intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Giáo trình Lập trình web (Nghề: Lập trình viên máy tính - Cao đẳng) - Trường CĐ Nghề Kỹ thuật Công nghệ

Chia sẻ: Ca Phe Sua | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:101

43
lượt xem
16
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

(NB) Giáo trình Lập trình web cung cấp cho người học kiến thức cơ bản về lập trình web phía Server (Back End). Mô đun giúp người học xây dựng ứng dụng web tương đối hoàn chình bằng cách kết hợp kiến thức của mô đun/môn học HTML &CSS, Javascript cho phần Front Page.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Giáo trình Lập trình web (Nghề: Lập trình viên máy tính - Cao đẳng) - Trường CĐ Nghề Kỹ thuật Công nghệ

  1. BỘ LAO ĐỘNG -THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ -----š› & š›----- GIÁO TRÌNH MÔ ĐUN: LẬP TRÌNH WEB NGHỀ: LẬP TRÌNH VIÊN MÁY TÍNH TRÌNH ĐỘ: CAO ĐẲNG Ban hành kèm theo Quyết định số: 13A/QĐ-CĐNKTCN ngày 10 tháng 01 năm 2019 của Hiệu trưởng Trường Cao đẳng nghề Kỹ thuật Công nghệ Hà Nội, năm 2021 (Lưu hành nội bộ)
  2. TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thông tin có thể được phép dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và tham khảo. Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh doanh thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm. MÃ TÀI LIỆU: MĐLTV 22 1
  3. LỜI GIỚI THIỆU Chương trình khung quốc gia nghề Lập trình viên máy tính đã được xây dựng trên cơ sở phân tích nghề, phần kỹ thuật nghề được kết cấu theo các môđun, môn học. Để tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ sở dạy nghề trong quá trình thực hiện, việc biên soạn giáo trình kỹ thuật nghề theo các môđun, môn học đào tạo nghề là cấp thiết hiện nay. Mô đun MĐCNTT 22: Lập trình web là mô đun đào tạo nghề được biên soạn theo hình thức tích hợp lý thuyết và thực hành. Trong quá trình thực hiện, nhóm biên soạn đã tham khảo nhiều tài liệu thiết kế và lập trình web trong và ngoài nước, kết hợp với kinh nghiệm trong thực tế sản xuất. Mặc dầu có rất nhiều cố gắng, nhưng không tránh khỏi những khiếm khuyết, rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của độc giả để giáo trình được hoàn thiện hơn. Xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày 25 tháng 04 năm 2021 Tham gia biên soạn 1. Chủ biên : Phùng Quốc Cảnh 2. Tập thể Giảng viên khoa CNTT Mọi thông tin đóng góp chia sẻ xin gửi về hòm thư: canhdhtn86@gmail.com, hoặc liên hệ số điện thoại: 0359300585 2
  4. MỤC LỤC GIÁO TRÌNH MÔ ĐUN ............................................................................................. 5 BÀI 1: TỔNG QUAN VỀ ỨNG DỤNG WEB ............................................................ 7 1. Lịch sử phát triển của các ứng dụng Web ............................................................. 7 2. Web container và các thành phần của một ứng dụng web ..................................... 9 2.1. Khái quát về web Container: .......................................................................... 9 2.2. Các thành phần trong ứng dụng web ............................................................ 11 3. Cấu trúc file WAR ..............................................................................................13 3.1. Khái niệm File .WAR .................................................................................. 13 3.2. Cấu trúc thư mục của 1 file *.WAR ............................................................. 14 4. Cấu hình ứng dụng Web ......................................................................................16 4.1. Mô hình Web Container ............................................................................... 17 4.2. Các bước phát triển và triển khai ứng dụng Web .......................................... 18 5. Quy trình xây dựng Web .....................................................................................20 BÀI 2: NGÔN NGỮ LẬP TRÌNH WEB ................................................................... 22 1. Giới thiệu ............................................................................................................22 1.1. Giới thiệu ngôn ngữ lập trình web ................................................................ 