghệ chế tạo máy...) đến các ngành khoa học kinh tế xã hội (kinh tế lao động, luật học, xã hội học, tâm lý học...). Những nội dung chính của khoa học kỹ thuật bảo hộ lao động gồm: 1.5.1. Khoa học vệ §inh lao động (KHVSLĐ) . •’ ị • \ ■ ... ¿ - ; it ' . : : W •'-> - ị ịl'y ì t : ‘v • * ị Nhiệm vụ của KHVSLĐ là khảo sát, đánh giá các yếu tố nguy hiểm và có hại phát sinh trong sản xuất; nghiên cứu ảnh hưởng của chúng đến cơ thể người lao động. Từ đó để ra tiêu chuẩn giới hạn cho phép của các yếu tố có hại, đề ra các chế độ lao động vấ nghỉ ngơi hợp lý, đề xuất các biện pháp y học và các phương hướng cho các giải pháp để cải thiện điều kiện lao động. Sau đó đánh giá hiệu quả của các giải pháp đó đối với người lao động. ÌO
  9. 1.5.2. Các ngành khoa học về kỹ thuật vệ sinh Thông gió chống nóng và điều hoà không khí, chống bụi và hơi khí độc, chống ồn và rung động, chống các tia bức xạ có hại, kỹ thuật chiếu sáng... là nhũng lĩnh vực khoa học chuyên ngành. Chúng đi sâu nghiên cứu và ứng dụng các giải pháp khoa học kỹ thuật để loại trừ những yếu tố có hại phát sinh trong sản xuất, cải thiện môi trường lao động. Nhờ đó người lao động làm việc dễ chịu, thoải mái và có năng suất lao động cao hơn, tai nạn lao động cũng sẽ giảm đi. 1.5.3. Kỹ thuật an toàn Kỹ thuật an toàn là hệ thống các biện pháp và phương tiện về tổ chức và kỹ thuật nhằm phòng ngừa tác động của các yếu tố nguy hiểm gây chấn thương trong sản xuất dối với người lao động. Để đạt được điều đó khoa học về kỹ thuật an toàn đi sâu nghiên cứu và đánh giá tình trạng an toàn của các thiết bị và quá trình sản xuất; đề ra những yêu cầu an toàn để bảo vệ con người khi làm việc tiếp xúc với vùng nguy hiểm; tiến hành xây dựng các tiêu chuẩn, qui trình, hướng dẫn, nội dung an toàn để buộc người lao động phải tuân theo trong khi làm việc. Việc áp dụng thành tựu của tự động hoá, điều khiển học để thay thế và cách ly người lao động khỏi nơi nguy hiểm và độc hại là một phương hướng hết sức quan trọng của kỹ thuật an toàn. Việc chủ động loại trừ các yếu tố nguv hiểm và có hại ngay từ đầu trong giai đoạn thiết kế, thi công các công trình, thiết bị máy móc là một phương hướng tích cực để thực hiện việc chuyển từ "kỹ thuật an toàn"sang "an toàn kỹ thuật". 1.5.4. Khoa học vê các phường tiện bảo vệ người lao động Ngành khoa học này có nhiệm vụ nghiên cứu, thiết kế, chế tạo những phương tiện bảo vệ tập thể hay cá nhân người lao động. Chúng được sử dụng trong sản xuất nhằm chống lại những ảnh hưởng của các yếu tố nguy hiểm và có hại, khi các biện pháp về kỹ thuật vệ sinh và kỹ thuật an toàn không thể loại trừ được chúng. Để có được những phương tiện bảo vệ hiệu quả cao, có chất lượng và thẩm mỹ cao, người ta đã sử dụng thành tựu của nhiều 11
