intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Giáo trình Kỹ thuật CD: Phần 2

Chia sẻ: Lê Na | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:40

86
lượt xem
8
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Phần 2 Giáo trình Kỹ thuật CD trình bày về hệ thống tùy động, hệ thống mạch điều khiển. Giáo trình đã được Hội đồng thẩm định Trường Cao đẳng nghề Yên Bái nghiệm thu và nhất trí đưa vào sử dụng làm tài liệu chính thống trong nhà trường phục vụ giảng dạy và học tập của học sinh, sinh viên.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Giáo trình Kỹ thuật CD: Phần 2

  1. Giáo trình: Kỹ thuật CD Trường Cao đẳng nghề Yên Bái BÀI 4: HỆ THỐNG TÙY ĐỘNG 1. Sơ đồ khối hệ thông tuỳ động Photo Tracking Tracking Tracking Diode servo servo Coli Array amp MDA Hình 66: Sơ đồ khối hệ thông tuỳ động. 2. Các mạch tuỳ động 2.1. Mạch tuỳ động vệt ghi Nhiệm vụ: có nhiệm vụ lái cuộn, tracking trên đàu quang học để tạo nên sự dịch chuyển của vật kính theo chiều ngang (tracking) nhằm đảm bảo diểm sáng laser rơi đúng vào track cần đọc. Photo Trackin Trackin Trackin Diode g servo g servo g Coli Array amp MDA Hình 67: Sơ đồ điều khiển cuộn tracking Tín hiệu từ ma trận diode (Nếu cụm quang học loại 3 tia: Xuất phát từ hai diode E, F; còn loại 1 tia bóng râm của điểm sáng laser khi đập vào 4 diode). Được cấp cho khối tracking servo amp, tracking servo và MDA, ngõ ra của khối MDA là điện áp điều khiển cuộn tracking được dùng để lái vật kích dịch chuyển theo chiều ngang nhằm nhằm đảm bảo điểm sáng laser đập đúng vào vệt của nó trên mặt đĩa. * Sơ đồ chi tiết: 75
  2. Giáo trình: Kỹ thuật CD Trường Cao đẳng nghề Yên Bái Hình 68: Sơ đồ chi tiết. Tín hiệu TE ( làm lệch đường ghi) qua biến trở VR để điều chỉnh độ lợi trước khi đưa vào cực (+) của Opamp 1. Tín hiệu đi qua đường mạch khuếch đại thuật toán bù pha Opamp 1, ngõ ra qua 1 mạch khuếch đại thuật toán bù pha Opamp 2 khác. Tín hiệu ra từ Opamp 2 qua Opamp 3 để khuếch đại dòng điện đưa vào cuộn dây vạch của đầu quang để điều khiển vật kính.Các thành phần R 5, R 12, C2, C3 điều chỉnh độ lợi lấy tần số qua chân: khóa điện trung gian, đáp tuyến tần số có thể có điều chỉnh theo TG1 kết hợp với C5 các mạch khóa điện này được kích do việc nhảy dò vệt và tìm đọc vệt để làm ổn định hệ tùy động vệt ghi.Mạch T2C làm phát sinh tín hiệu định thời để bật tắt tùy động vệt ghi theo sự hoạt động nhảy dò hay khi số lượng các vẹt lỗ được đến cùng tín hiệu phản chiếu trong thời gian tìm đọc vệt. Các thành phần tần số thấp trong tín hiệu TE được C và R loại bỏ trước khi tín hiệu đưa vào Opamp 3.Khóa điện TM1 bật lên để ngắt mạch vòng tùy động cùng lúc với các khóa điệnTM3, TM4. 2.2. Mạch tuỳ động hội tụ * Mạch MDA cho cuộn Focus 76