22 1.2. Cài đặt và thiết lập môi trường làm việc phát triển ứng dụng web ................ 25 2. Cấu trúc cú pháp và ngôn ngữ lập trình web ........................................................28 2.1. Các cấu trúc lệnh cơ bản .............................................................................. 28 2.2. Các sự kiện và xử lý sự kiện ......................................................................... 37 3. Lập trình kết nối dữ liệu ......................................................................................43 3.1. Quy trình lập trình kết nối dữ liệu ................................................................ 43 3.2. Các xử lý dữ liệu cơ bản: hiển thị, thêm, sửa, xóa, tìm kiếm, thống kê… ..... 46 4. Framework hỗ trợ phát riển ứng dụng web ..........................................................50 BÀI 3: MÔ HÌNH MVC CHO TRIỂN KHAI ỨNG DỤNG WEB ............................ 55 1. Khái niệm............................................................................................................55 1.1. Nguồn gốc ASP.NET MVC: ........................................................................ 55 1.2. Khái niệm MVC ASP.NET .......................................................................... 55 1.3. Mô hình MVC trong JAVA:......................................................................... 56 2. Triển khai mô hình MVC ....................................................................................57 2.1 Cài đặt IIS 7.0 trên window 7 ........................................................................ 57 2.2 Ánh xạ ứng dụng web asp.net MVC .............................................................. 59 3. Làm việc với Model ............................................................................................63 3.1. Khái niệm Model ......................................................................................... 63 3
  5. 3.2. Tạo Database: .............................................................................................. 63 4. Làm việc với View ..............................................................................................65 4.1. Khái niệm View ........................................................................................... 65 4.2. Cách sử dụng Views: ................................................................................... 66 5. Làm việc với Controller ......................................................................................68 5.1. Khái niệm Controller.................................................................................... 68 5.2. Controller Actions ........................................................................................ 68 BÀI 4: CÁC ĐỐI TƯỢNG VÀ QUẢN LÝ TRẠNG THÁI....................................... 72 1. Đối tượng Request...............................................................................................72 2. Đối tượng Response ............................................................................................73 3. Đối tượng Server .................................................................................................76 4. ViewState ............................................................................................................78 5. Session ................................................................................................................80 6. Cookie.................................................................................................................83 7. Application..........................................................................................................86 BÀI 5: TRIỂN KHAI ỨNG DỤNG WEB ................................................................. 90 1. Giới thiệu ............................................................................................................90 1.1. Sự ra đời của web services ........................................................................... 90 1.2. Vai trò và đặc điểm của web services ........................................................... 91 2. Quy trình triển khai và quản lý ứng dụng web .....................................................91 2.1. XML - Extensible Markup Language ........................................................... 91 2.2. SOAP - Simple Object Access Protocol ....................................................... 91 2.3. VVSDL - Web Services Description Language ............................................ 92 2.4. UDDI - Universal Description, Discovery, and Integration .......................... 92 3. Xây dựng và quản lý các services ........................................................................92 TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................... 100 4