  10. ngành khoa học từ khoa học tự nhiên như vật lý, hoá học, khoa học về vật liệu, mỹ thuật công nghiệp... đến các ngành sinh lý học, nhân chủng học... Ngày nay các phương tiện bảo vệ cá nhân như mặt nạ phòng độc, kính màu chống bức xạ, quần áo chống nóng, quần áo kháng áp suất, các loại bao tay, giầy, ủng cách điện v.v... là những phương tiện thiết yếu trong quá trình lao động. 1.5.5. Ecgônômi với an toàn sức khoẻ người lao động a) Định nghĩa Ecgỏnốmi (từ tiếng gốc hy lạp: engon - lao động và nomos - quy luật) nghiên cứu và ứng dụng những qui luật chi phối giữa con người và lao động. Tiêu chuẩn nhà nước Việt Nam định nghĩa: E c g ô n ô m i là môn khoahọc liênngành nghiên ứng giữa cácphương tiệnkỹ tlmật con người về giải phẫu, sinhlý, tâm lý nhâm đảm bả quá cao n ấ ồg ht,đn thờibảo vệ sức b) S ự tác động giữa người - máy- môi trường Tại chỗ làm việc, ecgônômi coi cả 2 yếu tố bảo vệ sức khoẻ cho người lao động và nãng suất lao động quan trọng như nhau. Ecgônômi tập trung vào sự thích ứng của máy móc, công cụ với người điều khiển nhờ vào việc thiết kế. Tập trung vào sự thích nghi giữa người lao động với máy nhờ sự tuyển chọn,huấn luyện. Tập trung vào việc tối ưu hoá môi trường xung quanh với con người và sự thích nghi của con người với điều kiện môi trường... Mục tiêu chính của Ecgônômi trong quan hệ người - máy và người- môi trường là tối ưu hoá các tác động tương hỗ sau: - Giữa người điều khiển và trang bị. - Giữa người điều khiển và chỗ làm việc. 12
  11. - Giữa người điều khiên với môi trường lao động. Khả nãng sinh học của con người thường chỉ điều chỉnh được trong một phạm vi giới hạn nào đó, vì vậy để thiết bị thích hợp cho một nghề thì trước tiên phải thích hợp với người sử dụng nó, vì vậy khi thiết kế các trang thiết bị người ta phải chú ý đến tính năng sử dụng phù hợp với người điều khiển nó. Môi trường tại chỗ làm việc chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố khác nhau, nhưng phải chú ý đến yêu cầu bảo đảm sự thuận lợi cho người lao động khi làm việc. Các yếu tố về ánh sáng, tiếng ồn, rung động, độ thông thoáng tác dộng đến hiệu quả công việc. Các yếu tố về sinh lý, xã hội, thời gian và tổ chức lao động ảnh hưởng trực tiếp đến tinh thần của người lao động. c) Nhân trắc học eôm chỗ cniớ gôvi Người lao động phải làm việc trong tư thế gò bó ngồi hoặc đứng trong thời gian dài, thường bị đau lưng, đau cổ và căng thẳng cơ bắp. Hiện tượng bị chói loá do chiếu sáng không tốt làm giảm hiệu quả công việc, gây mệt mỏi thị giác và thần kinh, gây tâm lý khó chịu. Sự khác biệt về chủng tộc và nhân chủng học cần được chú ý khi nhập khẩu hay chuyển giao công nghệ của nước ngoài, vì sự khác biệt về cấu trúc văn hoá xã hội có thể dẫn đến hậu quả xấu. Chẳng hạn người Việt Nam nhỏ bé phải làm việc với máy móc công cụ, phương tiện vận chuyển được thiết kế cho người châu Âu to lớn, thì luôn phải gắng sức nên nhanh chóng bị mệt mỏi các thao tác sẽ chậm và thiếu chính xác. Nhân trắc học ecgônỏmi với mục đích là nghiên cứu những tương quan giữa người lao động và các phương tiện lao động với yêu cầu đảm bảo thuận tiện nhất cho người lao động khi làm việc để có thế đạt được năng suất lao động cao nhất và đảm bảo tốt nhất sức khoẻ cho người lao động. Những nguyên tắc ecgônômi trong thiết kế hệ thống lao động như sau: - Thiết kế chỗ làm việc. Chỗ làm việc là đơn vị nguyên vẹn nhỏ nhất của hệ thống lao động, 13