  3. Giáo trình: Kỹ thuật CD Trường Cao đẳng nghề Yên Bái Nhiệm vụ: có nhiệm vụ lái cuộn Focus, trên đàu quang học để tạo nên sự dịch chuyển của vật kính theo chiều đứng (focus) nhằm đảm bảo điểm sáng laser rơi đúng vào track cần đọc. Sơ đồ khối: Mạch điều khiển cuộn focus Focus Servo Focus Focus amp servo Coli A B MDA C D Hình 69: Mạch điều khiển cuộn focus Tín hiệu nhận từ ma trận diode A,B,C,D trên cụm quang học focus, servo amp đến mạch servo, ngõ ra của mạch servo là tín hiệu điều khiển cuộn focus sẽ quyết định đến dịch chuyển và khoảng cách dịch chuyển cuộn Focus. * Focus error (EF) Khi hội tụ đúng, chùm tia phản chiếu tạo ra một đốm tròn trên bộ photodiode. Nhưng nếu mất hội tụ, nó tạo ra dạng elip với một tỷ lệ khác nhau. Bằng cách so sánh (A+C) với (B+D), một tín hiệu FE được tạo ra như chỉ rõ trong hình vẽ. Khi tia hội tụ đúng thì (A+C) – (B+D) = 0. Trái lại, FE sẽ dương khi hội tụ quá ngắn và âm khi hội tụ quá dài. 77
  4. Giáo trình: Kỹ thuật CD Trường Cao đẳng nghề Yên Bái Hình 70: Mạch điều chỉnh hội tụ. Ngoài chùm tia chính tạo ra các tín hiệu RF và EF còn có hai tia bên được tạo ra bởi thấu kính nhiễu xạ hai tia hai tia này chiếu vào hai diode cảm quang riêng (E và F) đặt hai bên bộ diode cảm quang. * Tracking error. Khi chùm tia chiếu trên vệt ghi, ngõ ra của các diode E và F bằng nhau. Nhưng nếu chùm tia lệch khỏi track ngõ ra của các diode không bằng nhau, tạo ra tín hiệu sai lệch vệt ghi TE (tracking error) âm hoặc dương. 78
  5. Giáo trình: Kỹ thuật CD Trường Cao đẳng nghề Yên Bái E A B E – T=TE D C F Đung tracking Sai tracking TRACKING Hình 71: Mạch điều chỉnh sai lệch tracking. * Sơ đồ chi tiết: Hình 72: Sơ đồ chi tiết mạch tùy động hội tụ. 79
  6. Giáo trình: Kỹ thuật CD Trường Cao đẳng nghề Yên Bái Chùm tia từ khối đầu quang phải duy trì độ hội tụ trên bờ mặt đĩa để đọc chínhxác thông tin. Khi độ hội tụ trên đĩa bị lệch, hệ tùy động độ hội tụ sẽ dời vật kính lên hay xuống để điều chỉnh. Khi chùm tia lazer được rọi tổ hợp qua thấu kính nó được dẫn ra và sau đó và trở thành 1 vòng tròn hoàn hảo, khi chùm tia lazer phản chiếu từ đĩa nó được lăng kính đưa trực tiếp vào thấu kính trụ và sau đó vào diode cảm quang, tại đây nó tách ra thành 4 vòng tròn. Những tín hiệu ra từ 4 diode quang này được đưa vào mạch khuếch đại làm lệnh và tạo nên điện thế ra bằng 0. Mạch làm lệch độ hội tụ được bố trí để dò những thay đổi khoảng cách từ diode cảm quang đến đĩa nhờ đó đảm bảo chùm tia lazer hội tụ chính xác trên mặt đĩa 2.3. Mạch điều khiển mô tơ đọc thông tin và mô tơ đọc. + Mạch MDA điều khiển động cơ dịch chuyển đầu đọc Nhiệm vụ: Nhận lệch từ điều khiển từ sled servo đưa ra nguồn cung cấp cho motor để điều khiền cụm quang học di chuyển. Sơ đồ khối: Mạch điều khiển Sled motor Servo Optical Amp Pick - up + Vcc SO SI Servo cotrol - Vcc Sled M motor FWD REV Hình 73: Mạch điều khiển Sled moto 80