  6. GIÁO TRÌNH MÔ ĐUN Tên mô đun: Lập trình web Mã số mô đun: MĐLTV22 Vị trí, tính chất, ý nghĩa và vai trò của mô đun: - Vị trí: Mô đun Thiết kế và lập trình web được bố trí sau khi sau khi sinh viên học xong các mô đun/môn học Tin học cơ bản I, HTML+CSS, JAVASCRIPT, Lập trình cơ bản, lập trình hướng đối tượng, hệ quản trị cơ sở dữ liệu. - Tính chất: Mô đun Lập trình web giúp cung cấp cho người học kiến thức cơ bản về lập trình web phía Server (Back End). Mô đun giúp người học xây dựng ứng dụng web tương đối hoàn chình bằng cách kết hợp kiến thức của mô đun/môn học HTML &CSS, Javascript cho phần Front Page; - Vai trò và ý nghĩa: Mô đun là một trong những mô đun nghề quan trọng định hướng nghề cho sinh viên khi ra trường. Mục tiêu của mô đun: - Về kiến thức: + Hiểu và trình bày được đặc trưng của ứng dụng Web + Trình bày được quy trình xây dựng website cách cấu hình ứng dụng Web và triển khai một website + Trình bày được cấu trúc cơ bản của một trong các ngôn ngữ lập trình web (PHP, ASP.NET, JSP) + Trình bày được các nội dung, các chức năng cơ bản cần xây dựng cho các ứng dụng web + Hiểu và trình bày được quy trình xử lý dữ liệu giữa các WebPage trong các Website. - Về kỹ năng: + Sử dụng được ngôn ngữ lập trình web để xây dựng ứng dụng web kết nối và xử lý dữ liệu phía server. + Sử dụng được Framework phát triển ứng dụng web để hỗ trợ xây dựng ứng dụng web. + Sử dụng và quản lý được các đối tượng cơ bản của website như Request, Response, Cookie, Session, ViewSate, Application… + Hiểu và xây dựng được ứng dụng web theo mô hình MVC - Về năng lực tự chủ và trách nhiệm: + Tham gia các dự án lập trình web trong thực tế. + Khả năng tìm tài liệu, đọc hiểu tài liệu + Khả năng làm việc nhóm Nội dung của mô đun: Thời gian Số Tên các bài trong mô đun Tổng Lý Thực Kiểm TT số thuyết hành tra* 1 Bài 1: Tổng quan về ứng dụng Web 1. Lịch sử phát triển của các ứng dụng Web 2. Web container và các thành phần của 15 5 10 một ứng dụng web 3. Cấu trúc file WAR 4. Cấu hình ứng dụng Web 5. Quy trình xây dựng Web 5
  7. 2 Bài 2: Ngôn ngữ lập trình Web 1. Giới thiệu 2. Cấu trúc cú pháp và ngôn ngữ 30 15 14 1 3. Lập trình kết nối dữ liệu 4. Framework hỗ trợ phát riển ứng dụng web 3 Bài 3: Mô hình MVC cho triển khai ứng dụng Web 1. Khái niệm 2. Triển khai mô hình MVC 25 5 20 3. Làm việc với Model 4. Làm việc với View 5. Làm việc với Controller 4 Bài 4: Các đối tượng và quản lý trạng thái 1. Đối tượng Request 2. Đối tượng Response 3. Đối tượng Server 30 3 26 1 4. ViewState 5. Session 6. Cookie 7. Application 5 Bài 5: Triển khai ứng dụng Web 1. Giới thiệu 2. Quy trình triển khai và quản lý ứng dụng 19 1 17 1 web 3. Xây dựng và quản lý các services Thi kết thúc mô đun 1 1 Cộng 120 29 87 4 6
  8. BÀI 1: TỔNG QUAN VỀ ỨNG DỤNG WEB Mã bài: MĐLTV22-01 Giới thiệu: Chúng ta đã quá quen thuộc với việc gõ lên thanh URL trên màn hình Internet Explorer (IE), Firefox, Chrome những dòng chữ: http://www.blah blah…com. Từ “Web” mà chúng ta đang tìm hiểu là tên gọi tắt của “World Wide Web” (chính là chữ www nhìn thấy trong URL bên trên). Khi mạng máy tính toàn cầu internet ra đời, nó mở ra một môi trường mạng lưới ảo kết nối mọi máy tính (như mạng nhện – web). Trong đó, tất cả máy tính trở thành những đầu mút kết nối lẫn nhau, mỗi đầu mút chia sẻ thông tin, tài liệu mà nó lưu trữ để tất cả đầu mút khác có thể truy cập và ngược lại. Khi ta kết nối máy tính của mình vào bất kỳ đầu mút nào, ta cũng có thể tiếp cận thông tin của tất cả nơi khác trên mạng lưới. Cùng với sự phát triển không ngừng, theo thời gian tất cả máy tính kết nối trong mạng lưới được phân hóa theo 2 mục đích chuyên