  12. trong đó con người điều khiển các phương tiện kỹ thuật (cơ cấu điều khiến, thiết bị thông tin, trang bị phụ trợ ) và đối tượng lao động. - Khi thiết kế các phương tiện kỹ thuật cần phải dựa trên các nguyên tắc sau: + Cơ sở nhân trắc học, cơ sinh tâm sinh lý và đặc tính khác của người lao động. + Cơ sở vệ sinh lao động. + Đạt yêu cầu thẩm mỹ kỹ thuật. - Thiết kế không gian làm việc và phương tiện lao động dựa trên cơ sở sau: + Thích ứng với kích thước người điều khiển. + Phù hợp với tư thế của cơ thể con người, lực cơ bắp và chuyển động. + Có tín hiệu, cơ cấu điều khiển, thống tin phản hồi. - Thiết kế môi trường lao động. Môi trường lao động cần phải được thiết kế sao chotránh được tác động có hại của các yếu tố vật lý, hoá học, sinh học và đạt được điều kiện tối ưu cho hoạt động chức nâng của con người. - Thiết kế quá trình lao động. Thiết kế quá trình lao động để bảo vệ sức khoẻ và an toàn cho người lao động, tạo cho họ cảm giác dễ chịu, thoải mái và đễ dàng thực hiện mục tiêu lao động. Cần phải loại trừ sự quá tải gây nên bởi tính chất công việc vượt quá giới hạn chức năng hoạt động tâm sinh lý của người lao động. d) Đánh giá và chứng nhận chất lượng về an toàn lao động và ecgônômi đối với máy móc, thiết bị sản suất, chỗ làm việc và quá trình công nghệ. Theo tổ chức lao động quốc tế (ILO) tai nạn lao động liên quan đến vận hành máy móc chiếm 10% tổng số con số thống kê, 39% tai nạn do máy gây ra làm mất một phần, mất hoàn toàn khả năng lao động hoặc chết người. 14
  13. ớ nước ta việc áp dụng các yêu cầu, tiêu chuẩn ecgônômi trong thiết kế chế tạo máy, thiết bị sản xuất chưa được quan tâm và đánh giá đúng mức. Hiện nay, thiết bị máy móc cũ, thiếu đồng bộ, không đảm bảo các tiêu chuẩn an toàn và ecgônômi là tình trạng phổ biến. Vì vậy nguy cơ gây tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp đang đe doạ sức khoẻ người lao động. Việc nhập khẩu và chuyên giao công nghệ giữa các nước khác nhau làm người lao động phải gánh chịu hậu quả, bệnh nghề nghiệp do không đảm bảo an toàn và ecgônômi. Phạm vi đánh giá về ecgônômi và an toàn lao động đối với máy, thiết bị bao gồm: - An toàn vận hành: độ bền các chi tiết quyết định độ an toàn, độ tin cậy, tránh được sự cố, các chấn thương cơ học, tránh điện giật, chống cháy nổ, cũng như an toàn khi vận chuyển, lắp ráp và bảo dưỡng. - Tư thế và không gian làm việc. - Các điều kiện nhìn rõ ban ngày và ban đêm - Mức chịu đựng về thể lực: chịu đựng động và tĩnh đối với tay, chân và các bộ phận khác của cơ thể. - Mức độ an toàn của các yếu tố có hại phát sinh bởi máy móc, thiết bị công nghệ cũng như mỏi trường xung quanh: bụi, tiếng ồn, rung động, các tia bức xạ... - Những yêu cầu về thẩm mỹ, bô' cục không gian, sơ đồ bố trí, tạo dáng, màu sắc. - Những yêu cầu về an toàn và vệ sinh lao động ở mỗi quốc gia thường được lập thành hệ thống chứng nhận và dấu chất lượng về an toàn và ecgônômi đối với máy móc thiết bị. 15