  7. Giáo trình: Kỹ thuật CD Trường Cao đẳng nghề Yên Bái * Mạch Sled servo Nhiệm vụ: Đảm bảo cho tia laser đọc đúng track cần đọc bằng cách cấp điện áp dịch chuyển cụm quang học Sơ đồ khối: Hoạt động mạch sled servo Tầng lái (so sánh) Comparat or Integral Circuit Mạch tích phân TEO Tracki SE ng Drive Buffer servo Ngõ ra của tracking SW4 M Hình 74: Mạch hoạt động Sled moto. * Nguyên lý: Điện áp TE sẽ tăng dần khi đọc đĩa từ trong ra ngoài nhưng đến một ngưỡng nào mà không tăng tiếp được thì tracking chuyển sang sled. Đây chính là nhiệm vụ của mạch tích phân. Sự khác biệt theo điện áp trung bình được lấy ra nhờ mạch tích phân tín hiêu TE, tín hiệu SE được sử dụng để lái Sled motor sao cho vật kích được giữ trong tầm điều chỉnh so với điện áp chuẩn ngay tại tâm của hệ cơ. Mức độ dịch chuyển cụm quang học được tính toán từ dữ liệu của bảng nội dung TOC bằng cách đối chiếu sai lệch giữa vị trí hiện hành và vị trí sắp được truy suất * Mạch Spindle servo: Nhiệm vụ: Đảm bảo cho motor quay đĩa với vận tốc dài không đổi. đầu vào của Spindle servo sẽ lấy BCK, đồng bộ khung DSP để báo về vận tốc của motor quay đĩa. Sơ đồ khối: 81
  8. Giáo trình: Kỹ thuật CD Trường Cao đẳng nghề Yên Bái 7.35 KHz OSC Frame Sync Frequence Protection/detection Comparation EFM CLV - P DRIV CLV- S 4.3218 MHz E Phase SW Bit clock Separation Comparasion Spindle M motor OSC Spindle Phase Servo Hình 75: Sơ đồ khối của mạch Spindle servo. Nguyên lý: Mạch CLV – servo có hai chế độ hoạt động: chế độ CLV –S (Speed) và CLV- Phân (Phase). Chế độ CLV –S là chế độ hoạt động thô của mạch CLV – Servo dùng trong các trường hợp: Tại thời điểm quay đĩa (chỉnh thô) và trường hợp nhảy track ( trong trường hợp này tốc độ quay đĩa có sự thay đổi đột ngột do sự thay đổi đột ngột đường kính đĩa) Mạch CLV- S so sánh tần số dao động của tín hiệu đồng bộ khung 7,35 khz được tách ra từ tín hiệu EFM và dao động chuẩn 7,35 khz. Mạch CLV-P điều khiển hoạt động so pha giữa bit clook 4.3218 MHZ tách dữ liệu ra từ tín hiệu EFM trong quá trình phát và tín hiệu dao động thạch anh 4,3218 MHZ điều chỉnh sự quay của quay đồng pha của motor đĩa. * Sơ đồ chi tiết mạch tùy động đọc thông tin: 82
  9. Giáo trình: Kỹ thuật CD Trường Cao đẳng nghề Yên Bái Hình 76: Sơ đồ chi tiết mạch tùy động đọc thông tin. Motor đọc tin cũng dược vận hành từ IC tùy động trong hầu hết các máy CD Mạch điều khiển motor đọc thông tin dùng để dời khối đầu quang ra khỏi phía biên ngoài của đĩa giữ vật kính không xê dịch theo đường tâm của trục quay. 3. Thực hành kiểm tra sửa chữa hệ thống tuỳ động - Mạch điều khiển mô tơ đọc thông tin và mô tơ đọc. * Hiện tượng: Đĩa không quay * Cách kiểm tra: + Thử xem đĩa có bị cọ khay đĩa không + Kiểm tra áp cấp cho mô tơ và kiểm tra mô tơ + Kiểm tra nguồn cấp cho mạch MDA và mạch MDA có chập,đứt không + Kiểm tra áp điều khiển cấp cho mạch MDA từ mạch servo tới * Cách sửa chữa và thay thế - Khi bị cọ khay đĩa cần tháo lắp và cân chỉnh lại hoặc thay thế phần cơ khí - Khi có áp cấp vào cho mô tơ nhưng vẫn không quay thỡ cần kiển tra và thay thế mô tơ đúng loại hoặc tương đương - Khi không có nguồn cấp cho mạch MDA cần kiểm tra lại mạch MDA cú bị chạm chập hay hỏng IC hay không thì cần thay IC. Nếu IC còn tốt kiểm tra lại nguồn cấp và sửa chữa thay thế - Nếu điện áp điều khiển cấp cho mạch MDA từ servo tới mất . tiến hành kiểm tra và sửa chữa thay thế Câu hỏi: 1. Vẽ sơ đồ mạch điện và phân tích nguyên lý mạch điều khiển mô tơ đọc thông tin và mô tơ đọc? 2. Nêu sơ đồ khối chung khối hệ thống tùy động? 83