biệt: - Server: có dung lượng lưu trữ lớn và cấu hình rất mạnh chỉ nhằm mục tiêu chia sẻ thông tin - Client/Workstation: đây chính là máy tính cá nhân/thiết bị của chúng ta khi kết nối internet, chỉ nhằm mục đích truy cập thông tin từ nơi khác và chia sẻ một lượng rất nhỏ thông tin Mục tiêu bài học: - Trình bày được vai trò và tác dụng, sự phát triển của các ứng dụng web. - Trình bày các thành phần, quy tình xây dựng ứng dụng Web - Trình bày và thực hiện được cấu hình ứng dụng Web - Thiết kế được giao diện web - Trình bày được ưu nhược điểm của một số ngôn ngữ lập trình Web Nội dung chính: 1. Lịch sử phát triển của các ứng dụng Web Ngày nay, Internet đã trở thành một phần quan trọng trong cuộc sống của mỗi người ở hầu hết các quốc gia tiến bộ. Trong mười năm qua, đối tượng sử dụng các lợi ích của Internet hàng ngày đã vượt quá 50 triệu người dùng và tiếp tục tăng. Các ứng dụng phần mềm và hệ thống thông tin hiện đại đã đạt đến mức độ phát triển đến mức thuật ngữ kiến trúc trực tuyến mà áp dụng cho chúng dường như không còn tồn tại. Tạo ra một hệ thống thông tin hoạt động hiệu quả và đáng tin cậy từ đầu không dễ hơn là xây dựng và xây dựng một tòa nhà đa chức năng hiện đại. Do đó, thuật ngữ kiến trúc ứng dụng web. Trong khi nhiều nhà phát triển hiện đại cố gắng học cách thiết kế một ứng dụng web sẽ hấp dẫn và có lợi hơn so với các nhà phát triển khác, thì điều quan trọng là làm nổi bật những lợi thế chính của các ứng dụng đó: Các ứng dụng web có giá cả phải chăng hơn và dễ cài đặt hơn. Bằng cách sử dụng các ứng dụng như vậy, doanh nghiệp có thể giảm chi phí duy trì các bộ phận CNTT chịu trách nhiệm cài đặt phần mềm và bảo trì phần mềm. Cập nhật ứng dụng web ít phức tạp hơn và ít tốn kém hơn. Chi phí bảo trì phần mềm luôn là một bài viết thiết yếu về chi tiêu cho bất kỳ công ty nào. Một ứng dụng web phải được cập nhật chỉ trên máy chủ, từ đó mọi người sẽ có thể làm việc với phiên bản mới ngay lập tức. 7
  9. Các ứng dụng web linh hoạt và thiết thực hơn cho người dùng cuối. Yêu cầu duy nhất là cài đặt ứng dụng web trên máy chủ hỗ trợ bất kỳ HĐH hiện đại nào (Mac OS, Windows, Linux, v.v.) và có thể sử dụng ứng dụng này qua Internet trên bất kỳ máy tính hoặc thiết bị di động nào. Các ứng dụng web tăng cường tổ chức lưu trữ dữ liệu. Nếu có nhu cầu hoạt động với cùng một dữ liệu từ các vị trí khác nhau, việc tổ chức lưu trữ của nó ở một nơi cụ thể sẽ đơn giản hơn nhiều. Nó loại bỏ nhu cầu đồng bộ hóa và tăng tính bảo mật của thông tin có giá trị. Với tất cả những lợi thế này, các nhà phát triển khao khát chỉ phải đối mặt với một thách thức liên quan đến việc xây dựng các ứng dụng web - loại và thành phần nào của kiến trúc ứng dụng web sẽ sử dụng Cùng với sự phát triển mạnh mẽ về công nghệ thông tin, đặc biệt là sự phát triển hệ thống mạng intranet, internet... Trong các lĩnh vực ngày nay như : thương mại, y tế, giáo dục..., nhu cầu trao đổi thông tin thực sự là cần thiết, giúp cho công việc được triển khai nhanh , chính xác, dễ dàng và tiết kiệm chi phí, thông tin được cập nhật kịp thời. Do đó vấn đề đặt ra là chúng ta cần phải có một ứng dụng cho phép trao đổi thông tin mọi lúc, mọi nơi, dễ sử dụng,. thông qua mạng. Ứng dụng Web đáp ứng được các yêu cầu đặt ra và sau đây là các lý do tại sao chúng ta phải sử dụng Web : - Dễ dàng trao đổi và chia sẽ thông tin thông tin qua mạng . - Sử dụng giao diện đồ họa giúp cho người dùng dễ sử dụng - Hỗ trợ về multimedia như : hình ảnh , âm thanh, phim ảnh,. - Hỗ trợ nhiều chương trình(web-browser) để truy cập Web. - Hỗ trợ truy cập web trên các thiết bị đi động: PocketPC, SmartPhone,. - Hỗ trợ nhiều ngôn ngữ để phát triển Web: ASP, ASP.NET, JSP, PHP + Web client (Browser) Máy khách(Client) sẽ sử dụng chương trình để truy cập đến các trang web gọi là trình duyệt web hay browser. Hiện rất nay có nhiều trình duyệt web như : Internet Explorer , Nescape, Mozila FireFox,.. + Web server Các máy chủ(Server) chứa các ứng dụng Web, sẳn sàng truy xuất các trang web hay các tài liệu và gửi về cho client khi nhận được yêu cầu từ phía Client. Hiện nay có rất nhiều Web server và chạy trên nhiều hệ thống như : Apache, Microsoft,Sun,. + Giao thức HTTP Quá trình giao tiếp giữa client và server được thực hiện thông qua giao thức chuẩn HTTP(HyperText Transfer Protocol).Hình minh họa sau mô tả việc truy cập ứng dụng Web. 8