  14. 1.6. XÂY DUNG VÀ THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ BẢO HỘ LAO ĐỘNG 1.6.1. Quá trình xây dựng và phát triển hệ thống pháp luật, chẻ độ chính sách bảo hộ lao động ỏ Việt Nam Bảo hộ lao động ià một chính sách kinh tế quan trọng của đảng và nhà nước ta. Đảng và nhà nước Việt Nam qua các thời kỳ đều rất quan tâm đến xây dựng hệ thống văn bản pháp luật chế độ chính sách xã hội cho phù hợp với sự phát triển kinh tế xã hội. Trong thời kỳ đầu, ngay sau khi cách mạng tháng tám thành công, trong điều kiện còn vô cùng khó khăn, tháng 3/1947 Hồ Chủ Tịch đã ký sắc lệnh số 29SL. Đó là sắc lệnh đầu tiên của nước ta về lao động trong đó có những điều khoản liên quan đến bảo hộ lao động. Sau đại hội đảng lần thứ 3, để thực hiện chủ chương tăng cường công tác bảo hộ lao động đẩy mạnh xây dựng kinh tế ở miền Bắc hội đồng chính phủ đã ban hành điều lệ tạm thời về bảo hộ lao động kèm theo nghị định 181-CP ngày 18/12/1964. Đây là văn bản đầu tiên của nước ta quy định tương đối toàn diện những vấn đề về bảo hộ lao động. Điều lệ gồm 6 chương 38 diều cùng với nhiều thông tư qui định cụ thể những vấn đề về bảo hộ lao động, qui định rõ trách nhiệm của các ngành, các cấp về bảo hộ lao động trước nhà nước. Nó đã có tác dụng đối với việc bảo đảm an toàn vệ sinh lao động trong một thời gian tương đối dài. Để đáp ứng yêu cầu của thời kỳ đổi mới ngày 10/9/1991 hội đồng nhà nước đã quyết định ban hành pháp lệnh bảo hộ lao động. Pháp lệnh qui định nội dung về bảo hộ lao động và trách nhiệm của các cơ quan nhà nước, các ngành, các cấp, tổ chức xã hội, người sử dụng lao động và người lao động. Trách nhiệm này quán triệt từ khâu quy hoạch xây dựng, thiết kế, thi công, chế tạo đến việc xác định địa điểm lắp đặt, vận chuyển, bảo quản, sử dụng các loại máy, thiết bị, vật tư theo yêu cầu an toàn lao động, vệ sinh lao động. Từ tuyển chọn, đào tạo, sử dụng người lao động đến các công tác tuyên truyền, giáo dục, huấn luỵên về bảo hộ lao động, kiểm tra, thanh tra, khen thưởng, xử lý những vi phạm luật pháp, chế độ chính sách bảo hộ lao động. Đặc biệt là mối quan hệ giữa quyền và nghĩa vụ của người sử dụng lao động, người lao động trong lĩnh vực bảo hộ lao động đã được pháp lệnh xác định 16
  15. cụ thể rõ ràng. Lần đầu tiên quyền được bảo đảm điều kiện làm việc an toàn vệ sinh của người lao động được pháp luật công nhận và bảo vệ. Nội dung của pháp lệnh được xây dựng trên cơ sở đúc rút những kinh nghiệm thực tiễn chi đạo và tổ chức thực hiện điều lệ và được hoàn chính, bổ sung, nâng cao tính pháp lý, bảo đảm sự dồng bộ và phù hợp với cơ chế quản lý mới của giai đoạn này. Tuy nhiên để phù hợp với những quy định của hiến pháp nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa việt nam năm 1992 về lao động, về sử dụng và quản lý lao động, ngày 23/6/1994 quốc hội đã thông qua bộ luật lao động của nước ta trong đó có chương 9 về an toàn lao động, vệ sinh lao động. Đây là văn bản có tính pháp lý cao nhất của nước ta về bảo hộ lao động. Sau đó chính phú ban hành nghị định 06/CP ngày 20/1/1995 quy định chi tiết một số điều của bộ luật lao động về an toàn vệ sinh lao động cùng với hàng loạt thông tư, chí thị, qui phạm an toàn, tiêu chuẩn vệ sinh mới được ban hành hoặc điều chính, sửa đổi tạo hệ thống luật pháp, chế độ chính sách bảo hộ lao động của nước ta. 1.6.2. Hệ thống luật pháp chê độ chính sách bảo hộ lao động của Việt Nam ■ Trong thập kỷ 90 nhằm đáp ứng yêu cầu của công cuộc đổi mới và sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước chúng ta đã đẩy mạnh công tác xây dựng pháp luật nói chung và pháp luật bảo hộ lao động nói riêng. Đến nay chúng ta đã có một hệ thống văn bản pháp luật chế độ chính sách bảo hộ lao động tương đối đầy đủ. Hệ thống luật pháp chế độ chính sách gồm 3 phần. Phần I: Bộ luật lao động và các luật pháp khác, pháp lệnh có liên quan đến an toàn vệ sinh lao động. Phần II: Nghị định 06/CP và các nghị định khác có liên quan đến an toàn vệ sinh lao động. Phần III: Các thông tư, chỉ thị, tiêu chuẩn qui phạm an toàn vệ sinh lao động. I. Bộ luật lao động và các luật pháp có liên quan đến an toàn vệ sinh lao động. 17 Z ö 'J i m
  16. a) Một số điều của bộ luật lao động (ngoài chương IX) có liên quan đến an toàn vệ sinh lao động. Căn cứ vào quy định của điều 56 của hiến pháp nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam: "Nhà nước ban hành chính sách, chế độ bảo hộ lao động, nhà nước quy định thời gian lao động, chế độ nghỉ ngơi và chế độ bảo hiểm xã hội đối với viên chức nhà nước và những người làm công ăn lương...". Bộ luật lao động của nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã được quốc hội thông qua ngày 23/6/1994 và có hiệu lực từ 1/1/1995. Pháp luật lao động qui định quyền và nghĩa vụ của người lao động và của người sử dụng lao động, các tiêu chuẩn lao động, các nguyên tắc sử dụng và quản lý lao động, góp phần thúc đẩy sản xuất vì vậy có vị trí quan trọng trong đời sống xã hội và trong hệ thống pháp luật của quốc gia. Trong bộ luật lao động có chương IX về an toàn lao động, vệ sinh lao động với 14 điều (từ điều 95-rl08) sẽ trình bày ở phần sau. Ngoài ra trong bộ luật lao động còn có nhiều điều thuộc các chương khác cùng đề cập những vấn đề có liên quan đến bộ luật lao động. Dưới đây là nội dung cơ bản của một số điều chính. - Điều 29 chương IV Qui định hợp đồng lao động ngoài các nội dung khác còn có điều kiện về an toàn lao động, vệ sinh lao động. - Điều 39 chương IV Qui định một trong nhiều trường hợp về chấm dứt hợp đồng lao động là: Người sử dụng lao động không được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trọng trường hợp người lao động ốm đau hoặc bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp đang điều trị, điều dưỡng theo quyết định của thày thuốc. - Điều 46 chương V Qui định một trong những nội dung chủ yếu của thoả ước tập thể là cam kết về an toàn lao động, vệ sinh lao động. - Điều 68 chương VII Qui định thời gian làm việc: thời gian làm việc hàng ngày được rút 18
  17. ngắn từ một đến hai giờ với những người làm công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm theo danh mục của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Y tế ban hành. - Điều 69 chương VII Qui định làm thêm giờ không được quá bốn giờ trong một ngày, 200 giờ trong một nãm. - Điều 71 chương VII Qui định thời giò' nghi ngơi cho người lao động làm việc 8 giờ liên tục, người làm ca đêm và làm việc theo ca. - Điều 83 chương VIII Qui định một trong nhũng nội dung chủ yếu của luật lao động là an toàn lao động, vệ sinh lao động ở nơi làm việc. - Điều 113 chương X Qui định không được sử dụng người lao