  10. Giáo trình: Kỹ thuật CD Trường Cao đẳng nghề Yên Bái BÀI 5: HỆ THỐNG MẠCH ĐIỀU KHIỂN 1. Sơ đồ khối hệ thống điều khiển. Hình 77 : Sơ đồ khối mạch điều khiển hệ thống 1.1. Sơ đồ khối chức năng của mạch điều khiển hệ thống (CPU): Hình vẽ dưới đây sẽ trình bày sơ đồ khối dạng tóm tắc tổng quát các tín hiệu liên lạc vào/ ra và các tín hiệu quang trọng đảm bảo cho mạch điều khiển hệ thống hoạt động. 1.2. Nhiệm vụ và nguyên lý hoạt động của mạch điều khiển hệ thống (CPU) 84
  11. Giáo trình: Kỹ thuật CD Trường Cao đẳng nghề Yên Bái Để có cái nhìn bao quát, tổng thể cho một hệ thống điều khiển dùng trong máy CD/VCD, chúng ta cần nắm rõ mối quan hệ, liên lạc giữa mạch CPU và các mạch chức năng khác trong máy, nhiệm vụ của chúng. 1.2.1. Nhóm tín hiệu đảm bảo cho CPU hoạt động: - Nguồn cấp (+5V) và Mass (Vss): Cấp nguồn nuôi và đất cho IC vi xử lý hoạt động. - Tín hiệu RESET: Reset được sử dụng để đặt lại toàn bộ các trạng thái của vi xử lý tại thời điểm bắt đầu cấp Điện cho máy bằng cách tạo một mức thấp đột biến ở ngõ vào khối vi xử lý. Người ta có thể tạo xung Reset bằng IC. Hình 78 : Xung Reset bằng IC. Hoặc bằng Transistor rời bên ngoài. Hình 79 : Xung Reset bằng TZT. - Khối tạo xung đồng hồ (OSC): Khối dao động tạo xung đồng hồ (clock) kết nối với thạch anh dao động. Hình 80 : Xung đồng hồ kết nối với thạch anh dao động 85
  12. Giáo trình: Kỹ thuật CD Trường Cao đẳng nghề Yên Bái Hoặc mạch dao động rời bên ngoài, nó có nhiệm vụ tạo xung nhịp cấp cho các mạch số bên trong IC vi xử lý. Hình 81 : Xung đồng hồ là mạch dao động rời bên ngoài. 1.2.2. Nhóm tín hiệu điều khiển từ bàn phím (Key): Đây là các tín hiệu được cung cấp từ bàn phím trước mặt máy do người sử dụng điều khiển cho mạch điều khiển hệ thống, nhằm thực hiện các chức năng như lệnh Play/Stop, dò nhanh… Trong máy CD/ VCD, hệ thống phím liên lạc với CPU dưới dạng ma trận hoặc dưới dạng dạng cầu phân áp. a. Dạng hệ thống phím liên lạc với CPU dưới dạng ma trận. Hình 82 : Hệ thống phím liên lạc với CPU dưới dạng ma trận. Nguyên lý hoạt động: Khi bấm một phím lệnh, xung lệnh tại một ngõ "Key Out" sẽ nối vớí một ngõ "Key In" tương ứng. Bằng phương thức này, nếu thiết kế n ngõ "Key Out" và m ngõ "Key In" thì số phím lệnh thực hiện tương ứng sẽ là (m x n). Như ở hình trên, 86
  13. Giáo trình: Kỹ thuật CD Trường Cao đẳng nghề Yên Bái ta dễ dàng thấy được số lệnh điều khiển ở khối vi xử lý sẽ là 4 x 4 = 16 lệnh phân biệt. Trong máy CD/ VCD , người ta thường bố trí các phím lệnh như sau : - OPEN/CLOSE : Lệnh nạp đĩa vào máy hoặc lấy đĩa ra khỏi máy. - SKIP : Nhảy đến vị trí bản nhạc cần chọn. - SEARCH: Dò đến đoạn nhạc cần chọn. - PROGRAM : Chọn bài theo chương trình. Ví dụ: Một đĩa CD/ VCD có nội dung là 12 bản nhạc, ta thích nhất là 3 bản nhạc theo thứ tự là 2, 4, 6, bạn bấm các số 2, 4, 6, trên hệ thống phím lệnh sau đó bấm Program. Lúc này máy CD/ VCD chỉ phát các bản nhạc theo thứ tự 2, 4, 6, - REPEAT : Lặp lại một bản nhạc. Thí dụ : Khi nhìn vào "List” nhạc in sẳn trên vỏ hộp CD/ VCD , ta thích bản nhạc số 2, ta muốn máy của ta chỉ phát bản nhạc số 2 nhiều lần bấm số "2” sau đó bấm "REPEAT". - PLAY: phát lại chương trình - STOP : Ngưng chương trình - PAUSE : Tạm ngưng chương trình - F.F : Dò tới nhanh. (Fast Foward). - REW : Dò lui nhanh (Rewind) - DISC CHANGE : Đổi đĩa, được dùng trong máy có khả năng chứa nhiều đĩa, khi bấm "Disc Change", hệ cơ sẽ chuyển vị trí cần đọc đến cụm quang học để phát lại chương trình trên đĩa. b. Bàn phím ấn dạng cầu phân áp: Hình 83 : Hệ thống phím liên lạc với CPU dưới dạng cầu phân áp. Nguyên lý hoạt động: Thông qua cầu phân áp mà tương với mổi phím lệnh được ấn sẽ có các mức điện áp khác nhau đưa vào chân Key in tương ứng. Do đó, sẽ có các lệnh khác nhau. 1.2.3. Nhóm tín hiệu liên lạc với IC nhớ (ROM): 87
  14. Giáo trình: Kỹ thuật CD Trường Cao đẳng nghề Yên Bái Tuỳ cấu tạo của IC –CPU mà nhóm này có thể có hoặc không có. Nó được sử dụng để lưu trữ các mã lệnh cố định do nhà sản xuất cài đặt và các mã lệnh có thể thay đổi do người sử dụng cài đặt. Các tín hiệu liên lạc gồm có: - Các đường địa chỉ, ký hiệu là A (Adrress): Để truyền tín hiệu địa chỉ ô nhớ cần Ghi/đọc từ IC vi xử lý đưa tới. - Câc đường dữ liệu,ký hiệu là D (Data): Để truyền tín hiệu Data Vào/ ra ô nhớ. - Chân cho phép ghi lên RAM : WE (Write Enable). - Chân cho phép đọc từ RAM : RE (Read Enable). - Chân chọn chíp : CS (Chip Select). * Ví dụ : Sơ đồ liên lạc giữa S - RAM với CPU được thể hiện như sau: Hình 84 : Sơ đồ liên lạc từ RAM đến vi xử lý. 1.2.4. Nhóm tín hiệu cảm biến hoặc giám sát (Sense) báo về CPU: a. Cảm biến hay giám sát khay đĩa (Tray Sensor hay Tray SW hay Open/Close SW). Giám sát vị trí khay đĩa trên hệ cơ (Tray Sensor): Tray Sensor hay Tray SW có nhiệm vụ nhận diện vị trí khay đĩa đang ở ngoài hay đã vào hẳn trong máy thông qua một chuyển mạch cơ khí hoặc một cảm biến quang. Khay đĩa dịch chuyển theo trục của rãnh trượt thông qua chuyển động quay của Loading Motor, vị trí của khay đĩa ở trong hay ngoài hệ cơ được nhận diện bởi 88
  15. Giáo trình: Kỹ thuật CD Trường Cao đẳng nghề Yên Bái Tray SW. (có khi còn được gọi là OPEN hay CLOSE SW dựa vào các mức cao/thấp do các khóa Điện bị tác động tạo ra). Hình 85 : Vị trí của chuyển mạch đóng/mở khay đĩa. Có 2 loại cảm biến: - Loại sử dụng chuyển mạch cơ khí (SW) : Hình 86 : Sơ đồ mạch liên lạc giữa Tray SW với khối vi xử lý Hoạt động của mạch : Khi khay đĩa ở ngoài máy- SW hở - Vi xử lý nhận mức điện áp cao (H). Khi khay đĩa đã vào trong máy - SW đóng - Vi xử lý nhận mức điện áp thấp (L) - ra lệnh ngắt Motor Loading. - Loại sử dụng cảm biến quang (Led diode - Photo Transistor) : Người ta dựa vào khoảng che của hệ cơ để nhận biết trạng thái của khay đĩa. 89