  10. Hình 1.1: Minh họa truy cập ứng dụng Web - Web được phát triển trên mô hình client-server - Giao thức HTTP: Quá trình giao tiếp giữa client và server được thực hiện thông qua giao thức chuẩn HTTP(HyperText Transfer Protocol). - Mô hình gồm hai thành phần chính là: máy khách(client) và máy phục vụ(server). Máy phục vụ(server) sẽ chứa các ứng dụng Web và các ứng dụng Web này sẽ được quản lý tập trung bởi trình quản lý gọi là Web Server (IIS,...). Các máy khách(client) truy cập đến ứng dụng web sử dụng trình duyệt web(browser). - Client sử dụng giao thức HTTP Request để gửi yêu cầu(trang web) lên Server, Server xử lý và sử dụng giao thức HTTP Response để gửi kết quả về cho Client. 2. Web container và các thành phần của một ứng dụng web 2.1. Khái quát về web Container: Servlet không có phương thức main(). Nó được điều khiển bởi một Java app gọi là Container Tomcat là mọt ví dụ thể hiện của một container. Khi ứng dụng web server (Ví dụ: Apache) nhận được một request cho một servlet, server người điều hành request chứ không phải bản thân servlet và Container chính là nơi servlet được triển khai (deployed) Chính container sẽ đưa cho sevlet HTTP request và response và chính container sẽ gọi các phương thức của servlet như doget(), dopost(). Container mang đến những lợi ích sau: 9
  11. + Hỗ trợ giao tiếp (Communication support) : Container đưa ra cho bạn một cách thức rất dễ dàng để giao tiếp với webserver. Bạn không cần phải tạo socket, lắng nghe port hay tạo stream … Container tự biết được giao thức giữa server và chính nó vì vậy servlet không phải lo lắng về API giữa serverweb và webapp. Tất cả bạn cần phải quan tâm chính là nghiệp vụ (business) logic của chính bạn, cái mà bạn sẽ đặt trong servlet + Quản lý chu kỳ sống (Lifecycle management): Container điều khiển việc sống hay chết của servlet. Trong coi việc tải các classe, đưa ra các phiên bản (instantiating) và khởi tạo servlet, gọi các phương thức của servlet và đưa các servlet không sử dụng vào garbage collection. Dưới sự điều khiển của container, bạn không cần quan tâm quá nhiều đến việc quản lý tài nguyên. + Hỗ trợ đa luồng (multithreading support): Container tự động khởi tạo một thread mới cho bất kỳ một servlet nào mà nó nhận được. Khi việc xử lý HTTP service của servlet được hoàn tất, thread đó cũng sẽ kết thúc. Tuy nhiên, điều đó không có nghĩa rằng thread bạn đang chạy là an toàn tuyệt đối, bạn vân có thế gặp phải các vấn đề về đồng bộ (synchronization). Nhưng dù sao, có một server để tạo và quản lý nhiều request cũng giúp bạn tiết kiệm được khá nhiều thời gian. + Bảo mật khai báo (declarative sercurity): Với container bạn có thể sử dụng file XML deployment descriptor để định hình và thay đổi các khai báo một cách an toàn mà không cần phải set cứng giá trị trong class hay servlet. Bạn có thể quản lý và thay đổi khai báo một cách an toàn mà không cần phải chỉnh sủa hay biên dịch lại phần java code + Hỗ trợ JSP: Đơn giản là container có thể chuyển từ JSP code sang Javacode. Thành phần trong Web Container + ckeditor: trình soạn thảo văn bản trên web application. + com: thư mục lưu các file jsp mặc định của WAK (bao gồm các tính năng cảnh báo, quy trình, trang web). + customize: bao gồm những file ảnh và 4 file jsp thực hiện việc customize trước khi login vào hệ thống. + dbutil: thư mục lưu các file jsp hỗ trợ tiện ích CSDL. + fonts: Lưu fonts của WAK. 10
  12. + images: thư mục chứa ảnh. + include: tập hợp những file để xây dựng lên các thành phần của web. + install: Lưu các file hỗ trợ khi cài gói WAK. + js: Lưu các file javascript .js của web. + layout: tổng hợp cấu trúc xây dựng lên các layout của web. + module: tổng hợp các file xây dựng lên các kiến trúc của web như thống kê, biểu đồ… + olap: Hỗ trợ báo cáo Olap. + skin: chứa các file css của web + resource: lưu file index.jsp. + Các file khác như: - access_denined.jsp: Thực hiện nhiệm vụ hiển thị thông báo không có quyền truy cập - basic_auth.jsp - browser.jsp: hiển thị chi tiết thông tin web - change_password.jsp, login.jsp, logout.jsp, restart_webserver.jsp … 2.2. Các thành phần trong ứng dụng