động nữ làm những công việc nặng nhọc, nguy hiểm hoặc tiếp xúc với các chất độc hại có ảnh hưởng xấu tới chức nãng sinh đẻ và nuôi con, theo danh mục do Bộ Lao động - Thương Binh Xã hội và Bộ Y tế ban hành. - Điều 121 chương XI Qui định cấm sử dụng người lao động chưa thành niên làm những công việc nặng nhọc, nguy hiểm hoặc tiếp xúc với chất độc hại theo danh mục qui định. - Điều 127 chương XI Qui định phải tuân theo những qui định về điều kiện lao động, công cụ lao động, an toàn lao dộng, vệ sinh lao động , làm thêm giờ, làm việc ban đêm, làm những công việc nặng nhọc, nguy hiểm hoặc tiếp xúc với hoá chất độc hại theo danh mục phù hợp với người tàn tật. - Điểu 143 chương XII Qui định việc trả lương và chi phí cho người lao động trong thời gian nghỉ việc để chữa trị vì tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp. Qui định 19
  18. chế độ tử tuất, trợ cấp thêm một lần cho thân nhân người lao động bị chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp. b) Một số luật, pháp lệnh có liên quan đến an toàn vệ sinh lao động. Tuy nhiên bộ luật lao động cũng chưa thể đề cập đến mọi vấn đề, mọi khía cạnh có liên quan đến an toàn lao động, vệ sinh lao động, do đó trong thực tế có nhiều luật, pháp lệnh liên quan với một số điều khoản có liên quan đến nội dung này. Trong đó cần quan tâm đến một số văn bản pháp lý sau đây: - Luật bảo vệ môi trường (1993) với những điều 11, 19, 29 đề cập đến vấn đề áp dụng cống nghệ tiên tiến, công nghệ sạch, vấn đề nhập khẩu, xuất khẩu máy móc thiết bị, những hành vi bị nghiêm cấm .. .có liên quan đến vấn đề bảo vệ mỏi trường và an toàn vệ sinh lao động trong doanh nghiệp ớ những mức độ nhất định. - Luật bảo vệ sức khoẻ nhân dân (1989) với các điều 9,10,14 đề cập đến vấn đề vệ sinh trong sản xuất, bảo quản, vận chuyển và sử dụng hoá chất, vệ sinh các chất thải .trong công nghiệp và trong sinh hoạt, vệ sinh trong lao động. Các yếu tô' này có thể gây mất an toàn, vệ sinh hoặc ô nhiễm môi trường cần xử lý nhằm báo vệ sức khoé người lao động và mọi người xung quanh. - Pháp luật qui định việc quản lý nhà nước đối với công tác phòng cháy và chữa cháy (1961). Trong các doanh nghiệp cháy nổ thường do mất an toàn, vệ sinh gây ra, do đó vấn đề bảo đảm an toàn vệ sinh lao động phòng chống cháy nổ trong doanh nghiệp gắn bó chặt chẽ với nhau và đều là những nội dung bảo hộ lao động của doanh nghiệp, cho nên trong pháp lệnh và các văn bản có liên quan của chính phủ đều nêu rõ nghĩa vụ của thủ trưởng đơn vị và toàn thể công nhân viên chức và những việc cụ thể cần phải làm về phòng cháy chữa cháy. - Trong luật công đoàn (1990) trách nhiệm và quyền công đoàn trong công tác bảo hộ lao động được nêu rất cụ thế trong điều 6 chương II, từ việc phối hợp nghiên cứu ứng dụng khoa học kỹ thuật báo hộ lao động, xây dựng 20