  16. Giáo trình: Kỹ thuật CD Trường Cao đẳng nghề Yên Bái Hình 87 : Sơ đồ mạch liên lạc giữa Tray SW với khối vi xử lý dùng cảm biến quang. Hoạt đông của mạch : - Khi khay đĩa ở ngoài máy - ánh sáng từ Led không đến được Photo Transistor làm Photo Transistor tắt dẫn tới chân Tray Sensor ở mức cao (H). - Khi khay đĩa đã vào trong máy - ánh sáng đi đến Photo Transistor - Photo Transistor dẫn - vi xử lý nhận mức thấp (H) - lệnh điều khiển MDA làm ngắt động cơ. b. Cảm biến giám sát báo thứ tự đĩa (Position Sensor): Cảm biến này được trang bị trong các máy nhiều đĩa, chứa chức năng đổi đĩa. Khi bấm lệnh "Disc Change" đến vị trí quy định, Motor đổi đĩa quay đến vị trí tương ứng cụm quang học được đặt đúng vị trí đĩa đó và nhấc lên,sẵn sàng đọc dữ liệu ghi sẵn trên đĩa. Như vậy, nhà sản xuất phải thiết kế một hệ thống cảm biến để nhận biết được đĩa đang đọc là đĩa có thứ tự là (I), (2), (3). (4), (5)... Vi xử lý xác định vị trí đĩa thông qua số lượng xung phát ra từ cảm biến đưa đến vi xử lý. Số lượng xung được tạo ra nhờ số lượng rãnh khoét sẳn trên hệ cơ, các rãnh này cho phép ánh sáng từ Led đến Photo Transistor. Ví dụ: ở vị trí đĩa thứ nhất, người ta thiết kế 1 lỗ xuyên sáng, đĩa thứ hai là 2 lỗ, đĩa thứ ba là 3 lỗ…bằng cách đếm số lượng xung trong một khoảng thời gian nào đó, vi xử lý sẽ nhận biết được vị trí đĩa cần đọc. (Hình 2.4.2-1) Hình 88 : Kết cấu hệ cơ xác định vị trí diện đĩa bằng ánh sáng. 90
  17. Giáo trình: Kỹ thuật CD Trường Cao đẳng nghề Yên Bái Sơ đồ mạch liên lạc giữa cảm biến vị trí đĩa và vi xử lý Hình 89 : Sơ đồ mạch liên lạc giữa cảm biến vị trí đĩa và vi xử lý. c. Cảm biến giám sát vị trí cụm quang học: Như ta đã biết, cụm quang học được bố trí trên hệ cơ chuyển động tịnh tiến từ trong ra ngoài hoặc từ ngoài vào trong theo hướng vuông góc với các đường tròn đồng tâm của đĩa nhờ Sled (Slide) motor. Khoá Điện nhận diện vị trí cụm quang học được sử dụng để khống chế chuyển động của khối này khi ở vị trí trong cùng hoặc ngoài cùng so với đĩa. Ví dụ : Trong các máy Sony, khoá Điện Up/Down SW được trang bị để nhận diện trạng tháí của cụm quang học, mạch điện được minh họa như sau: Hình 90 : Khoá Điện nhận diện vị trí cụm quang học. 1.2.5. Lệnh mở nguồn Diode Laser (LD ON): Để tăng tuổi thọ của Diode Laser cũng như bảo vệ mắt khi chưa có đĩa vào máy, người ta chưa cấp nguồn cho Diode Laser khi khay ở vị trí ngoài, bằng cách thiết kế đường lệnh mở nguồn cho Diode Laser. 91
  18. Giáo trình: Kỹ thuật CD Trường Cao đẳng nghề Yên Bái Hình 91 : Lệnh mở nguồn Diode Laser Khi chân LD ON = L : Transistor Q dẫn, cấp nguồn cho Diode Laser, đây là mạch điện chung nhất, thường gặp nhất trong các máy CD/VCD. 1.2.6. Nhóm các tín hiệu giao tiếp với khối xử lý âm thanh: a. Lệnh "MUTE " : Lệnh Mute xuất phát từ khối vi xử lý thường được dùng để làm câm tín hiệu âm thanh ngõ ra bằng cách ngắt âm thanh ở ngõ ra, hoặc nối mass âm thanh ở ngõ ra bằng các khoá chuyển mạch, hoặc khống chế khối DSP. Dưới đây là các dạng làm câm âm thanh ở ngõ ra : - Làm câm bằng mức Logic: Ở đây người ta sử dụng mức Logic H hoăc L để ngắt âm thanh. Hình 92 : Mạch làm câm âm thanh ở ngõ ra. Khi chân Mute = H, Q1 dẫn, Q2 và Q3 dẫn, nối mass âm thanh ở ngõ ra. - Làm câm bằng chương trình: Phương pháp này được sử dụng trên các máy hiện đại. Khi sản xuất,người ta nạp chương trình ngắt vào ROM. Trong trường hợp ngắt, một chuỗi xung nối tiếp được cấp vào IC DSP, bằng cách tách dò xung làm ngắt (bằng số lượng xung, căn cứ vào sự đột biến về cạnh hoặc mức Logic) mà khối DSP bị khoá hay hoạt động làm mất âm thanh ngõ ra hoặc có âm thanh ngõ ra. 92