web Ứng dụng web là một loại chương trình chọn lọc được xây dựng trên kiến trúc máy khách-máy chủ. Điểm đặc biệt của nó nằm ở chỗ ứng dụng web được định vị và thực thi trên máy chủ, trong khi máy khách chỉ nhận được kết quả hoạt động. Công việc của một ứng dụng như vậy dựa trên việc nhận yêu cầu từ người dùng, quá trình xử lý và phân phối kết quả của họ. Việc chuyển yêu cầu và hậu quả của việc xử lý chúng được thực hiện thông qua Internet. Một trong những điểm cộng của phương pháp này là việc khách hàng không phụ thuộc vào hệ điều hành cụ thể của người dùng, do đó, tạo ra các ứng dụng web cho các dịch vụ đa nền tảng. Một ứng dụng cụ thể - trình duyệt (Google Chrome, Safari, Opera, v.v.) - thường tham gia vào việc hiển thị kết quả yêu cầu của khách hàng, cũng như nhận dữ liệu từ anh ấy / cô ấy và gửi đến máy chủ. Một trong những chức năng chính của trình duyệt là hiển thị dữ liệu được thu thập từ Internet dưới dạng một trang được mô tả bằng HTML. Do đó, kết quả được truyền bởi máy chủ đến máy khách phải được trình bày bằng ngôn ngữ này. Ứng dụng web của phía máy chủ thực hiện, với sự trợ giúp của phần mềm đặc biệt (máy chủ web) nhận yêu cầu của người dùng, xử lý chúng, tạo phản hồi dưới dạng trang được mô tả trong HTML và gửi cho khách hàng. Các loại máy khách trong một URL cụ thể. Trình duyệt nhận được yêu cầu, xác định vị trí của trang web cần thiết (được cung cấp bởi một máy tính có truy cập Internet) và yêu cầu truy cập vào trang web đó. Máy chủ truyền thông tin đến trình duyệt. Trình duyệt có nghĩa là dịch dữ liệu đã gửi, do đó người dùng sẽ có thể hiển thị kết quả yêu cầu của mình trên máy tính của họ. Các giải pháp kiến trúc nằm trong cốt lõi của bất kỳ ứng dụng web nào, kể cả những ứng dụng có tải trọng cao. Điều quan trọng là phải hiểu rằng kiến trúc ứng dụng web quyết định 95% thành công của hoạt động, bao gồm khả năng đối phó với tải trọng cao. Kiến trúc ứng dụng web hoạt động: Như đã nói trước đây, các ứng dụng web hoạt động theo nguyên tắc tương tác giữa máy khách và máy chủ, đòi hỏi hai chương trình hoạt động đồng thời. Một trong số họ xử 11
  13. lý các yêu cầu của người dùng thông qua trình duyệt web, hiển thị cho họ kết quả tìm kiếm. Một cái khác, dựa trên máy chủ, xử lý yêu cầu HTTP đã được gửi đi. Vì cả trình duyệt (máy khách) và người trả lời (máy chủ) đều hoạt động với các mã cụ thể, nên việc lựa chọn ngôn ngữ lập trình phải dựa trên sự tương tác của các mã này - liệu mã máy chủ có tương tác thành công với mã trình duyệt không? Chuyên gia làm việc trong lĩnh vực này có xu hướng sử dụng các ngôn ngữ sau ở phía máy chủ: + JavaScript + PHP + Ruby on Rails , v.v. Đối với mã phía người dùng, các ngôn ngữ máy tính phổ biến nhất là: + HTML + JavaScript + CSS. Điều đáng chú ý là mã trình duyệt trên máy tính có thể được mở và thay đổi bởi máy khách, không giống như các tập lệnh của máy chủ. Trình duyệt chỉ hoạt động với yêu cầu HTTP, đáp ứng dữ liệu được nhập bởi người dùng. Tại sao bạn cần kiến trúc ứng dụng web? Thiết kế kiến trúc web là một phần quan trọng trong việc tạo ra các dự án web nhỏ nhất. Không có điều này, gần như không thể tưởng tượng được để xây dựng một đại diện tốt của một mô hình phần mềm hoạt động ổn định với hiệu suất thỏa đáng. Các ứng dụng web đáng tin cậy chỉ có thể được tạo thông qua bố cục chất lượng cao. Nếu ứng dụng có thể được sử dụng trên nhiều thiết bị khác nhau, nếu cả tập lệnh máy chủ và người dùng có thể hợp tác thành công với nhau, một ứng dụng như vậy sẽ luôn có nhu cầu cao. Vì các chương trình được xây dựng với việc sử dụng kiến trúc web hiện đại phù hợp có thể hoạt động an toàn với thông tin của khách hàng, cung cấp các tùy chọn bổ sung (ủy quyền, cập nhật và loại bỏ dữ liệu của người dùng), mọi doanh nghiệp đáng tin cậy nên đặc biệt chú ý đến vấn đề này. Các thành phần của kiến trúc ứng dụng web Tính năng này của xây dựng ứng dụng web bao gồm một số khía cạnh đảm bảo hiệu suất kỹ thuật số của nó. Các thành phần như vậy có thể được chia thành hai loại: nội bộ (giao diện máy khách) và các yếu tố xây dựng. Thiết kế giao diện người dùng tập trung chủ yếu vào nhu cầu thẩm mỹ và thực dụng của khách hàng. Trải nghiệm thoải mái không thể có được nếu không có tùy chọn xác thực thuận tiện