  19. tiêu chuẩn qui phạm an toàn lao động, vệ sinh lao động đến trách nhiệm tuyên truyền giáo dục bảo hộ lao động cho người lao động, kiếm tra việc chấp hành pháp luật bảo hộ lao động, tham ra điều tra tai nạn lao động. - Luật hình sự (1999) trong đó có nhiều điều qui định tội danh liên quan đến an toàn lao động, vệ sinh lao động như điều 227. Tội vi phạm qui định về an toàn lao động, vệ sinh lao động... Điều 229 tội vi phạm quy định về xây dựng gây hậu quá nghiêm trọng. Điều 236, 237 liên quan đến chất phóng xạ. Điều 239, 240 liên quan đến chất cháy, chất độc và vấn đề phòng cháy. II - Nghị định 06/CP và các nghị định khác có liên quan Trong hệ thống các văn bản luật pháp về bảo hộ lao động các nghị định có một vị trí rất quan trọng đặc biệt là nghị định 06/CP của chính phủ ngày 20/11/1995 qui định chi tiết một số điều của bộ luật lao động về an toàn lao động, vệ sinh lao động. Nghị định gồm 7 chương: Chương I: Đối tượng và phạm vi áp dụng. Chương II: An toàn lao động, vệ sinh lao động. Chương III: Tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp. Chương IV: Quyền và nghĩa vụ của người sử dụng lao động và của người lao động. Chương V: Trách nhiệm của cơ quan nhà nước. Chương VI: Trách nhiệm của tổ chức công đoàn. Chương VII: Điều khoản thi hành. Trong nghị định này vấn đề an toàn lao động, vệ sinh lao động được nêu khá cụ thể và cơ bản, nó được đạt trong tổng thể của vấn đề lao động với những khía cạnh khác của lao động, được nêu lên một cách chặt chẽ và hoàn thiện hơn so với những văn bán trước đó. Ngoài ra còn có một sô nghị định khác liên quan đến an toàn vệ sinh lao động như: 21
  20. - Nghị định 159/CP (31/12/1994) của chính phú qui định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của bộ luật lao động về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi. * - Nghị định 38/CP (25/6/1996) của chính phủ qui định xử phạt hành chính về hành vi vi phạm về an toàn lao động. - Nghị định 46/CP (6/8/1996) của chính phú qui định việc xử phạt hành chính trong lĩnh vực quản lý nhà nước về y tế. trong đó có một sô qui định liên quan đến hành vi vi phạm vệ sinh lao động. 111 - Các chỉ thị, thông tư có liên quan đến an toàn vệ sinh lao động. a) Các chỉ thị Căn cứ vào các điều trong chương IX bộ luật lao động, nghị định 06/CP và tình hình thực tế thủ tướng đã ban hành cắc chỉ thị ở nhũng thời điếm thích hợp, chỉ đạo việc đẩy mạnh công tác an toàn vệ sinh lao động phòng chống cháy nổ. - Chí thị số 273TTg (19/4/1996) của thủ tướng chính phủ về việc tàng cường các biện pháp thực hiện công tác phòng cháy chữa cháy. Chỉ thị đã nêu rõ nguyên nhân xảy ra vụ cháy lớn, gây thiệt hại rất nghiêm trọng là do việc quản lý và tổ chức thực hiện công tác phòng cháy, chữa cháy của các cấp, các ngành, cơ sở và công dân chưa tốt. Để chủ động phòng cháy chữa cháy thủ tướng chính phủ đã chỉ thị như sau: + Thủ trưởng các bộ, ngành, địa phương, dơn vị, cơ sở phải trực tiếp chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện công tác phòng cháy chữa cháy. + Phải có kế hoạch và các giải pháp phòng cháy chữa cháy, phương án phòng cháy chữa cháy cụ thể, tỉ mỉ đối với các đô thị, khu kinh tế, xí nghiệp, kho tàng. + Phải quan tâm đến vấn đề phòng cháy, chữa cháy khi duyệt kế hoạch thiết kế xây dựng, cải tạo...cấp giấy phép xuất nhập khẩu, kinh doanh, dịch vụ phương tiện phòng cháy chữa cháy. + Phải tổng kiểm tra an toàn phòng cháy chữa cháv. 22
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2