  19. Giáo trình: Kỹ thuật CD Trường Cao đẳng nghề Yên Bái Hình 93 : Mạch làm câm âm thanh ở ngõ ra bằng chương trình. b. Nhóm các tín hiệu giao tiếp khác giữa vi xử lý và khối (DSP) : Thực tế gồm các tín hiệu sau : - DATA : Đường dữ liệu từ CPU gửi đến điều khiển khối DSP. - CLOCK (CLK): Xung nhịp đồng bộ giữa khối CPU và DSP. - XLT (Latch) : Tín hiệu cho phép chốt Data. - SQ DATA : Dữ liệu mã phụ từ DSP đến CPU - SQCK : Mã phụ dưới dạng xung clock từ DSP đến CPU. 1.2.7. Nhóm các tín hiệu giao tiếp giữa khối CPU và Servo: Bao gồm các đường sau: - FOR : Tín hiệu "Focus OK" báo từ khối Servo về CPU. - CLOCK (CLK) : Xung nhịp giữa khối CPU và Servo. - DATA : Dữ liệu. - C.IN : (Track Count) : Tín hiệu (xung) đếm Track 2. Mạch chỉ thị. 2.1. Sơ đồ khối, chức năng và nhiệm vụ của các khối trong các mạch hiển thị thường dùng trong máy CD/VCD: 2.1.1. Hiển thị bằng đèn LED 7 đoạn: Hinh 94 : Hiển thị bằng đèn LED 7 đoạn 93
  20. Giáo trình: Kỹ thuật CD Trường Cao đẳng nghề Yên Bái * Nhiệm vụ của các khối: + Mạch điều khiển hệ thống (CPU): Cấp dữ liệu hiển thị cho khối giảI mã hiển thị (Dislay Decoder) khi máy đang thực hiện một chức năng nào đó như, báo số bản, thời gian phát… + Khối giảI mã hiển thị (Dislay Decoder): Thực hiện giảI mã dữ liệu từ CPU đưa tới thành mã 6 đoạn, 7 đoạn và 15 đoạn cho các LED tương ứng. + Khối đèn Led 7 đoạn: Phát sáng để chỉ báo số từ 0 - 9, cho người dùng biết các thông tin cần thiết mà máy đang thực hiện. + Khối đèn Led 15 đoạn: Phát sáng để chỉ báo các chữ cáI từ A - Z, cho người dùng biết các thông tin cần thiết mà máy đang thực hiện. + Khối đèn Led 6 đoạn: Phát sáng để chỉ báo các lệnh Play, FF, REW, Pause, Still, cho người dùng biết các thông tin cần thiết mà máy đang thực hiện. * Nguyên lý hoạt động của mạch: Khi thực hiện một chức năng nào đó do người dùng điều khiển hoặc do máy thực hiện tự động (như báo play, FF.. hoặc báo số bản, thời gian phát ..). Lúc này, CPU sẽ cấp các bit dữ liệu cho khối giải mã hiển thị. Tuỳ theo cách phân bố các đoạn hiển thị mà khối giải mã sẽ thực hiện phướng án giải mã khác nhau. Nhưng vẫn tuân thủ theo các nguyên tắc sau: + Cách đấu các đoạn của Led: có 2 cách theo Anode chung (P com) hoặc Kathode chung. Theo Kathode chung (N com): Thì các ngõ ra của khối Dislay Decoder có mức cao - đèn sáng. Theo Anode chung (P com): Thì các ngõ ra của khối Dislay Decoder có mức thấp - đèn sáng. Hình 95: Cách đấu các đoạn của Led. + Khối giải mã phải tuân thủ theo các bảng sau ứng với các loại LED 94
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2