và các cài đặt hữu ích khác. Các thành phần ứng dụng web quan trọng hơn được đại diện bởi: Các máy chủ của cơ sở dữ liệu. Máy chủ cơ sở dữ liệu lưu giữ tất cả các thông tin cần thiết sẽ được xử lý thêm bởi máy chủ ứng dụng. Trình duyệt được sử dụng bởi khách hàng. Chương trình này kiểm soát giao tiếp giữa máy khách và ứng dụng web. Các ứng dụng web, trên đó máy chủ dựa trên. Điều này thực hiện các quy tắc và hạn chế đối với các hoạt động tự động và cung cấp sự kiên trì dữ liệu. Các loại kiến trúc ứng dụng web Những loại kiến trúc web hiện đại nào được các nhà phát triển ngày nay áp dụng rộng rãi? Microservice là một loại kiến trúc hướng dịch vụ (SOA) được áp dụng để hình thành các hệ thống phần mềm phân tán. Các mô hình thành phần trong loại kiến trúc ứng dụng web này tương tác qua mạng trong khi hoàn thành một mục tiêu chung. Điều quan 12
  14. trọng là phải hiểu rằng microservice là sự phân mảnh chức năng để nó có sẵn cho các phần khác của hệ thống. Hơn nữa, sự phân mảnh chức năng này kỹ lưỡng đến mức một số lượng chức năng tối thiểu được triển khai trong mỗi microservice. Các ứng dụng trang đơn hoặc SPA có phần gợi nhớ đến các ứng dụng máy tính để bàn. Kiểu thiết kế kiến trúc web này được tổ chức theo cách mà khi người dùng tiến tới một trang mới, chỉ một phần nội dung được cập nhật. Do đó, khách hàng không phải tải lại các thành phần tương tự. Nó là vô cùng thuận tiện cho cả nhà phát triển và người dùng. Một trong những ngôn ngữ lập trình phổ biến nhất - JavaScript - được sử dụng để phát triển SPA. Kiến trúc không có máy chủ. Một kiểu kiến trúc ứng dụng web như vậy có nghĩa là các nhà phát triển không còn cần phải định cấu hình và quản trị các máy chủ chạy phần mềm quản lý. Tuy nhiên, nó không có nghĩa là hoàn toàn thiếu máy chủ. Về bản chất, các nhà cung cấp bên thứ ba hỗ trợ toàn bộ cơ sở hạ tầng, trong khi các chức năng cần thiết được cung cấp dưới dạng dịch vụ chịu trách nhiệm cho các quy trình ủy quyền, truyền tin nhắn, v.v. 3. Cấu trúc file WAR 3.1. Khái niệm File .WAR WAR là Compressed Files - Java Web Archive, dưới định dạng Binary được phát triển bởi Oracle. Một tập tin WAR là một gói phần mềm nén chứa các thành phần web dựa trên Java và các ứng dụng đang chạy trên một máy chủ web. Nó được định dạng theo cùng một cách như là một file .JAR, nhưng bao gồm thông tin bổ sung cho các máy chủ ứng dụng mà lớp Java servlet để chạy Cách mở .WAR file Để mở file .WAR click đúp (double click) vào tập tin. Hoặc phải chuột (right click) vào tập tin và chọn Mở (Open) Một số file mở rộng cần cài phần mềm chuyên dụng để mở. Trong một số trường hợp file .WAR bị lỗi cần phải sửa (fix) mới có thể mở được. Dùng các phần mềm/hoặc công cụ dưới đây để mở và sửa file lỗi. Phần mềm mở file .WAR Dưới đây là danh sách các phần mềm có thể mở, chuyển đổi hoặc sửa file file .WAR do người dùng sử dụng · Smith Micro StuffIt Deluxe Mac 16 · File Viewer Plus · File Viewer Plus · RARLAB WinRAR · ESTsoft ALZip · Apache Tomcat · Apache Tomcat Chuyển đổi file .WAR File .WAR có thể được chuyển đổi sang định dạng khác để phù hợp với mục đích sử dụng. Thông thường các phần mềm có thể mở file có thể chuyển đổi được định dạng khác. +File .jar: là viết tắt của Java Archive, là tệp được đóng gói từ các class đã được biên dịch sẵn chỉ việc chạy trên máy tính hoặc được dùng để làm thư viện cho các chương trình. 13
  15. + File .pom: hay pom.xml là nơi chứa các config cho project và chứa các dependencies của project. + File .war: cũng là một file đóng gói dạng như jar nhưng dùng ở trên máy chủ web. dùng jsp/servlet, spring core hay spring mvc đều phải cấu hình đóng gói dưới dạng war để deploy(cấu hình trong pom.xml - ảnh dứoi). chỉ có spring boot là ko cần thiết. · jar: đây là các gói thư viện được thêm vào để sử dụng các function. · pom: chưa các đường dẫn, setting để download các file jar về. · war: thường là các file khi build project sẽ tự sinh. Cả cấu trúc của jar và war đều là định dạng nén zip. Lúc trước hay dùng trình nén mặc định của Windows để giải nén/nén các tập tin jar của các trò chơi J2ME. Ứng dụng Web có thể được triển khai ở 2 dạng + Một file *.war + Một thư mục, cấu trúc giống file *.war file (thư mục build) + Sử dụng dạng file *.war khi muốn triển khai trên 1 remote machine File .WAR : Là gói triển khai được trên web container + Tương tự như file *.jar + Chứa tất cả thành phần cần thiết: + Web components (servlets hoặc JSP) + Các Class tiện ích + Nội dung tĩnh (HTML, image, …) + Các lớp phía Client (applets và các lớp tiện ích) + Có nội dung giống như thư mục build 3.2. Cấu trúc thư mục của 1 file *.WAR 14
  16. Tạo 1 file *.WAR 3 cách khác nhau: + Sử dụng IDE (NetBeans) + Sử dụng công cụ ant + “asant create-war” (J2EE 1.4 tutorial) + Sử dụng lệnh “jar cvf .war .” khi ở trong thư mục build Ví dụ 1: Tạo file hello2.war với lệnh “asant create-war” C:\j2eetutorial14\examples\web\hello2>asant create-war Buildfile: build.xml ... create-war: [echo] Creating the WAR.... [delete] Deleting: C:\j2eetutorial14\examples\web\hello2\assemble\war\hello2.war [delete] Deleting directory C:\j2eetutorial14\examples\web\hello2\assemble\war\WEB-INF [copy] Copying 1 file to C:\j2eetutorial14\examples\web\hello2\assemble\war\WEB-INF [copy] Copying 2 files to C:\j2eetutorial14\examples\web\hello2\assemble\war\WEB-INF\classes [war] Building war: C:\j2eetutorial14\examples\web\hello2\assemble\war\hello2.war [copy] Copying 1 file to C:\j2eetutorial14\examples\web\hello2 Ví dụ 2: Tạo file hello2.war sử dụng lệnh ja C:\j2eetutorial14\examples\web\hello2\build>jar cvf hello2.war . added manifest adding: duke.waving.gif(in = 1305) (out= 1295)(deflated 0%) adding: servlets/(in = 0) (out= 0)(stored 0%) adding: servlets/GreetingServlet.class(in = 1680) (out= 887)(deflated 47%) adding: servlets/ResponseServlet.class(in = 1090) (out= 572)(deflated 47%) C:\j2eetutorial14\examples\web\hello2\build>jar xvf hello2.war 15
  17. created: META-INF/ extracted: META-INF/MANIFEST.MF extracted: duke.waving.gif created: servlets/ extracted: servlets/GreetingServlet.class extracted: servlets/ResponseServlet.class Thư mục WEB-INF Chứa: + web.xml : Web application deployment descriptor + Các file JSP tag library descriptor + Classes : là thư mục chứa các lớp phía server: servlets, lớp tiện ích, các JavaBeans + lib : là thư mục chứa các file thư viện JAR (tag libraries, các thư viện tiện ích được gọi bởi các lớp phía server) 4. Cấu hình ứng dụng Web Thông số cấu hình được đặc tả trong file web.xml (Web Applications Deployment Descriptor) Prolog (web.xml) Tất cả tài liệu XML cần có prolog Alias Paths (web.xml) Khi 1 Servlet container nhận 1 request, nó cần biết Web component nào trong ứng dụng Web sẽ xử lý request này. + Thực hiện map URL path trong request tới 1 Web component + Alias Path có thể có 2 dạng + /alias-string (cho servlet) hoặc + /*.jsp (cho JSP) Đoạn mã code :web.xml GreetingServlet servlets.GreetingServlet ResponseServlet servlets.ResponseServlet 16
  18. GreetingServlet /greeting ResponseServlet /response 4.1. Mô hình Web Container 17
  19. 4.2. Các bước phát triển và triển khai ứng dụng Web Viết code (và biên dịch) cho các Web component Servlet/JSP sử dụng trong web component - Tạo các tài nguyên tĩnh (Images, các trang HTML) - Viết file deployment descriptor (web.xml) - Build ứng dụng Web (Tạo file *.war hoặc thư mục dạng chưa đóng gói nhưng triển khai được) - Triển khai ứng dụng Web trên 1 Web container - Web clients có thể truy cập ứng dụng qua URL Tạo cấu trúc cây thư mục: Tạo cấu trúc cây thư mục (Development Tree Structure) cho việc viết ứng dụng web - Thư mục gốc bao gồm: - src: Mã nguồn Java cho các servlets và các JavaBeans + web: các trang JSP, HTML, images + Có thể sử dụng IDE Netbeans để hỗ trợ Ví dụ: Cấu trúc cây project ch1 18
  20. Đoạn mã code: Ch1Servlet.java import java.io.*; import javax.servlet.*; import javax.servlet.http.*; public class Ch1Servlet extends HttpServlet { @Override protected void doGet(HttpServletRequest request, HttpServletResponse response) throws ServletException, IOException { PrintWriter out = response.getWriter(); java.util.Date today = new java.util.Date(); out.println(" " + " " + "Servlet" + "" + today + "" + "" ); } } Đoạn mã code: web.xml Chuong 1 Servlet Ch1Servlet Chuong 1 Servlet /Serv Biên dịch & triển khai trong Netb iên dịch + Các file được biên dịch thành file .class Request từ client 19
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2